Báo cáo Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thanh toán không dùng tiền mặt

Lịch sử và phát triển của hệ thống Ngân hàng cho thấy Ngân hàng luôn giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động của nền kinh tế. Trọng trách to lớn, riêng có mà lịch sử đ ã đặt lên vai hệ thống Ngân hàng đó là phải làm thật tốt trung tâm tiền tệ - tín dụng và thanh toán cho mọi hoạt động kinh tế - xã hội. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, vai trò trung gian thanh toán của Ngân hàng ngày càng tỏ rõ tính ưu việt và sự linh hoạt của nó. Ngày nay, khi nói tới thanh toán không dùng tiền mặt là nói đến một mật nghiệp vụ, hoạt động mạnh mẽ và quan trọng của Ngân hàng.Thanh toán không dùng tiền mặt có vai trò to lớn góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn tiền tệ trong n ền kinh tế quốc dân, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển từ đó góp phần ổn định và tăng trưởng kinh tế. Với tầm quan trọng như vậy, việc tìm các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt là một việc làm cần thiết đối với không riêng Ngân hàng nào. Trên cơ sở những luận điểm đã trình bày, qua quá trình thực tế tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, em lựa chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam " cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Ngoài lời mở đầu,kết luận, nội dung của chuyên đề được kết cấu như sau: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) Chương 2: Thực trạng công tác TTKDTM tại Sở giao dịch NHN o và PTNT Việt Nam. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác TTKDTM.

pdf68 trang | Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2284 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thanh toán không dùng tiền mặt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Báo cáo tốt nghiệp "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam " 2 Mục lục 1.1 Sự cần thiết khách quan và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường .......................... 5 1.1.1 Sự cần thiết khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt .. 5 1.1.2 Vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế thị trường .......... 6 1.2 Những quy định mang tính nguyên tắc trong TTKDTM ........ 8 1.2.1 Mở và sử dụng tài khoản thanh toán .................... 8 1.2.2 Đảm bảo khả năng thanh toán ........................ 9 1.2.3 Thực hiện lệnh thanh toán .......................... 10 1.2.4 Phí dịch vụ thanh toán ............................. 10 1.2.5 Chứng từ thanh toán .............................. 10 1.2.6 Trách nhiệm của Ngân hàng ......................... 10 1.3 Sơ lược về quá trình phát triển TTKDTM ở Việt nam ........ 11 1.4 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ............. 12 1.4.1 Thanh toán bằng séc .............................. 13 Có TK Tiền gửi của người thụ hưởng ...................... 17 Nợ TK Liên hàng đi .................................. 17 Nợ TK Tiền gửi đảm bảo thanh toán séc bảo chi ............... 17 1.4.2 Thanh toán bằng UNC- chuyển tiền.................... 18 1.4.3 Uỷ nhiệm thu (UNT) .............................. 19 1.4.4 Thư tín dụng (TTD) ............................... 20 BNNg ............................................ 21 1.4.5 Thẻ thanh toán .................................. 22 Chương 2 .......................................... 25 2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn .......................... 28 Nguồn trích: Bảng cân đối kế toán 1999, 2000, 2001 ............. 29 2.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn ........................... 30 Nguồn trích: Bảng cân đối kế toán 1999, 2000, 2001 ............. 30 2.1.2.3 Công tác kế toán- thanh toán ....................... 31 2.1.2.4 Kết quả tài chính ............................... 32 2.2 Thực trạng công tác TTKDTM tại Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt nam .............................................. 33 2.2.1 Tình hình thanh toán chung ......................... 33 2.2.2 Tình hình vận dụng các hình thức thanh toán ............. 35 2.3. Nhận xét về công tác TTKDTM tại Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam .......................................... 44 2.3.1. Những kết quả đạt được ........................... 44 32.3.2. Những tồn tại cần khắc phục ........................ 