Báo cáo Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam

Năm 2009 là năm thứ 3 Việt Nam tham gia tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và cũng là năm chứng kiến sự biến động mạnh mẽ trên thị tr ường tài chính tiền tệ trong nước và quốc tế. Sự biến động cuộc khủng hoảng kinh tế Thế giới đã tác động mạnh đến đời sống nhân dân: lạm phát tăng cao, giá dầu, giá vàng tăng kỷ l ục,… lãi suất cũng liên tục biến động mạnh trong năm. Không chỉ ảnh hưởng đến đời sống nhân dân, hệ thống Ngân hàng cũng chịu rất nhiều tác động xấu, cụ thể nhất là khả năng thanh khoản của các Ngân hàng, tạo ra sức ép tăng lãi suất huy động. Năm 2009 cũng là năm cạnh tranh trên thị trường dịch vụ ngân hàng diễn ra quyết liệt hơn với nhiều loại hình sản phẩm dịch vụ mới được các ngân hàng triển khai cung cấp tới khách hàng. Các ngân hàng có vốn Nhà nước tập trung phát triển theo hướng thành lập các tập đoàn tài chính, trong khi các ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô trung bình và nhỏ tập trung định hướng phát triển ngân hàng bán lẻ với các đối tượng khách hàng chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ và khách hàng cá nhân. Vì vậy có thể nhận thấy trên thị trường dịch vụ ngân hàng năm qua sôi động hơn với việc các ngân hàng đẩy mạnh các hoạt động ngân hàng bán lẻ. Khách hàng có thêm nhiều lựa chọn sử dụng những tiện ích ngân hàng để thanh toán cho những chi phí trong cuộc sống hàng ngày như tiền điện, nước, điện thoại, internet, mua sắm tại một số siêu thị,…

pdf81 trang | Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 5199 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp “ Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam” MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................ 7 1.1 Tổng quan về cho vay tiêu dùng ............................................................... 7 1.1.1 Khái niệm về cho vay tiêu dùng ............................................................... 7 1.1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng .............................................................. 8 1.1.3 Vai trò của cho vay tiêu dùng ................................................................. 10 1.1.3.1. Đối với người tiêu dùng ............................................................... 10 1.1.3.2 Đối với ngân hàng ........................................................................ 10 1.1.3.3 Đối với nền kinh tế ....................................................................... 10 1.1.4 Các hình thức CVTD ............................................................................... 11 1.1.4.1 Căn cứ vào mục đích vay .............................................................. 11 1.1.4.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả ................................................ 12 1.1.4.3Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ ................................................... 17 1.2 Nội dung cơ bản của mở rộng CVTD .................................................... 22 1.2.1 Quan niệm về mở rộng CVTD ............................................................... 22 1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng CVTD ...................................... 23 1.2.2.1 Nhân tố khách quan ...................................................................... 23 1.2.2.2 Nhân tố chủ quan .......................................................................... 25 1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá sự mở rộng CVTD ............................................. 27 1.2.3.1 Chỉ tiêu về số lượt khách hàng giao dịch với ngân hàng ............. 27 1.2.3.2 Chỉ tiêu phản ánh doanh số CVTD .............................................. 28 1.2.3.3 Chỉ tiêu phản ánh dư nợ CVTD .................................................... 29 1.2.3.4 Chỉ tiêu phản ánh sự mở rộng loại hình CVTD ........................... 30 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CVTD TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ...................................................... 