Hoạt động cho vay là một hoạt trong những hoạt động quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại. Nhìn chung, các ngân hàng thương mại đều chú trọng đến hoạt
động cho vay theo dự án bởi đây là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu
chủ yếu cho ngân hàng. Để có được quyết định cho vay hay không đối với một dự
án đòi hỏi ngân hàng phải thẩm định dự án một cách kỹ lưỡng. Một trong những nội
dung hết sức quan trọng trong thẩm định dự án đó là thẩm định tài chính dự án. Tuy
nhiên hiện nay chất lượng thẩm định tài chính dự án tại các ngân hàng thương mại
chưa cao.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà nội là một Chi nhánh
cấp 1, mới được thành lập chưa đầy 3 năm nhưng Chi nhánh đã gặt hái được một số
thành quả nhất định. Bên cạnh đó, Chi nhánh còn có nhiều vấn đề cấp bách cần
được giải quy ết và một trong những vấn đề đó là nâng cao chất lương thẩm định tài
chính dự án tại Chi nhánh.
Vì lý do trên nên qua thời gian thực tập tại Chi nhánh, em đ ã chọn đề tài :
“ Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay
của Ngân hàng NNo&PTNT Nam Hà nội ” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề được cấu trúc bởi 3 chương:
Chương 1: Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của
NHTM.
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động
cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án Trong hoạt
động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
62 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 1974 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Ngân hàng NNo&PTNT Nam Hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp
“ Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay
của Ngân hàng NNo&PTNT Nam Hà nội ”
mục lục
Chương 1 .......................................................................................................................... 5
1.1. Hoạt động cho vay của NHTM ................................................................................. 5
1.2. Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHTM........................... 8
Thẩm định nguồn tài trợ cho dự án .................................................................................. 11
Thẩm định tỷ lệ chiết khấu ............................................................................................... 16
1.3. Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHTM ...... 22
Về phía Ngân hàng thương mại ....................................................................................... 23
* ảnh hưởng của thẩm định các yếu tố khác .................................................................... 25
Về phía chủ đầu tư .......................................................................................................... 26
Môi trường vĩ mô ............................................................................................................ 26
Chương 2 ........................................................................................................................ 27
Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án ...................................................... 27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh............................................. 27
Các chi nhánh cấp 2......................................................................................................... 29
2.1.2. Kết quả hoạt động của chi nhánh ........................................................................ 29
Hoạt động huy động vốn .............................................................................................. 29
Đơn vị: Triệu đồng .......................................................................................................... 30
Hoạt động cho vay ....................................................................................................... 31
Hoạt động thanh toán quốc tế ...................................................................................... 33
Các sản phẩm dịch vụ mới cung cấp ............................................................................ 34
Giới thiệu khách hàng ..................................................................................................... 36
Bảng cân đối kế toán ....................................................................................................... 36
Năm 2001........................................................................................................................ 36
Kết quả hoạt động kinh doanh ......................................................................................... 37
2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................................. 41
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................................... 42
Chương 3 ........................................................................................................................ 45
Trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội.......................................... 45
3.2.1. Hoàn thiện quy trình và nội dung thẩm định tài chính dự án ........................... 46
Cuối cùng là nhóm tỷ só phản ánh khả năng sinh lãi ....................................................... 50
3.2.2. Tổ chức quản lý và thực hiện công tác thẩm định tài chính dự án một cách chặt
chẽ và hiệu quả .............................................................................................................. 52
Phụ lục ........................................................................................................................... 59
DDB(cost,salvage,life,period,factor) ............................................................................. 59
Khấu hao với kết số giảm nhanh kép ............................................................................... 59
FV(rate,nper,pmt,pv,type) ............................................................................................ 59
Giá trị tương lai của tiền đầu tư ....................................................................................... 59
IRR(value,guess) ............................................................................................................ 60
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ .................................................................................................. 60
