Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa là một chiến lược phát triển kinh tế, xã hội ở nước ta trong
thời kỳ quá độ đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội, nhằm thực hiện mục tiên dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Thực hiện chủ trương trên, từ sau đại hội 6 của Đảng (12/1986)
đến nay, Đảng và Nhà nước đã ban hành một số chủ trương chính sách
nhằm khuyến khích tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển.
Từ đó, cùng với các doanh nghiệp quốc doanh, các loại hình doanh
nghiệp ngoài quốc doanh như các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. đã phát triển nhanh chóng, đang trở
thành lực lượng đáng kể trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và
ngày càng thể hiện vai trò của mình trong quá trình phát triển kinh tế
đất nước.
Hiện nay, các doanh nghiệp ở nước ta tuy có tốc độ phát triển
tương đối khá nhưng gặp khó khăn về nhiều mặt: thiết bị và công nghệ
lạc hậu, trình độ tổ chức và quản lý yếu kém, năng suất lao động thấp,
chất lượng sản phẩm kém, giá thành sản phẩm cao, thị trường không ổn
định, bị hàng hoá nhập khẩu lậu cạnh tranh gay gắt.
88 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 1891 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang 1
Báo cáo tốt nghiệp
“Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng tại Ngân hàng TMCP á Châu Hà Nội”.
Trang 2
Mục lục
Báo cáo tốt nghiệp ......................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 4
CHƯƠNG I ................................................................................................... 7
I. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. ..................................................... 7
1. Nghiệp vụ nợ.............................................................................................. 9
1.1. Tiền gửi.................................................................................................... 9
1.2. Vay các ngân hàng khác ........................................................................ 10
1.3. Vốn của ngân hàng ................................................................................ 10
2. Nghiệp vụ có ............................................................................................ 11
3. Nghiệp vụ trung gian (thanh toán) .......................................................... 12
3.1. Thanh toán bằng séc .............................................................................. 12
3.2. Uỷ nhiệm chi .......................................................................................... 13
3.3. Uỷ nhiệm thu .......................................................................................... 13
3.4. Thư tín dụng........................................................................................... 13
4. Mối quan hệ giữa các nghiệp vụ ngân hàng ........................................... 13
II. VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ..... 14
1. Khái niệm tín dụng .................................................................................. 14
2. Vai trò của tín dụng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp ............................................................................................... 14
III. CÁC LOẠI HÌNH TÍN DỤNG CỦA NHTM ........................................... 17
1. Căn cứ theo hình thức cấp tín dụng: ...................................................... 17
1.1. Căn cứ thời gian cấp tín dụng:.............................................................. 17
1.2. Căn cứ thành phần kinh tế: .................................................................... 18
1.3. Căn cứ mục đích sử dụng vốn: ............................................................... 18
1.4. Căn cứ tính chất bảo đảm: ..................................................................... 18
1.5. Căn cứ phương pháp hoàn trả: .............................................................. 18
1.6. Căn cứ nguồn phát sinh các khoản tín dụng: ......................................... 19
2. Căn cứ theo kỹ thuật cấp tín dụng: ........................................................ 19
2.1. Chiết khấu thương phiếu ........................................................................ 19
2.2. Tín dụng thấu chi (vượt chi, ứng chi) ..................................................... 20
2.3. Tín dụng thuê mua (leasing) ................................................................... 20
2.4. Tín dụng trả góp .................................................................................... 21
2.5. Tín dụng bảo lãnh .................................................................................. 21
2.6. Tín dụng vãng lai ................................................................................... 22
2.7. Tín dụng cầm đồ .................................................................................... 22
1. Khái niệm chất lượng tín dụng: .............................................................. 23
Trang 3
2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng .............................................. 23
2.1. Các chỉ tiêu định tính ............................................................................. 23
2.2. Các chỉ tiêu định lượng .......................................................................... 26
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ..................................... 28