31 2.1 Khái niệm về hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam ............................................................................................ 32 2.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam ........................................................... 32 2.1.2 Phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam .................................................................. 36 2.2 Hoạt động huy động vốn ......................................................................... 36 2.2.1 Hoạt động sử dụng vốn ........................................................................... 38 2.2.2 Dịch vụ phi tín dụng khác ....................................................................... 41 2.2.3 Kết quả kinh doanh .................................................................................. 42 2.3 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam .......................................................................................................................... 43 2.3.1 Khái quát về tình hình cho vay tiêu dùng hiện nay tại Việt Nam .... 43 2.3.2 Thực trạng mở rộng CVTD tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam ................................................................................................................................ 45 2.3.2.1 Tình hình tăng trưởng doanh số và dư nợ CVTD ........................ 45 2.3.2.2 Phân tích cơ cấu dư nợ tín dụng tiêu dùng theo kỳ hạn ............... 47 2.3.2.3. Tình hình nợ quá hạn CVTD. ...................................................... 48 2.3.2.4 Phân tích cơ cấu các khoản CVTD .............................................. 48 2.4 Đánh giá chung về việc mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. .............................................................................. 53 2.4.1 Những kết quả được. ............................................................................... 53 2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam ...................................... 55 2.4.2.1 Một số tồn tại ................................................................................ 55 2.4.2.2 Nguyên nhân của những tồn tại. .................................................. 58 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG CVTD TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM .......... 63 3.1 Định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam ................................................................................................................. 63 3.1.1 Định hướng phát triển chung về hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những năm tới. .............................................................................. 63 3.1.2. Định hướng đối với hoạt động CVTD .............................................. 64 3.2 Một số giải pháp mở rộng CVTD tại Vietcombank ............................. 64 3.2.1 Ngân hàng phải có chính sách cụ thể về CVTD ................................. 64 3.2.2 Hoàn thiện quy trình CVTD ................................................................... 65 3.2.3 Hoàn thiện danh mục sản phẩm CVTD ............................................... 67 3.2.4 Đa dạng hóa phương thức cho vay tiêu dùng ..................................... 69 3.2.5 Hoàn thiện và đẩy mạnh công tác Marketing đối với sản phẩm CVTD .................................................................................................................... 69 3.2.6 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng ...................................................... 72 3.3 Một số kiến nghị ....................................................................................... 74 3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. .................................. 74 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ............................ 75 KẾT LUẬN ................................................................................................. 