InfoSphere Data Architect của IBM (IDA) là một môi trường phát triển toàn diện để mô hình hóa
và tích hợp dữ liệu. IDA cho phép người dùng khám phá, mô hình hóa, hiển thị trực quan và liên
kết các tài sản dữ liệu đa dạng và phân tán. IDA là một quy trình quản lý dữ liệu theo đề xuất của
IBM và được tích hợp chặt chẽ với các sản phẩm Optim®, Rational và InfoSphere được xây
dựng bằng Eclipse. IDA hỗ trợ mô hình hóa dữ liệu logic, vật lý, bảng chú giải, lưu trữ, miền và
tích hợp. Khi càng có nhiều khách hàng doanh nghiệp sử dụng IDA, thì càng có thêm nhu cầu
muốn mở rộng IDA để đáp ứng các yêu cầu mô hình hóa và tích hợp dữ liệu duy nhất của họ.
29 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1574 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Mở rộng InfoSphere Data Architect của IBM để đáp ứng các yêu cầu mô hình hóa và tích hợp dữ liệu cụ thể của bạn, Phần 2: Xây dựng các tùy chỉnh và các quy tắc xác nhận hợp lệ với IDA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mở rộng InfoSphere Data Architect của IBM để đáp ứng các
yêu cầu mô hình hóa và tích hợp dữ liệu cụ thể của bạn,
Phần 2: Xây dựng các báo cáo tùy chỉnh và các quy tắc xác
nhận hợp lệ với IDA
Giới thiệu
InfoSphere Data Architect của IBM (IDA) là một môi trường phát triển toàn diện để mô hình hóa
và tích hợp dữ liệu. IDA cho phép người dùng khám phá, mô hình hóa, hiển thị trực quan và liên
kết các tài sản dữ liệu đa dạng và phân tán. IDA là một quy trình quản lý dữ liệu theo đề xuất của
IBM và được tích hợp chặt chẽ với các sản phẩm Optim®, Rational và InfoSphere được xây
dựng bằng Eclipse. IDA hỗ trợ mô hình hóa dữ liệu logic, vật lý, bảng chú giải, lưu trữ, miền và
tích hợp. Khi càng có nhiều khách hàng doanh nghiệp sử dụng IDA, thì càng có thêm nhu cầu
muốn mở rộng IDA để đáp ứng các yêu cầu mô hình hóa và tích hợp dữ liệu duy nhất của họ.
Thay đổi tên sản phẩm
Ngày 16 tháng 12 năm 2008, IBM đã công bố rằng Phiên bản 7.5.1, Rational Data Architect
(Kiến trúc sư dữ liệu Rational) được đổi tên thành InfoSphere Data Architect nhằm đề cao vai trò
của nó trong các công cụ của nền tảng InfoSphere (InfoSphere Foundation).
Như đã đề cập trước đó, IDA dựa trên Eclipse và do đó có thể mở rộng rất nhiều bằng thiết kế bổ
xung. Trong loạt bài này, hãy tìm hiểu thêm về các điểm mở rộng, các API và các nhà máy sẵn
có với IDA mà bạn có thể sử dụng để mở rộng IDA. Xem cách mở rộng IDA để:
Duyệt qua và sửa đổi các mô hình IDA bằng lập trình (Phần 1).
Thêm các đặc tính mới và hiển thị chúng trong khung nhìn Properties (Phần 1).
Tạo các báo cáo mô hình tùy chỉnh (Phần 2).
Thêm các quy tắc xác nhận hợp lệ mô hình (Phần 2).
Dự án BIRT của Eclipse
Dự án BIRT là một phần của khung công tác Eclipse cung cấp cơ sở hạ tầng và các công cụ để
thiết kế, phát triển và triển khai nội dung báo cáo cho ứng dụng Java®/J2EE của bạn. BIRT có
hai thành phần chính: một trình thiết kế báo cáo và một thành phần thời gian chạy. BIRT cũng
cung cấp một máy tạo biểu đồ cho phép bạn thêm các biểu đồ cho các ứng dụng của mình. (Xem
phần Tài nguyên để biết thêm thông tin về BIRT).