3.1. Các yếu tố môi trường ........................................................................... 28
3.2. Các yếu tố thuộc về khách hàng ............................................................. 29
3.3. Các yếu tố thuộc về ngân hàng .............................................................. 31
CHƯƠNG II ................................................................................................ 34
1. Đôi nét về Ngân hàng TMCP Á Châu & Chi nhánh Hà Nội ................. 34
1.1 Đôi nét về Ngân hàng TMCP á Châu (ACB). .......................................... 34
1.2. Đôi nét về Ngân hàng TMCP á Châu - Chi nhánh Hà Nội. .................... 35
2. Tình hình kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội .............. 36
2.1. Tình hình huy động vốn .......................................................................... 37
Bảng 2. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội. 39
Đơn vị:triệu đồng .......................................................................................... 40
Đơn vị: triệu đồng ......................................................................................... 42
2.2. Tình hình sử dụng vốn ............................................................................ 44
Bảng 5. Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội... 45
II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
Á CHÂU HÀ NỘI ........................................................................................ 50
Bảng 6. Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội... 50
Tcv ................................................................................................................. 50
Thđ................................................................................................................. 50
Bảng 7. Hiệu suất sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội ... 51
Biểu 8-a: Tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội .. 53
Bảng 9. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội ....... 53
2. Nhận xét về chất lượng tín dụng tại ngân hàng á Châu Hà Nội ............ 53
2.1. Những mặt đạt được .............................................................................. 53
Thứ tư: Thẩm định tín dụng ......................................................................... 54
Thứ năm: Công nợ ....................................................................................... 54
2.2. Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân .................................................. 55
CHƯƠNG III .............................................................................................. 60
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO .................................... 60
1. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước và ngân hàng cấp trên ............. 62
1.1. Các kiến nghị đối với Ngân Hàng Nhà Nước ........................................ 62
1.2. Kiến nghị đối với ngân hàng Á Châu - Hội sở ....................................... 72
Thứ tám: Các kiến nghị về các vấn đề khác ................................................. 77
2. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội ............................ 78
3. Kiến nghị đối với khách hàng ................................................................. 85
KẾT LUẬN ................................................................................................. 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 88
Trang 4
LỜI MỞ ĐẦU
Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa là một chiến lược phát triển kinh tế, xã hội ở nước ta trong
thời kỳ quá độ đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội, nhằm thực hiện mục tiên dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Thực hiện chủ trương trên, từ sau đại hội 6 của Đảng (12/1986)
đến nay, Đảng và Nhà nước đã ban hành một số chủ trương chính sách
nhằm khuyến khích tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển.
Từ đó, cùng với các doanh nghiệp quốc doanh, các loại hình doanh
nghiệp ngoài quốc doanh như các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần... đã phát triển nhanh chóng, đang trở
thành lực lượng đáng kể trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và
ngày càng thể hiện vai trò của mình trong quá trình phát triển kinh tế
đất nước.
Hiện nay, các doanh nghiệp ở nước ta tuy có tốc độ phát triển
tương đối khá nhưng gặp khó khăn về nhiều mặt: thiết bị và công nghệ
lạc hậu, trình độ tổ chức và quản lý yếu kém, năng suất lao động thấp,
chất lượng sản phẩm kém, giá thành sản phẩm cao, thị trường không ổn
định, bị hàng hoá nhập khẩu lậu cạnh tranh gay gắt...
Khó khăn lớn nhất hiện nay của hầu hết các doanh nghiệp là vốn
để mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, công nghệ... Thực trạng nhu cầu
vốn đầu tư của các doanh nghiệp tăng mạnh trong những năm gần đây
nhưng các doanh nghiệp trong nước tích luỹ nội bộ thấp, vốn tự có ít
nên hầu như đều trong tình trạng thiếu vốn, làm giảm khả năng cạnh
tranh. Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam chưa đủ để đáp ứng nhu cầu
vốn trong nước, mặt khác, trong những năm từ 1996 đến nay, đầu tư
nước ngoài đã bắt đầu chững lại. Nắm bắt được nhu cầu của thị trường,
hệ thống ngân hàng đã tăng cường hoạt động của mình để góp phần
cung cấp vốn cho nền kinh tế nhằm đem lại vốn cho các doanh nghiệp,
đồng thời mang lại lợi nhuận cho mình.