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 76 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Năm 2009 là năm thứ 3 Việt Nam tham gia tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và cũng là năm chứng kiến sự biến động mạnh mẽ trên thị trường tài chính tiền tệ trong nước và quốc tế. Sự biến động cuộc khủng hoảng kinh tế Thế giới đã tác động mạnh đến đời sống nhân dân: lạm phát tăng cao, giá dầu, giá vàng tăng kỷ lục,… lãi suất cũng liên tục biến động mạnh trong năm. Không chỉ ảnh hưởng đến đời sống nhân dân, hệ thống Ngân hàng cũng chịu rất nhiều tác động xấu, cụ thể nhất là khả năng thanh khoản của các Ngân hàng, tạo ra sức ép tăng lãi suất huy động. Năm 2009 cũng là năm cạnh tranh trên thị trường dịch vụ ngân hàng diễn ra quyết liệt hơn với nhiều loại hình sản phẩm dịch vụ mới được các ngân hàng triển khai cung cấp tới khách hàng. Các ngân hàng có vốn Nhà nước tập trung phát triển theo hướng thành lập các tập đoàn tài chính, trong khi các ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô trung bình và nhỏ tập trung định hướng phát triển ngân hàng bán lẻ với các đối tượng khách hàng chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ và khách hàng cá nhân. Vì vậy có thể nhận thấy trên thị trường dịch vụ ngân hàng năm qua sôi động hơn với việc các ngân hàng đẩy mạnh các hoạt động ngân hàng bán lẻ. Khách hàng có thêm nhiều lựa chọn sử dụng những tiện ích ngân hàng để thanh toán cho những chi phí trong cuộc sống hàng ngày như tiền điện, nước, điện thoại, internet, mua sắm tại một số siêu thị,… Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng phát triển chung của thị trường. Ngay từ những ngày đầu thành lập VCB cũng đã xác định cạnh tranh phát triển cho vay tiêu dùng sẽ là hướng đi mới giúp phân tán rủi ro và nâng cao khả năng hội nhập. Tuy đã bước đầu hình thành và tổ chức hoạt động theo thông lệ của các NHTM hiện đại trên thế giới, theo đó các hoạt động bán lẻ được quan tâm chỉ đạo và kiểm soát một cách bài bản nhưng trong bối cảnh nền kinh tế đương đầu với những khó khăn thách thức, hoạt động tín dụng tiêu dùng của Vietcombank gặp không ít khó khăn. Xuất phát từ lý do đó, tôi chọn đề tài “ Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu để xem xét một cách tổng quát và có hệ thống về thực trạng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam trong xu thế hội nhập. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm làm cho sản phẩm cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương phong phú và đa dạng hơn, thu được hiệu quả cao hơn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề Đề tài lấy hoạt động cho vay tiêu dùng tại Vietcombank làm đối tượng nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam trong các năm 2007, 2008, 2009. 4. Phương pháp nghiên cứu Chuyên đề hoàn thành nhờ sử dụng kết hợp các phương pháp như: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử với phương pháp nghiên cứu lý luận, thực tiễn, so sánh. 5. Kết cấu chuyên đề Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam. Chương 3: Một số giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Tổng quan về cho vay tiêu dùng 1.1.1 Khái niệm về cho vay tiêu dùng Tín dụng là một trong những chức năng kinh tế hàng đầu của các ngân hàng, để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của các thành phần trong nền kinh tế. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu, chiếm từ 1/3 đến 2/3 nguồn thu của các ngân hàng. Các ngân hàng cung cấp nhiều loại hình cho vay khác nhau dựa trên quy mô của từng ngân hàng, tương ứng với sự đa dạng trong mục đích vay, trên cơ sở đó mà tín dụng được phân thành nhiều loại như : cho vay ngắn hạn, cho vay dài hạn, cho vay cá nhân, cho thuê…trong đó mảng CVTD là một trong những thị trường đầy tiềm năng của các ngân hàng. Vậy CVTD là gì? Trên thực tế có rất nhiều định nghĩa khác nhau về CVTD. Nhưng nhìn chung có thể định nghĩa CVTD là khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình, xe cộ,… Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và dịch vụ… cũng có thể được tài trợ bởi CVTD. 1.1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng Ngoài những