Bài này giả định bạn có kinh nghiệm phát triển trình cắm thêm Eclipse và có kiến thức cơ bản về
các dự án EMF và BIRT trên Eclipse. Mã mẫu được cung cấp trong bài này được thử nghiệm
trên phiên bản 7.5.1 và 7.5.2 của IDA và trên phiên bản 3.4.1 và 3.4.2 của Eclipse.
Về đầu trang
Tạo các báo cáo mô hình tùy chỉnh bằng BIRT
Báo cáo là một tính năng quan trọng của IDA. Nó cung cấp thông tin về toàn bộ hoặc một phần
của một mô hình: đó là, một danh sách các đối tượng và các mối quan hệ của chúng. Có thể sao
chép, in ấn và phân phối thông tin này như một tài liệu vật lý. Các báo cáo cũng được sử dụng để
cung cấp thông tin phù hợp trong nhiều tổ chức. IDA cung cấp một loạt các báo cáo hay các
khuôn mẫu dựng sẵn cho các mô hình logic, vật lý, bảng chú giải, ánh xạ của bạn. BIRT đã được
tích hợp và mở rộng để cung cấp các khả năng tuỳ chỉnh và báo cáo linh hoạt hơn kể từ bản
RDA 7003 (phiên bản 7 bản vá lỗi 3). Tính năng báo cáo của IDA sử dụng BIRT kết hợp với
thành phần ODA (Open Data Access - Truy cập dữ liệu mở).
Trình điều khiển ODA và ODA của EMF
Thành phần ODA là một khung công tác truy cập dữ liệu mở và linh hoạt cung cấp một cách mở
rộng, thống nhất để lấy ra dữ liệu từ các nguồn dữ liệu doanh nghiệp đa dạng. BIRT cung cấp
JDBC, XML, các dịch vụ Web và hỗ trợ tệp phẳng, cũng như hỗ trợ việc sử dụng mã để có
quyền truy cập vào các nguồn dữ liệu khác. Việc sử dụng các khung công tác ODA của BIRT
cho phép bất kỳ ai muốn xây dựng hỗ trợ giao diện người dùng và hỗ trợ thời gian chạy mới cho
bất kỳ loại dữ liệu dạng bảng nào. Khi sử dụng khung công tác mở rộng của ODA, các nhà phát
triển Eclipse có thể tạo ra các kiểu thành phần dữ liệu mới, sẽ truy cập dữ liệu từ các nguồn dữ
liệu tùy chỉnh, thông qua một giao diện người dùng tương tự như các nguồn dữ liệu BIRT bên
ngoài. (Xem phần Tài nguyên để biết thêm thông tin về ODA).
IDA sử dụng trình điều khiển ODA của EMF được phát triển tại IBM để cho phép bạn xây dựng
các truy vấn phức tạp được thực hiện trực tiếp dựa vào một nguồn EMF, ví dụ như các mô hình
IDA. Khi sử dụng trình điều khiển ODA của EMF, có thể định nghĩa hoặc các cá thể mô hình
của EMF hoặc các siêu mô hình Ecore như là một nguồn dữ liệu để cung cấp thông tin cấu trúc
mô hình lúc thiết kế báo cáo. Vào lúc chạy (hoặc lúc xem trước), các cá thể mô hình như là một
nguồn dữ liệu phải được kết buộc với báo cáo để đưa ra báo cáo dễ dàng.
Trong phần này, bạn sẽ làm như sau:
1. Tạo một báo cáo và chỉ định một nguồn dữ liệu.
2. Tạo một tập dữ liệu Tables (Các bảng) được sử dụng để hiển thị các bảng trong báo cáo.
3. Tạo một báo cáo mẫu từ các báo cáo hiện có của IDA.
4. Tùy chỉnh báo cáo để thêm một cột để báo cáo về phương thức mặt nạ được sử dụng cho
một cột bảng.
Hãy hoàn thành các bước sau để tìm hiểu cách trình điều khiển ODA của EMF hoạt động. Sau
đó, bạn có thể tùy chỉnh các báo cáo theo cách bạn muốn bằng cách sử dụng trình thiết kế BIRT.