45 2.3.3. Nguyên nhân ................................... 46 Chương 3 .......................................... 49 3.1. Định hướng hoạt động của sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam . 49 3.1.1. Một số chỉ tiêu của kế hoạch kinh doanh năm 2002 ........ 49 3.1.2. Phương hướng thực hiện ........................... 49 3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác TTKDTM tại Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam ..................... 52 3.2.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý ...................... 53 3.2.2. Không ngừng hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng .......... 54 3.2.3. Đối với thanh toán bằng tiền mặt và KDTM ............. 54 3.3. Kiến nghị về việc cải tiến các hình thức TTKDTM hiện có và đưa vào áp dụng các hình thức thanh toán hiện đại ................ 56 3.3.1. Đối với hình thức thanh toán séc ..................... 56 3.3.2. Đối với hình thức thanh toán bằng UNC ................ 58 3.3.4. Đối với hình thức thanh toán TTD .................... 60 3.3.5. Đối với hình thức thẻ thanh toán ..................... 60 Kết luận ........................................... 64 Danh mục tài liệu tham khảo ............................ 64 Mục lục ........................................... 66 Trang ............................................ 66 Chương 1 .......................................... 66 1.1.1 Sự cần thiết khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt .. 3 66 Chương 2: .......................................... 66 2.1 Khái quát chung về hoạt động của sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam 24 .... 67 2.2 Thực trạng công tác TTKDTM tại Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt nam 32 .... 67 2.2.2 Tình hình vận dụng các hình thức thanh toán ............ 34 67 2.3 Nhận xét về công tác TTKDTM tại Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt nam 43 ... 67 Chương 3: .......................................... 67 4lời mở đầu Lịch sử và phát triển của hệ thống Ngân hàng cho thấy Ngân hàng luôn giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động của nền kinh tế. Trọng trách to lớn, riêng có mà lịch sử đã đặt lên vai hệ thống Ngân hàng đó là phải làm thật tốt trung tâm tiền tệ - tín dụng và thanh toán cho mọi hoạt động kinh tế - xã hội. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, vai trò trung gian thanh toán của Ngân hàng ngày càng tỏ rõ tính ưu việt và sự linh hoạt của nó. Ngày nay, khi nói tới thanh toán không dùng tiền mặt là nói đến một mật nghiệp vụ, hoạt động mạnh mẽ và quan trọng của Ngân hàng.Thanh toán không dùng tiền mặt có vai trò to lớn góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển từ đó góp phần ổn định và tăng trưởng kinh tế. Với tầm quan trọng như vậy, việc tìm các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt là một việc làm cần thiết đối với không riêng Ngân hàng nào. Trên cơ sở những luận điểm đã trình bày, qua quá trình thực tế tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, em lựa chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam " cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Ngoài lời mở đầu,kết luận, nội dung của chuyên đề được kết cấu như sau: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) Chương 2: Thực trạng công tác TTKDTM tại Sở giao dịch NHNo và PTNT Việt Nam. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác TTKDTM. nội dung chương 1: những vấn đề cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt 5 1.1 Sự cần thiết khách quan và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường 1.1.1 Sự cần thiết khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt Như chúng ta đã biết, sự ra đời và phát triển của lưu thông tiền tệ gắn liền với quá trình ra đời và phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá. Sở dĩ như vậy là do yêu cầu của quá trình trao đổi hàng hoá mà tiền tệ đã ra đời với vai trò làm trung gian trao đổi các loại hàng hoá được thực hiện dễ dàng, nhanh chóng góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển. Quá trình tái sản xuất xã hội là một quá trình liên hoàn và không ngừng mở rộng, trong đó tồn tại các quan hệ trao đổi, mua bán hàng hoá dịch vụ do đó không thể không có hoạt động thanh toán. Khi nền sản xuất còn ở trình độ thấp, thanh toán tiền tệ chỉ bó hẹp trong phạm vi và khối lượng nhỏ, việc