đặc trưng chung của tín dụng ngân hàng: là quan hệ vay mượn dựa trên cơ sở niềm tin, là quan hệ vay mượn có thời hạn và có hoàn trả, tiền vay được cấp dựa trên cơ sở hoàn trả vô điều kiện, CVTD có những đặc điểm riêng như sau:  Khách hàng vay: là các cá nhân và hộ gia đình. Thu nhập và tiêu dùng có mối quan hệ thuận chiều với nhau nên những người có thu nhập cao thường có xu hướng vay tiền nhiều hơn những người có thu nhập thấp, và thường có nhu cầu vay nhiều hơn so với thu nhập hàng năm của mình. Tương tự như vậy, những gia đình mà chủ gia đình hay người tạo ra thu nhập chính có học vấn cao cũng thường có nhu cầu sử dụng những hàng hóa hiện đại và đắt tiền hơn, do đó mà nhu cầu tiêu dùng cũng cao hơn.  Mục đích vay: Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân chứ không phải mục đích kinh doanh. Các nhu cầu đó có thể liệt kê như : mua nhà, xây dựng nhà cửa, mua sắm vật dụng gia đình, chữa bệnh, đi học,…  Nguồn trả nợ: Việc sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay của người tiêu dùng thường không đem lại thu nhập. Do vậy, nguồn trả nợ thường được lấy từ lương hoặc thu nhập từ các hoạt động khác. Việc sử dụng vốn vay của ngân hàng sẽ tạo cho người vay một tâm lý tích lũy, tăng đọng lực làm việc của khách hàng.  Quy mô khoản vay: Ngoại trừ khoản vay bất động sản, hầu hết các khoản vay tiêu dùng đều có giá trị nhỏ. Tuy nhiên đối tượng của tín dụng tiêu dùng là mọi tâng lớp dân cư trong xã hội nên số lượng các khoản vay lại lớn. Khi khách hàng định mua bất cứ vật dụng gì, họ đều đã có một khoản tích lũy từ trước bởi vì ngân hàng không bao giờ cho vay 100% nhu cầu vốn. Vì thế, nhu cầu vốn của người tiêu dùng thường không quá lớn đối với ngân hàng ngay cả khi vay để mua nhà, xây nhà,…  Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế. Đối với người tiêu dùng, nhờ vay tiêu dùng họ được hưởng các tiện ích trước khi tích luỹ đủ tiền. Chính vì vậy khi nền kinh tế tăng trưởng mạnh, thu nhập của người dân cũng tăng lên, họ cảm thấy lạc quan về tương lai, do đó họ có nhu cầu mua sám nhiều, vì vậy nhu cầu về vay tiêu dùng có xu hướng tăng mạnh. Ngược lại khi nền kinh tế suy thoái, thu nhập của người dân có xu hướng giảm, do giá cả tăng cao nên người dân có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn là chi tiêu, do đó nhu cầu vay tiêu dùng giảm  CVTD là khoản mục có rủi ro cao nhất do các nguyên nhân: Nguồn trả nợ chủ yếu từ thu nhập của người đi vay, mà tình hình tài chính của các cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi nhanh chóng tùy theo tình trạng công việc hay sức khỏe của họ nên họ không dễ dàng vượt qua khó khăn về tài chính so với một hãng kinh doanh. Việc thẩm định và quyết định cho vay đối với các khoản vay tiêu dùng thường gặp khó khăn do vấn đề thông tin không đầy đủ. Các thông tin cá nhân đưa ra thường không rõ rang và minh bạch như các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trong khi các doanh nghiệp có báo cáo kiểm toán thì các cá nhân lại dễ dàng giữ kín thông tin về triển vọng công việc cũng như sức khỏe của mình.  Chi phí quản lý khoản vay tiêu dùng lớn: Các ngân hàng thường mất nhiều thời gian và nhân lực để điều tra, thu thập các thông tin cá nhân, hộ gia đình trước khi phát tiền vay. Trong khi đó, số lượng các khoản CVTD lại lớn khiến chi phí để quản lý các khoản tín dụng này của ngân hàng là rất lớn, không những vậy ngân hàng còn phải chịu những chi phí khác như chi phí quản lý khoản vay, theo dõi với khách hàng thường xuyên.  