Bước 1. Tạo một báo cáo mới và chỉ định một nguồn dữ liệu
Làm theo các bước sau để tạo một thiết kế báo cáo BIRT mới với một nguồn dữ liệu EMF:
1. Mở phối cảnh Report Design (Thiết kế báo cáo).
2. Tạo một báo cáo mới bằng cách sử dụng File > New > Report.
3. Chọn một thư mục cha mẹ và khuôn mẫu báo cáo Simple Listing (Liệt kê đơn giản) trong
trình hướng dẫn báo cáo mới và nhấn Finish.
4. Nhấn chuột phải vào thư mục Data Sources (Các nguồn dữ liệu) trong Data Explorer
(Trình thám hiểm dữ liệu) và chọn New Data Source (Nguồn dữ liệu mới).
5. Chọn EMF Data Source (Nguồn dữ liệu của EMF) và nhập SAMPLE Data Source vào
cửa sổ New Data Source, như trong Hình 1.
Hình 1. Hộp thoại nguồn dữ liệu mới
6. Nhấn Next.
7. Chọn Add để thêm tệp SAMPLE.dbm (được tạo trong Phần 1 của loạt bài này) làm cá
thể dữ liệu EMF, như trong Hình 2.
Hình 2. Thêm tệp SAMPLE.dbm làm cá thể dữ liệu của EMF
8. Nhấn Finish.
Mô hình SAMPLE, là một cá thể của mô hình vật lý, được sử dụng trong bước 4 ở trên là nguồn
dữ liệu. Như đã đề cập, bạn cũng có thể định nghĩa các siêu mô hình là nguồn dữ liệu khi thiết kế
một báo cáo.
Bước 2: Tạo một tập dữ liệu Tables
Làm theo các bước sau để tạo một tập dữ liệu Tables dùng để lấy tất cả các bảng trong một mô
hình:
1. Nhấn chuột phải vào thư mục Data Sets (Các tập dữ liệu) trong Data Explorer và chọn
New Data Set.
2. Gõ vào Tables Data Set làm tên tập dữ liệu và nhấn Next.
3. Nhấn Next (Các tham số truy vấn).
4. Trong trang Row Mapping (Ánh xạ dòng), nhấn vào mũi tên đi xuống và chọn tệp
sample.dbm, như trong Hình 3.
Hình 3. Chọn tệp sample.dbm để duyệt trang Row Mapping
Sau đó cơ sở dữ liệu, lược đồ, chỉ mục, bảng bền vững (persistent table) và các đối tượng cột đã
có trong mô hình SAMPLE được liệt kê trong vùng Browse. Bạn có thể mở rộng các đối tượng
trong trang này và làm quen với cấu trúc của chúng.
5. Chọn bất kỳ của các bảng bền vững trong vùng Browse, nhấn vào các nút > để thêm các
biểu thức truy vấn và thiết lập kiểu truy vấn, như trong Hình 4.
Hình 4. Thiết lập biểu thức truy vấn và kiểu từ một bảng bền vững trong trang Row
Mapping
6. Nhấn Next.
7. Trong trang Column Mapping (Ánh xạ cột), nhấn chuột vào mũi tên đi xuống và chọn
SQLTables:PersistentTable, như trong Hình 5.
Hình 5. Chọn bảng bền vững để duyệt trong hộp thoại Column Mapping
Điền vào cấu trúc của PersistentTable.
8. Chọn name:EString từ vùng Browse, nhấn vào nút > để thêm nó làm một truy vấn cột,
như trong Hình 6.
Hình 6. Thêm tên bảng bền vững làm một truy vấn cột trong hộp thoại Column Mapping
9. Nhấn Finish.
10. Nhấn Preview Results (Xem trước các kết quả). Bạn sẽ thấy một danh sách các bảng,
như trong Hình 7.