Trang 5
Hoà nhập chung với sự phát triển kinh tế đất nước, hoạt động của
ngành ngân hàng đã có những bước chuyển biến tích cực. Hệ thống
ngân hàng một cấp đã được chuyển thành hệ thống ngân hàng hai cấp,
có sự phân biệt rõ chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh tín dụng, tiền tệ, cung ứng và điều hoà lưu thông tiền tệ, ổn định
giá trị đồng tiền của Ngân hàng Nhà nước với chức năng kinh doanh tín
dụng, tiền tệ, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ của Ngân hàng thương
mại.
Trong vài năm gần đây, các Ngân hàng thương mại đã cung cấp tín
dụng, góp phần đáng kể vào tiến trình phát triển nền kinh tế đất nước.
Hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng trong
nền kinh tế thị trường, nhưng cũng là nơi chứa nhiều rủi ro nhất, ngay
cả đối với những khoản cho vay có tài sản cầm cố, thế chấp, hệ số rủi ro
cũng được xác định là 50% (theo Uỷ ban Bale quốc tế). Vì vậy, vấn đề
chất lượng tín dụng không phải là điều mới mẻ, nhưng là vấn đề được
quan tâm hàng đầu của các Ngân hàng hiện nay. Đây là vấn đề đang
được tranh luận, trao đổi và tìm biện pháp hữu hiệu để thực hiện.
Ngân hàng TMCP á Châu Hà Nội (ACB Hà Nội) cũng không nằm
ngoài tình hình này. Ngân hàng hoạt động trên địa bàn quận Hoàn
Kiếm, nơi nhiều doanh nghiệp lớn đặt trụ sở, mặc dù mới được thành
lập nhưng ngân hàng á Châu Hà Nội đã đạt được nhiều thành tựu đáng
kể trong công tác tín dụng, song bên cạnh đó ngân hàng cũng có nhiều
khoản nợ quá hạn có nguy cơ không thu hồi được đầy đủ.
Trong quá trình làm việc tại Phòng Tín dụng Ngân hàng á Châu Hà
Nội, Tôi đã nhận thức được vấn đề chất lượng tín dụng có ý nghĩa thiết
thực cho sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Do đó, Tôi đã quyết
định đi sâu tìm hiểu nghiên cứu chất lượng công tác tín dụng. Trên cơ
sở đó và các vấn đề bức xúc đang đặt ra đối với ngân hàng, Tôi xin
trình bày trong “Luận văn tốt nghiệp” của mình vấn đề: “Một số biện
pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP á Châu
Hà Nội”.
Đề tài gồm ngoài Lời nói đầu và Kết luận gồm 3 phần chính:
Trang 6
Chương 1: Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng đối với sự
phát triển kinh tế.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP á
Châu Hà Nội
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
tại Ngân hàng TMCP á Châu Hà Nội
Trang 7
CHƯƠNG I
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
I. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức trung gian tài chính có vị trí quan
trọng nhất trong nền kinh tế. Tổng số tài sản nợ của các NHTM bao giờ cũng lớn
hơn tổng số tài sản nợ của các ngân hàng khác và tổ chức tài chính phi ngân hàng.
NHTM hoạt động theo định chế tổ chức tài chính mang tính tổng hợp hơn các tổ
chức trung gian tài chính khác. Ngoài ra, NHTM còn là thành viên chủ yếu tham gia
vào hoạt động của thị trường tiền tệ cũng như thị trường vốn.
Luật Các Tổ chức Tín dụng được Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá X thông qua trong kỳ họp thứ 2, tháng 12 năm 1997, đã định nghĩa
Ngân hàng nói chung, Ngân hàng thương mại nói riêng như sau:
“ Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chát
và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại,
ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp
tác và các loại hình ngân khác.”