Lợi nhuận từ CVTD cao: Do rủi ro và chi phí cao nên ngân hàng thường đặt mức lãi suất cao đối với các khoản CVTD. Lãi suất CVTD phải đáp ứng được phần lợi nhuận mong đợi và phần bù rủi ro. 1.1.3 Vai trò của cho vay tiêu dùng 1.1.3.1. Đối với người tiêu dùng Việt Nam đang là một trong những nước có tốc độ phát triển kinh tế nhanh nhất thế giới, tình hình chính trị ổn định, đời sống vật chất và tinh thần của dân cư ngày càng được nâng cao một cách rõ rệt. Chính vì vậy nhu cầu tiêu dùng của người dân về những sản phẩm tiện ích, hiện đại ngày càng cao. Tuy nhiên do không phải tất cả mọi người đều có khả năng tự trang trải cho tất cả các nhu cầu của mình bằng chính nguồn lực của mình. Dịch vụ cho vay tiêu dùng ra đời đã giúp khách hàng được hưởng các tiện ích trước khi tích luỹ đủ tiền, đặc biệt trong những trường hợp cấp thiết như nhu cầu về giáo dục và y tế. 1.1.3.2 Đối với ngân hàng  CVTD nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng :Việt Nam đã chính thức gia nhập sân chơi chung của nền kinh tế thế giới, điều tất yếu đó là các ngân hàng sẽ phải đối mặt với sự cạnh trang găy gắt từ phía các TCTD trong nước cũng như nước ngoài tham gia vào thị trường tiền tệ Việt Nam. Để đảm báo khả năng cạnh tranh thì ngân hàng phải đưa ra được các dịch vụ tài chính thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng hơn đối thủ cạnh tranh. Một trong những dịch vụ đó là CVTD  CVTD là một trong những dịch vụ tài chính giúp các ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng  CVTD tạo điều kiện giúp ngân hàng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng. 1.1.3.3 Đối với nền kinh tế  CVTD giúp người dân được hưởng các tiện ích trước khi tích luỹ đủ tiền, nhất là trong những trường hợp chi tiêu có tính cấp bách như chi tiêu cho giáo dục, y tế. Như vây CVTD không chỉ mang lại lợi ích cho người tiêu dùng mà còn mang lại lợi ích cho nền kinh tế.  CVTD có vai trò quan trọng trong việc kích cầu, góp phần vào việc xây dựng nền tài chính vững mạnh cho một quốc gia. Thị trường CVTD đã góp phần tạo nên sự sôi động của nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo nguồn vốn cho khu vực sản xuất trong nước, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, từ đó tăng GDP cho nền kinh tế. Đi đôi với nó là hàng loạt các vấn đề xã hội được giải quyết như tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giúp họ cải thiện mức sống, giảm tệ nạn xã hội… Mặt khác CVTD còn góp phần làm giảm chi phí giao dịch xã hội thông qua việc tiết kiệm chi phí và thời gian cho cả ngân hàng và khách hàng. Tóm lại, CVTD mang lại lợi ích cho cả người tiêu dùng, người sản xuất, NHTM hay tổng quan nền kinh tế nói chung. Có thể nói, phát triển CVTD là một hướng đi phù hợp với sự phát triển của xã hội và tuân theo quy luật kinh tế của các NHTM trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. 1.1.4 Các hình thức CVTD Việc phân loại CVTD được dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau nhằm giúp đưa ra một cái nhìn toàn diện về CVTD ở những giác độ khác nhau. 1.1.4.1 Căn cứ vào mục đích vay Căn cứ vào mục đích vay, CVTD được chia ra làm hai loại:  CVTD cư trú (Residential Mortgate Loan): Là các khoảm cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hay cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình.  CVTD phi cư trú (Unresidential Loan): CVTD phi cư trú là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch… 1.1.4.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả Căn cứ vào phương thức hoàn trả, CVTD có thể chia làm ba loại:  CVTD trả góp (Installment Consumer Loan): Đây là hình thức CVTD trong đó người đi vay trả nợ (gồm số tiên gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này được áp dụng cho những khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập định kì của người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay. Đối với loại CVTD này, các NHTM thường quan tâm đến một số vấn đề mang tính nguyên tắc sau: + Loại tài sản được tài trợ: Loại tài sản được tài trợ có ảnh hưởng lớn đến thiện chí trả nợ của khách hàng. Thiện chí trả nợ của người đi vay sẽ tốt hơn nếu tài sản hình thành từ tiền vay đáp ứng nhu cầu thiết yếu đối với họ lâu dài trong tương lai. Chính vì vậy nên ngân hàng thường muốn tài trợ cho nhu cầu mua sắm những tài sản có thời hạn sử dụng lâu bền hoặc có giá trị lớn. Vì với những tài sản như vậy, người tiêu dùng sẽ hưởng những tiện ích của chúng trong một thời gian dài nên thiện chí trả nợ của họ sẽ tốt hơn. + Số tiền phải trả trước Ngân hàng thường yêu cầu người đi vay phải thanh toán trước một phần giá trị tài sản cần mua sắm, số tiền này được gọi là số tiền trả trước. Phần còn lại ngân hàng
Tài liệu liên quan