Hình 7. Các kết quả xem trước của tập dữ liệu
11. Nhấn OK để kết thúc. Bạn sẽ thấy SAMPLE Data Source (Nguồn dữ liệu MẪU) và
Tables Data Set (Tập dữ liệu của các bảng) được tạo ra trong Data Explorer, như trong
Hình 8.
Hình 8. Một SAMPLE Data Source và Tables Data Set được tạo ra
Bước 3: Tạo một báo cáo mẫu từ các báo cáo dựng sẵn của IDA
Các báo cáo dựng sẵn do IDA cung cấp được phân loại theo kiểu mô hình mà chúng báo cáo. Mở
khung nhìn Report Explorer (Trình thám hiểm báo cáo) trong Reporting (Báo cáo) và bạn có
thể thấy một danh sách đầy đủ các báo cáo BIRT và các báo cáo XSLT dựng sẵn của IDA như
trong Hình 9. Các báo cáo có phần mở rộng tệp .rptdesign là các báo cáo của BIRT. Các báo cáo
có phần mở rộng .xsl là các báo cáo XSLT kinh điển.
Hình 9. Các báo cáo dựng sẵn của IDA theo thể loại mô hình
Lưu ý: Có một khuôn mẫu chuyển đổi mới, TransformationReport.rptdesign, là khuôn mẫu được
xây dựng-tùy chỉnh để tạo ra các báo cáo theo đúng định dạng báo cáo ngang kiểu-excel, cung
cấp khả năng sắp xếp và nhóm thông tin ở đầu ra. Ngoài ra, khuôn mẫu chuyển đổi này còn định
nghĩa các phép nối qua các đối tượng mô hình dữ liệu, tạo có hiệu quả các báo cáo trên các kiểu
mô hình khác nhau như các mô hình dữ liệu lô-gic và vật lý.
Ví dụ, nếu bạn có một mô hình vật lý, bạn có thể tạo một báo cáo cho tất cả các đối tượng trong
mô hình hoặc chỉ cho cột, ánh xạ cột, hoặc các vùng bảng bằng cách sử dụng Báo cáo mô hình
dữ liệu vật lý (Physical Data Model Report), Báo cáo cột (Column Report), Báo cáo ánh xạ cột
(Column Mapping Report), hoặc Báo cáo vùng bảng (Table Space Report) được liệt kê trong thể
loại Mô hình dữ liệu vật lý (Physical Data Model).
Bạn cần tạo một bản sao của một báo cáo dựng sẵn để có thể mở nó. Ví dụ, bạn có thể mở và
xem xét kỹ hơn Data Source của Column Report bằng cách làm theo các bước sau:
1. Nhấn chuột phải vào Column Report trong thể loại Physical Data Model và Copy và
Paste (Sao chép và dán) nó vào một dự án.
2. Mở bản sao của Column Report với Report Editor (Trình soạn thảo báo cáo) trong phối
cảnh Report Design.
3. Nhấn chuột phải vào Data Source trong Data Explorer và chọn Edit (Chỉnh sửa). Bạn
thấy các mô hình Ecore.ecore, db2.ecore, schema.ecore, tables.ecorem và mô hình ecore
khác của SQL được liệt kê là các siêu mô hình Ecore cho thiết kế báo cáo, như trong
Hình 10.
Hình 10. Các siêu mô hình Ecore được định nghĩa là nguồn dữ liệu trong các báo cáo dựng
sẵn
Làm theo các bước sau để cấu hình và tạo một cột báo cáo cho mô hình SAMPLE mà bạn tạo ra
trong Phần 1:
1. Mở Data Perspective (Phối cảnh dữ liệu), nếu nó vẫn chưa mở.
2. Nhấn Run > Report > Report Configurations (Chạy> Báo cáo> Các cấu hình báo cáo).
3. Nhấn chuột phải vào BIRT Report và chọn New trong hộp thoại Report Configurations
(Các cấu hình báo cáo).
4. Gõ vào tên, thiết lập Column Report làm Built-in report (Báo cáo dựng sẵn), thêm tệp
SAMPLE.dbm làm Data Source (Nguồn dữ liệu) và chọn vị trí và định dạng đầu ra, như
trong Hình 11.