Cũng theo Luật Ngân hàng, tại điều 20 khoản 10: “ Hoạt động ngân hàng là
hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là
nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh
toán”. Như vậy Luật đã khẳng định NHTM là một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Trong đó có hai nghiệp vụ cơ bản:
- Nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước.
- Sử dụng các khoản tiền gửi đó để cho vay các cá nhân, tổ chức, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và cung ứng các dịch vụ thanh toán...
Từ năm 1989 trở về trước, khi Hệ thống ngân hàng tại Việt Nam là hệ thống
ngân hàng một cấp, lúc đó trên toàn lãnh thổ Việt Nam chỉ có Ngân hàng Nhà Nước
Trang 8
Việt Nam (NHNN) và các chi nhánh của nó hoạt động. Khi đó NHNNVN vừa đóng
vai trò của Ngân hàng Trung ương vừa đóng vai trò của Ngân hàng thương mại.
NHNN vừa là cơ quan quản lý nhà nước về các hoạt động ngân hàng, quản lý tiền
tệ....; vừa trực tiếp kinh doanh tiền tệ như ngân hàng thương mại: hoạt động tín
dụng, thanh toán....
Tháng 5/1990 Hội đồng Nhà nước đã thông qua và công bố hai Pháp lệnh:
Pháp lệnh Ngân hàng nhà nước và Pháp lệnh ngân hàng, HTX tín dụng và công ty
tài chính, hiệu lực thi hành bắt đầu từ tháng 10 năm 1990. Định hướng cơ bản của
các Pháp lệnh ngân hàng là tách bạch hai chức năng: Chức năng quản lý nhà nước
và chức năng kinh doanh trong ngành ngân hàng. NHNN là ngân hàng trung ương,
có chức năng quản lý nhà nước đối với hệ thống ngân hàng; còn chức năng kinh
doanh tiền tệ - tín dụng thuộc về các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng.
Từ đó:
- Tạo lập một hệ thống NHTM và Tổ chức tín dụng được phép kinh doanh tiền tệ -
tín dụng và dịch vụ ngân hàng trong khuôn khổ của pháp luật Nhà nước.
- Đa dạng hoá các loại hình: Ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư và phát triển,
công ty tài chính, hợp tác xã tín dụng.
- Đa dạng hoá về sở hữu: NHTM quốc doanh, NHTM cổ phần, ngân hàng liên
doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
- Tăng cường tính độc lập tự chủ trong kinh doanh tiền tệ - tín dụng.
- Từng bước tạo lập môi trường, điều kiện nhằm bảo vệ người gửi tiền, người cho
vay, người vay tiền để sản xuất kinh doanh... , từ đó làm cho hoạt động của hệ
thống ngân hàng được an toàn, tránh rủi ro.
Với định hướng trên, trong những năm qua, hệ thống ngân hàng cấp II - cấp
kinh doanh: ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, đã được thành lập
và phát triển nhanh chóng. Hệ thống ngân hàng cấp kinh doanh đã, đang và sẽ tạo
lập ra thị trường tiền tệ ngày càng lành mạnh, chấp nhận cạnh tranh trong khuôn khổ
pháp luật, với nhiều loại hình, nhiều loại sở hữu trong nước và nước ngoài. Theo
báo cáo của NHNN, hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay gồm:
Trang 9
- 4 NHTM quốc doanh: Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Ngoại thương, Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển. Hệ
thống các NHTM quốc doanh có hàng trăm chi nhánh, hàng ngàn phòng giao dịch
đặt trụ sở trên phạm vi toàn quốc.
- 53 NHTM cổ phần gồm: 38 ngân hàng cổ phần đô thị, 15 ngân hàng cổ phần nông
thôn.
- 2 công ty tài chính cổ phần.
- 4 ngân hàng liên doanh với nước ngoài.