thanh toán được thực hiện bằng việc chi trả tiền mặt, sự vận động của vật tư hàng hoá gắn liền với sự vận động của một khối lượng tiền mặt nhất định. Thanh toán bằng tiền mặt lúc này tỏ ra là phương thức thanh toán hữu hiệu nhất, nó được thực hiện rất linh hoạt tuỳ theo thoả thuận giữa hai bên mua bán mà ít gặp trở ngại. Tuy nhiên, khi sản xuất hàng hoá phát triển ở trình độ cao hơn, khối lượng sản phẩm sản xuất nhiều hơn thì trao đổi hàng hoá không chỉ bó hẹp trong phạm vi một vùng mà mở rộng ra cả nước và quốc tế. Lúc này, thanh toán bằng tiền mặt đã bộc lộ những hạn chế nhất định như chi phí tốn kém trong việc in ấn, bảo quản, vận chuyển, kiểm đếm, không đáp ứng các nhu cầu thanh toán lớn, ở xa và nó trở nên không an toàn. Chính vì vậy, đòi hỏi phải có một hình thức thanh toán mới để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, thanh toán không dùng tiền mặt ra đời. Thanh toán không dùng tiền mặt ( TTKDTM ) là sự vận động của tiền tệ qua chức năng phương tiện thanh toán nhằm phục vụ các quan hệ thanh toán giữa các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội bằng cách trích chuyển vốn tiền tệ từ tài khoản này sang tài khoản khác, bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của Ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác. 6TTKDTM ra đời là kết quả tất yếu của quá trình phát triển ngày càng cao của quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá, nó nhanh chóng chiếm ưu thế và trở thành một phần không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường. TTKDTM ra đời đã khắc phục được nhược điểm của thanh toán bằng tiền mặt. Có thể nói, TTKDTM mang lại hiệu quả cao, thể hiện một nền kinh tế đã và đang phát triển, các mối quan hệ về kinh tế, tài chính đã mở rộng, hoạt động của hệ thống Ngân hàng ngày càng đa dạng và phong phú. Việc phát triển các hình thức TTKDTM và hiện đại hoá các nghiệp vụ ngân hàng là minh chứng hiện thực cho sự tồn tại và phát triển hợp logic cũng như vai trò, vị trí của hệ thống Ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân. Như vậy, có thể nói TTKDTM là phương tiện thanh toán không thể thiếu được, nó là nấc thang phát triển tất yếu của các quan hệ thanh toán trong nền kinh tế thị trường và chính nó đã, đang và sẽ đáp ứng tối đa yêu cầu của nền kinh tế hiện đại. 1.1.2 Vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế thị trường Ngày nay, TTKDTM là một phần không thể tách rời các doanh nghiệp, các cá nhân và các tổ chức đoàn thể. Trong nền kinh tế thị trường, TTKDTM được thực hiện trôi trảy sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho tất cả các đối tác tham gia cũng như cho toàn xã hội. - TTKDTM góp phần tăng nhanh tốc độ vận động của vật tư, hàng hoá và tiền vốn, qua đó thúc đẩy quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá. Như chúng ta đã biết, bất kỳ một chu kỳ sản xuất nào cũng đều bắt đầu và kết thúc bằng khâu thanh toán- từ việc mua các yếu tố đầu vào đến việc tiêu thụ các yếu tố đầu ra. Việc đẩy nhanh tốc độ thanh toán qua Ngân hàng giúp khách hàng rút ngắn được thời gian trong khâu lưu thông do đó rút ngắn thời được thời gian qua một vòng chu chuyển vốn, tăng nhanh tốc độ của quá trình sản xuất. - Tăng tỷ trọng TTKDTM sẽ góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông từ đó tiết kiệm được chi phí của xã hội và của Ngân hàng. Cụ thể đó là những chi phí trong việc in ấn, vận chuyển, bảo quản, kiểm đếm tiền mặt… Nhờ vậy, có thể sử dụng các nguồn vốn tiết kiệm được để đầu tư mở rộng sản xuất, xây 7dựng Cơ sở hạ tầng nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, TTKDTM còn góp phần hạn chế đến mức thấp nhất các tệ nạn xã hội như tham ô, hối lộ, trộm cắp…, ngăn chặn hoạt động "rửa tiền", làm tiền giả hay đầu cơ, tích trữ… -TTKDTM tạo điều kiện để Ngân hàng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi mở rộng tín dụng và phát triển dịch vụ Ngân hàng. Như chúng ta đã biết, nghiệp vụ tín dụng và nghiệp vụ thanh toán luôn có mối quan hệ ràng buộc hữu cơ với nhau, chỉ khi thực hiện tốt mối quan hệ này thì Ngân hàng mới có điều kiện phát triển được. TTKDTM đòi hỏi các doanh nghiệp phải có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng và số dư trên tài khoản tiền gửi phải đảm bảo khả năng thanh toán khi cần thiết. Các tổ chức kinh tế và cá nhân mở tài khoản tiền gửi thanh toán ở Ngân hàng có quyền sử dụng