Hình 11. Cấu hình một Column Report cho mô hình SAMPLE
5. Nhấn Report để tạo một báo cáo.
Bước 4: Tùy chỉnh các báo cáo của IDA
Các khách hàng IDA thường có yêu cầu riêng về nội dung và định dạng của các báo cáo mô hình
của họ. IDA đã tích hợp và mở rộng BIRT của Eclipse kể từ Phiên bản 7003 của IDA để cho
phép các khách hàng tùy chỉnh các báo cáo bằng cách sử dụng trình thiết kế BIRT để đáp ứng
các nhu cầu riêng của họ. Vì một mô hình logic hoặc mô hình vật lý là một sự trừu tượng hóa
của hệ thống thế giới thực, nên nó thường rất phức tạp và nó gồm có các khối xây dựng và các
mối quan hệ.
IDA đã cung cấp nhiều báo cáo dựng sẵn có thể được dùng làm các khuôn mẫu để giúp bạn bắt
đầu với việc tùy chỉnh. Liệt kê báo cáo trong Hình 9 cho bạn thấy các cặp báo cáo BIRT trong đó
một thành viên của cặp được gắn nhãn Blank (Còn trống) (ví dụ như Báo cáo mô hình dữ liệu vật
lý- Physical Data Model Report và Báo cáo mô hình dữ liệu vật lý còn trống- Blank Physical
Data Model Report). Nói chung, các báo cáo, ví dụ như các báo cáo Mô hình dữ liệu vật lý và
các báo cáo Cột (Column report) có thể được áp dụng trực tiếp cho một mô hình vật lý để tạo các
báo cáo, trong khi các báo cáo còn trống được sử dụng làm khuôn mẫu để tuỳ chỉnh. Bạn có thể
sao chép và dán một báo cáo dựng sẵn với phần mở rộng là .rptdesign từ Report Explorer và sau
đó mở mục copy trong trình thiết kế BIRT để hiển thị thiết kế báo cáo. Nếu bạn mở mục copy
của Column Report, bạn tìm thấy Data Source và Data Sets đã định nghĩa, cũng như một thiết kế
phần trình bày, như thể hiện trong Hình 12. Báo cáo cột còn trống (Blank Column Report) chỉ có
Data Source và Data Sets đã định nghĩa.
Hình 12. Báo cáo Cột
Phần trình bày còn trống để bạn có thể tạo nó, như hiển thị trong Hình 13.
Hình 13. Báo cáo cột còn trống
Với một ví dụ tùy chỉnh báo cáo, bạn có thể cập nhật báo cáo cột để bao gồm phương thức mặt
nạ, đã được thêm vào như là một đặc tính mới trong Phần 1 của loạt bài này. Bạn có thể bắt đầu
tùy chỉnh hoặc từ báo cáo cột hoặc báo cáo cột còn trống. Vì tốt nhất là duy trì hầu hết các phần
trình bày của các báo cáo cột, nó giúp tiết kiệm thời gian để bắt đầu từ báo cáo này.
1. Sao chép báo cáo cột, nhấn chuột phải vào thư mục mô hình dữ liệu vật lý và dán nó làm
Column Report with Privacy (Báo cáo Cột có tính riêng tư) (đặt tên tệp là
ColumnWithPrivacy và chọn một thư mục trong các hộp thoại báo cáo dán dữ liệu),
như trong Hình 14.
Hình 14. Báo cáo Cột có tính riêng tư được tạo từ Column Report
2. Nhấn đúp chuột vào Column Report with Privacy để mở nó trong trình thiết kế báo cáo
BIRT.
Nếu bạn đã lưu đặc tính phương thức mặt nạ là một mục eAnnotation trong Phần 1 của loạt bài
này, bạn cần thêm nó vào tập dữ liệu Cột để hiển thị nó trong báo cáo của bạn.
Để tạo một ánh xạ cột mới cho tập dữ liệu Cột, hãy hoàn thành các bước sau đây:
1. Nhấn chuột phải vào Column data set (Tập dữ liệu Cột) trong Data Explorer và chọn
Edit, như trong Hình 15.