- 19 chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Trong hệ thống NHTM nhiều thành phần nói trên, sự hoạt động kinh doanh
tiền tệ của các ngân hàng có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, trong đó bốn NHTM và
các công ty tài chính quốc doanh hiện nay vẫn giữ vai trò chủ đạo.
Hoạt động của NHTM bao gồm ba nghiệp vụ chính sau:
1. Nghiệp vụ nợ
Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ này nhằm mục đích tạo nguồn vốn cho
nghiệp vụ có. Thực chất nghiệp vụ này là việc ngân hàng huy động các nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế. Nghiệp vụ này bao gồm:
1.1. Tiền gửi
Tiền gửi là bộ phận tài sản nợ chủ yếu của NHTM. Nghiệp vụ này là đặc
trưng cơ bản trong nghiệp vụ nợ của ngân hàng. Tiền gửi bao gồm các loại:
- Tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn).
Tiền gửi thanh toán được ký thác vào ngân hàng để thực hiện các khoản chi
trả về mua hàng hoá, dịch vụ và thực hiện các khoản chi khác. Đây không phải là
tiền để dành mà là bộ phận tiền đang chờ thanh toán, vì vậy khách hàng có thể rút
tiền ra hoặc sử dụng thanh toán bất cứ lúc nào theo yêu cầu. Tiền gửi thanh toán
thường được bảo quản tại ngân hàng trên hai loại tài khoản:
+ Tài khoản séc: Tài khoản này có số dư có, khách hàng chỉ được sử dụng trong
phạm vi tiền gửi của mình.
Trang 10
+ Tài khoản vãng lai: Tài khoản này lúc có số dư nợ, lúc có số dư có. Số dư có thể
hiện tiền gửi của khách hàng và số dư nợ thể hiện khoản tín
dụng mà ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng.
- Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi được uỷ thác vào ngân hàng trên cơ sở có
sự thoả thuận thời gian rút tiền giữa ngân hàng và khách hàng. Như vậy, theo
nguyên tắc, khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đã đến hạn thoả thuận, tuy nhiên,
trong quá trình cạnh tranh ngân hàng vẫn cho phép khách hàng rút tiền trước thời
hạn nhưng không được hưởng lãi suất hoặc hưởng lãi suất thấp.
Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn tín dụng mang tính chất ổn định, vì vậy các
ngân hàng thường chú trọng các biện pháp kích thích để huy động loại tiền gửi này.
Có các loại tiền gửi: ngắn hạn (dưới 12 tháng), trung hạn (1 - 5 năm), dài hạn (trên 5
năm). Mỗi kỳ hạn có một lãi suất tương ứng, với nguyên tắc thời hạn gửi càng dài
thì lãi suất càng cao.
- Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền nhàn rỗi, để dành của cá nhân, tổ chức được
gửi vào ngân hàng nhằm mục đích hưởng lãi theo định kỳ. Có hai loại tiền gửi là
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
- Các hình thức huy động khác
Ngoài huy động dưới hình thức tiền gửi, NHTM còn phát hành chứng chỉ
tiền gửi và trái phiếu. Chứng chỉ tiền gửi là loại phiếu nợ ngắn hạn (dưới 12 tháng),
trái phiếu là loại phiếu nợ trung và dài hạn.
1.2. Vay các ngân hàng khác
Ngoài tiền gửi và huy động tiền qua phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, NHTM
còn vay vốn qua các NHTM khác hoặc NHTW.
1.3. Vốn của ngân hàng
Vốn của ngân hàng bao gồm: vốn điều lệ, các quỹ dự trữ, lợi nhuận giữ lại và
các loại quỹ khác.
- Vốn điều lệ
Trang 11
Vốn điều lệ là vốn riêng của ngân hàng do các chủ sở hữu tự nguyện đóng
góp. Nếu là ngân hàng quốc doanh thì chủ sở hữu góp vốn là nhà nước, nếu là ngân
hàng cổ phần thì là các cổ đông. Vốn điều lệ của ngân hàng được ghi trong giấy
phép hoạt động và điều lệ ngân hàn