toàn bộ số tiền đó vào bất cứ lúc nào và Ngân hàng phải có trách nhiệm thoả mãn nhu cầu đó. Tuy nhiên, có sự không ăn khớp giữa những người có nhu cầu rút tiền và gửi tiền vào, do đó hình thành một số dư tương đối lớn và ổn định về nguồn vốn ngắn hạn cho Ngân hàng. Mặt khác, Ngân hàng hoàn toàn có kế hoạch một cách tương đối chính xác nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng trong từng thời kỳ. Như vậy, ngoài phần dự trữ tiền mặt để đảm bảo khả năng chi trả, thanh toán kịp thời cho khách hàng, số còn lại, Ngân hàng có thể sử dụng để đầu tư, mở rộng tín dụng của mình. Thực tế, khối lượng tiền gửi thanh toán chiếm tỷ trọng khá cao trong toàn bộ nguồn vốn của Ngân hàng, tạo thuận lợi cho Ngân hàng trong việc giảm lãi suất cho vay. Bản chất của nguồn vốn này không phải gửi vào Ngân hàng để lấy lãi mà để sử dụng một cách chủ động, kịp thời trong thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ giữa các đơn vị và cá nhân . Làm tốt công tác thanh toán qua Ngân hàng, thu hút nhiều khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng để thanh toán là điều kiện tốt để mở rộng khối lượng tín dụng với lãi suất thấp. - Thông qua TTKDTM, tạo điều kiện để NHTW xây dựng và điều hành CSTT một cách thuận lợi. Sở dĩ như vậy là do yêu cầu bắt buộc chủ thể tham gia TTKDTM phải có tài khoản tại NH, vì thế thông qua tình hình biến động số dư trên tài khoản của các khách hàng, Ngân hàng sẽ thu thập những thông tin cần thiết về tình hình tài chính, tình hình thanh toán của khách hàng cũng như những thông tin về dòng lưu chuyển tiền tệ… Từ đó, Ngân hàng có thể thực hiện việc quản lý 8và điều hành CSTT một cách thuận lợi bằng việc đưa ra những chính sách phù hợp trong từng thời kỳ. Như vậy, TTKDTM là rất cần thiết trong nền kinh tế thị trường khi mà Ngân hàng Thương mại và các doanh nghiệp thực sự kinh doanh tự chủ bởi khi đó tính năng động, sáng tạo và yếu tố hiệu qủa luôn đặt đúng vị trí của nó. 1.2 Những quy định mang tính nguyên tắc trong TTKDTM Muốn tổ chức và và thực hiện công tác TTKDTM trong nền kinh tế, ngoài tổ chức Cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ làm công tác thanh toán cần phải nghiên cứu sâu sắc lý luận xã hội, chế độ thể lệ thanh toán khoa học, thực tiễn đảm bảo công tác thanh toán được thực hiện thuận tiện, an toàn, chính xác và nhanh chóng. Hiện nay, TTKDTM được thực hiện trên cơ sở: Nghị định số 30/CP ngày 09.05.1996 của Chính phủ ban hành về quy chế phát hành và sử dụng séc; Thông tư số 07/TT- NH1 ngày 27.12.1996 của Ngân hàng Nhà nước Việt nam hướng dẫn thực hiện Nghị định số 30/CP; Quyết định số 371/1999/QĐ- NHNN1 ngày 19.10.1999 của Thống đốc NHNN Việt nam về việc ban hành, sử dụng và thanh toán thẻ Ngân hàng và Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20.09.2001 của Chính phủ về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Nội dung của văn bản pháp quy được tóm tắt thành những quy định có tính nguyên tắc sau: 1.2.1 Mở và sử dụng tài khoản thanh toán - Mở tài khoản thanh toán: Tài khoản thanh toán là tài khoản do người sử dụng dịch vụ thanh toán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để thực hiện giao dịch thanh toán theo quy định của NHNN. Người sử dụng dịch vụ thanh toán có quyền tự lựa chọn Ngân hàng hoặc các tổ chức khác được phép cung cấp dịch vụ thanh toán để mở tài khoản và thực hiện giao dịch thanh toán. - Sử dụng tài khoản và uỷ quyền + Chủ tài khoản có quyền sử dụng số tiền trên tài khoản thanh toán phù hợp với quy định của NHNN và pháp luật khác có liên quan. 9+ Chủ tài khoản có nghĩa vụ tuân thủ các quy định của Nghị định này và pháp luật khác có liên quan trong việc sử dụng tài khoản thanh toán. + Chủ tài khoản được uỷ quyền cho người khác bằng văn bản sử dụng tài khoản theo quy định của pháp luật. Người được uỷ quyền có quyền hạn và nghĩa vụ như chủ tài khoản trong phạm vi uỷ quyền và không được uỷ quyền lại cho người thứ ba. - Sử dụng và uỷ quyền sử dụng của đồng chủ tài khoản Ngoài các quy định về sử dụng tài khoản và uỷ quyền sử dụng tài khoản, việc sử dụng tài khoản của đồng chủ tài khoản còn phải tuân theo các quy định sau: + Mọi giao dịch thanh toán chỉ được thực hiện khi có sự chấp thuận của tất cả những người là đồng chủ tài khoản. + Đồng chủ tài khoản được uỷ quyền cho người khác sử dụng tài khoản trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật. - Điều kiện, thủ tục mở và sử dụng tài khoản thanh toán: Loại tài khoản, tính chất tài khoản, điều kiện, thủ tục mở và sử dụng tài khoản thanh toán do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định phù hợp với quy định của NHNN và các quy định khác của Pháp luật. Ngoài những quy định trên, tài khoản thanh toán còn có thể bị phong toả hoặc đóng trong một số trường hợp đã được quy định rõ do có sự thoả thuận giữa hai bên hoặc do những nguyên nhân khách quan bên ngoài. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được quyền quyết định việc đóng tài khoản khi chủ tài khoản vi phạm pháp luật trong thanh toán hoặc vi phạm thoả thuận với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc khi tài khoản có số dư thấp và không hoạt động trong một thời gian nhất định theo quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. 1.2.2 Đảm bảo khả năng thanh toán Người sử dụng dịch vụ phải đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản thanh toán mà mình đã lập trừ trường hợp có thoả thuận thấu chi với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. 10 1.2.3 Thực hiện lệnh thanh toán Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ, kịp thời lệnh thanh toán phù hợp với quy định hoặc thoả thuận của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đối với người sử dụng dịch vụ thanh toán nhưng không trái pháp luật. 1.2.4 Phí dịch vụ thanh toán Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được quyền thu phí của người sử dụng dịch vụ thanh toán. 1.2.5 Chứng từ thanh toán Tất cả các chứng từ thanh toán của chủ thể thanh toán đều phải lập trên mẫu in sẵn do Ngân hàng in và nhượng bán. Những chứng từ đó phải lập đủ liên, viết rõ ràng, không tẩy xoá và phải nộp vào Ngân hàng theo đúng quy định. Các Ngân hàng có quyền từ chối thanh toán hoặc không chấp nhận thanh toán trong trường hợp chủ thể thanh toán vi phạm một trong những quy định của chế độ thanh toán hiện hành. 1.2.6 Trách nhiệm của Ngân hàng Các Ngân hàng có trách nhiệm hướng dẫn cho khách hàng làm các thủ tục thanh toán, giám sát khả năng chi trả của khách hàng, cung ứng đầy đủ và kịp thời các loại giấy tờ cần thiết cho khách hàng theo chế độ quy định. Các Ngân hàng có trách nhiệm thông báo và đối chiếu thường xuyên với các chủ tài khoản về số dư tài khoản tiền gửi. Khi nhận được các chứng từ thanh toán của khách hàng gửi đến, các Ngân hàng phải kiểm tra khả năng thanh toán của chủ tài khoản trước khi thực hiện thanh toán và có quyền từ chối thanh toán nếu tài khoản không đủ tiền. Ngân hàng phải thanh toán kịp thời, nhanh chóng và đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng. Nếu do thiếu sót gây thiệt hại cho khách hàng thì Ngân hàng phải bồi thường vật chất cho bên bị hại và tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý theo luật định. Khi 11 thực hiện dịch vụ thanh toán cho khách hàng, Ngân hàng được thu phí theo quy định của Thống đốc NHNN . Trên đây là một số quy định có tính nguyên tắc cơ bản nhằm mục đích vừa đảm bảo cho quá trình thanh toán được thực hiện đúng đắn, vừa đảm bảo cho sự kiểm soát bằng đồng tiền của hệ thống Ngân hàng đối với các hoạt động của chủ thể thanh toán có hiệu qủa. 1.3 Sơ lược về quá trình phát triển TTKDTM ở Việt nam Xuất phát từ nhận thức sâu sắc về sự cần thiết khách quan cũng như vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế nên ở nước ta ngay từ khi hệ thống Ngân hàng mới ra đời, TTKDTM đã được tổ chức thực hiện. Tuy nhiên, trong thời kỳ bao cấp, hệ thống Ngân hàng nước ta hoạt động hoàn toàn mang tính chất hành chính, không quan tâm đến hiệu quả kinh tế nên TTKDTM cũng được thực hiện bằng các biện pháp hành chính, áp đặt và quan liêu, thể hiện ở chỗ: - Buộc các đơn vị, tổ chức kinh tế phải mở tài khoản ở một Ngân hàng duy nhất, phải tập trung thanh toán qua Ngân hàng . - Kỹ thuật công nghệ thanh toán lạc hậu, hình thức đơn điệu, kém hiệu quả. Vì vậy, TTKDTM ở thời kỳ này không phát huy được tác dụng, tốc độ luân chuyển vốn chậm, tâm lý người dân không thích thanh toán chuyển khoản mà thích thanh toán bằng tiền mặt. Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, chính phủ, NHNN đã có nhiều biện pháp nhằm cải tiến cơ bản TTKDTM, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, ổn định giá trị đồng tiền…Sau mười năm thực hiện công cuộc đổi mới, hoạt động Ngân hàng nói ch
Tài liệu liên quan