Hình 15. Chỉnh sửa tập dữ liệu Cột
2. Chọn Column Mapping, nhấn chuột vào mũi tên đi xuống và chọn SQLTables:Column
để duyệt trong hộp thoại Edit Data Set (Chỉnh sửa tập dữ liệu). Cây duyệt được hiển thị.
3. Mở rộng cây duyệt, chọn eAnnotations/details/value và nhấn vào nút > ở giữa.
4. Gõ tên là Masking Method (Phương thức mặt nạ) và nối thêm [1] vào truy vấn, như thể
hiện trong Hình 16.
Hình 16. Thêm ánh xạ cột bằng cách sử dụng hộp thoại Edit Data Set - Column
5. Nhấn Preview Results (Xem trước các kết quả) để xem trước các cột mới được thêm vào
và nhấn OK. Ánh xạ cột của Masking Method được tạo ra cho tập dữ liệu Cột, như thể
hiện trong Hình 17.
Hình 17. Masking Method được tạo ra trong tập dữ liệu cột
Làm theo các bước sau để thêm một trường Masking Method vào báo cáo:
1. Chèn một cột vào bên phải của cột Documentation (Tài liệu), như trong Hình 18.
Hình 18. Chèn một cột mới trong báo cáo
2. Kéo ánh xạ cột Masking Method mới được tạo từ Data Explorer và thả nó trong hàng chi
tiết bảng của cột vừa mới chèn vào, như thể hiện trong Hình 19.
Hình 19. Kết buộc tập dữ liệu cột của Masking Method vào báo cáo bằng cách kéo và thả
3. Thay đổi nhãn của cột được chèn vào thành Masking Method Masking Method.
4. Nhấn File > Save.
Khi bạn tạo một bản báo cáo bằng cách sử dụng Báo cáo Cột có tính riêng tư cho mô hình
SAMPLE, bạn thấy một trường Masking Method và giá trị HASHING với cột BONUS (Tiền
thưởng), như thể hiện trong Hình 20.
Hình 20. Báo cáo Cột có tính riêng tư với cột phương thức mặt nạ
Về đầu trang
Thêm các quy tắc xác nhận hợp lệ
Ở bất kỳ thời điểm nào khi bạn đang xây dựng một mô hình dữ liệu, bạn có thể phân tích mô
hình đó để xác minh xem nó có tuân thủ các ràng buộc đã quy định không. Dựa vào khung công
tác xác nhận hợp lệ của EMF, IDA cung cấp các ràng buộc dựng sẵn không chỉ đảm bảo tính
toàn vẹn của mô hình, mà còn giúp nâng cao chất lượng mô hình bằng cách cung cấp các gợi ý
thiết kế và các hướng dẫn thực hành tốt nhất. Trong phần này, hãy tìm hiểu cách mở rộng các
ràng buộc dựng sẵn của IDA để thêm một ràng buộc mới nhằm kiểm tra sự tồn tại của một
phương thức Mặt nạ khi thiết lập một cột dành cho dữ liệu riêng tư.
Khung công tác xác nhận hợp lệ của EMF
Khung công tác xác nhận hợp lệ của EMF cung cấp sự hỗ trợ cùng với các định nghĩa ràng buộc
cho bất kỳ siêu mô hình nào (và các ràng buộc bó và trực tiếp), các thuật toán duyệt qua mô hình
có thể tùy chỉnh được, phân tích cú pháp ràng buộc cho các ngôn ngữ, các kết buộc ràng buộc có
thể cấu hình được cho các ngữ cảnh ứng dụng và những người nghe xác nhận hợp lệ của EMF.
(Xem phần Tài nguyên để biết thêm thông tin về khung công tác xác nhận hợp lệ EMF của
Eclipse).
Các ràng buộc dựng sẵn của IDA
Việc xác nhận hợp lệ mô hình của IDA sử dụng và mở rộng khung công tác xác nhận hợp lệ
EMF. IDA cung cấp các ràng buộc dựng sẵn toàn diện để thực hiện kiểm tra cú pháp mô hình và
đưa ra các gợi ý thiết kế cho các mô hình logic và vật lý, như thể hiện trong Hình 21.
Hình 21. Các ràng buộc dựng sẵn của IDA để kiểm tra cú pháp mô hình và đưa ra các gợi
ý thiết kế
Bạn có thể chọn cho phép hoặc không cho phép bất kỳ các ràng buộc nào hoặc thông qua hộp
thoại Preferences (Các sở thích) hoặc hộp thoại Analyze Model (Mô hình Phân tích). Khi bạn
nhấn chuột phải vào một cơ sở dữ liệu hoặc lược đồ trong một mô hình dữ liệu vật lý hoặc một
gói trong một mô hình dữ liệu logic từ Data Project Explorer và chọn Analyze Model, các kết
quả xác nhận hợp lệ dựa vào các ràng buộc được phép xuất hiện trong khung nhìn Problems (Các
vấn đề), như thể hiện trong 22.
Hình 22. Các kết quả của mô hình phân tích xuất hiện trong khung nhìn Problems
Thêm một ràng buộc mới
Điểm mở rộng org.eclipse.emf.validation.constraintProviders được sử dụng để thêm các ràng
buộc vào khung công tác xác nhận hợp lệ mô hình (xem phần Tài nguyên để biết thêm thông tin
về điểm mở rộng này). Các ràng buộc được nhóm lại thành các thể loại có cấu trúc theo phân
cấp. Một thể loại ràng buộc định nghĩa các thuộc tính sau:
id — Mã định danh cho thể loại. ID là một tên phân cấp, được phân định bằng các dấu
gạch chéo, liên quan đến ID của phần tử category (thể loại) đang chứa (nếu có).
name — Tên xác định của thể loại.
mandatory (bắt buộc) — Cho biết thể loại có bắt buộc không.
IDA đã định nghĩa các thể loại ràng buộc như trong Liệt kê 1.
Liệt kê 1. Các thể loại ràng buộc được định nghĩa trong IDA
<extension
id="com.ibm.datatools.validation"
name="Datatools Constraint Provider"
point="org.eclipse.emf.validation.constraintProviders">
<category
name="%VALIDATION.CATEGORY.PHYSICAL"
id="com.ibm.datatools.validation.physicalmodel">
<category
name="%VALIDATION.CATEGORY.SYNTAX"
id="syntax">
<category
name="%VALIDATION.CATEGORY.DATATYPE"
id="datatypes">
%VALIDATION.CATEGORY.DATATYPE_DESC
<category
name="%VALIDATION.CATEGORY.SQL"
id="sql_statement">
%VALIDATION.CATEGORY.SQL_DESC
<category
name="%VALIDATION.CATEGORY.OBJECTNAME"
id="object_names">
%VALIDATION.CATEGORY.OBJECTNAME_DESC
<category
name="%VALIDATION.CATEGORY.KEY_CONSTRAINT_INDEX"
id="key_constraints">
%VALIDATION.CATEGORY.KEY_CONSTRAINT_INDEX_DESC
<category
name="%VALIDATION.CATEGORY.IDENTITY_COLUMN"
id="identity_columns">
%VALIDATION.CATEGORY.IDENTITY_COLUMN_DESC
%VALIDATION.CATEGORY.SYNTAX_DESC
%VALIDATION.CATEGORY.PHYSICAL_DESC
Các nhà cung cấp ràng buộc nhắm vào một hoặc nhiều EPackages bằng vùng tên URI. Một
nhóm các ràng buộc khai báo các thể loại, mà chúng là thành viên trong đó. Mỗi ràng buộc có
nhiều siêu dữ liệu liên kết với nó. Các thuộc tính sau đây được sử dụng để định nghĩa một ràng
buộc:
id — Một mã định danh duy nhất cho ràng buộc.
name — Tên xác định cho ràng buộc (xuất hiện trong GUI).
lang — Nhận dạng ngôn ngữ trong đó thể hiện ràng buộc. Ngôn ngữ không phải là
trường hợp phân biệt chữ hoa,