NPV(rate,value1,value2,…)........................................................................................... 60
Giá trị hiện tại ròng ........................................................................................................ 60
PMT(rate,nper,pv,fv,type) ............................................................................................ 60
Chi trả định kỳ một khoản không đổi ............................................................................... 60
PV(rate, nper,pmt,fv,type) ............................................................................................ 60
Giá trị hiện tại của tiền đầu tư .......................................................................................... 60
RATE(nper,pmt,pv,fv,type) .......................................................................................... 60
SLN(cost,salvage,life) .................................................................................................... 61
Khấu hao tài sản theo đường thẳng .................................................................................. 61
SYD(cost,salvage,life,per).............................................................................................. 61
Khấu hao tài sản theo chỉ số tổng năm ............................................................................. 61
CUMIPMT(rate,nper,pv,start_period,end_period,type) ............................................. 61
End_period : Cuối kỳ tính toán ....................................................................................... 61
CUMIPMC(rate,nper,pv,start_period,end_period,type)............................................. 61
End_period : Cuối kỳ tính toán ....................................................................................... 61
Tài liệu tham khảo ......................................................................................................... 62
lời nói đầu
Hoạt động cho vay là một hoạt trong những hoạt động quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại. Nhìn chung, các ngân hàng thương mại đều chú trọng đến hoạt
động cho vay theo dự án bởi đây là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu
chủ yếu cho ngân hàng. Để có được quyết định cho vay hay không đối với một dự
án đòi hỏi ngân hàng phải thẩm định dự án một cách kỹ lưỡng. Một trong những nội
dung hết sức quan trọng trong thẩm định dự án đó là thẩm định tài chính dự án. Tuy
nhiên hiện nay chất lượng thẩm định tài chính dự án tại các ngân hàng thương mại
chưa cao.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà nội là một Chi nhánh
cấp 1, mới được thành lập chưa đầy 3 năm nhưng Chi nhánh đã gặt hái được một số
thành quả nhất định. Bên cạnh đó, Chi nhánh còn có nhiều vấn đề cấp bách cần
được giải quyết và một trong những vấn đề đó là nâng cao chất lương thẩm định tài
chính dự án tại Chi nhánh.
Vì lý do trên nên qua thời gian thực tập tại Chi nhánh, em đã chọn đề tài :
“ Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay
của Ngân hàng NNo&PTNT Nam Hà nội ” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề được cấu trúc bởi 3 chương:
Chương 1: Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của
NHTM.
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động
cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án Trong hoạt
động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
Chương 1
Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHTM
1.1. Hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1. Khái quát về hoạt động của NHTM
Ngân hàng thương mại là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ
tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất. Tuy không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất
như những doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất-kinh doanh nhưng tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình sản xuất, lưu thông và phân phối sản phẩm xã hội bằng cách
cung ứng vốn, dịch vụ cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mở rộng kinh doanh,
góp phần tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế.
ở Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng ghi “ Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và
sử dụng số tiền này để cung cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán ”.
Ngân hàng thương mại tiến hành hoạt động huy động những nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi của các cá nhân, tổ chức rồi chuyển đến cho những người có nhu cầu vốn.
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và doanh nghiệp.
Thành công của Ngân hàng là phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ tài chính
mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả. Các Ngân
hàng thương mại ngày nay cung cấp rất nhiều loại hình dịch vụ tài chính khác nhau,
bao gồm các loại hình mang tính truyền thống và các dịch vụ mới. Có thể xem xét
qua một số hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại như sau:
Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn đóng vai trò là hoạt động tạo nguồn vốn cho Ngân hàng thương mại.
Vì vậy, hoạt động này ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của Ngân hàng. Trước
đây hoạt động huy động vốn được hiểu là hoạt động nhận tiền gửi của khách hàng
nhưng cho đến nay, cùng với sự đa dạng các hoạt động Ngân hàng thương mại, huy
động vốn được hiểu bao gồm: tự huy động bằng vốn chủ sở hữu của ngân hàng,
nhận tiền gửi, vay từ các tổ chức khác, vay trên thị trường vốn.
Hoạt động tín dụng
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, chiếm tỷ trọng
cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất song cũng là hoạt động
mang lại nhiều rủi ro nhất. Tín dụng thực chất là hoạt động tài trợ của ngân hàng
cho khách hàng. Hình thức tín dụng truyền thống của ngân hàng thương mại là cho
vay ngắn hạn có bảo đảm bằng tài sản, giúp khách hàng mua hàng hóa,
nguyên,nhiên , vật liệu, ..sau đó mở rộng thành nhiều hình thức khác nhau như cho
vay thế chấp bằng bất động sản, bằng chứng khoán, bằng giấy tờ có giá khác, Như
vậy, bản chất của tín dụng ngân hàng chính là việc ngân hàng thực hiện cho vay
ngắn, trung hoặc dài hạn và được biểu hiện dưới nhiều hình thức như: cho vay tiêu
dùng, đầu tư vào trái phiếu trung, dài hạn của doanh nghiệp, và đặc biệt chú trọng
vào cho vay theo các dự án.
Các hoạt động khác
Hoạt động tín dụng và hoạt động huy động vốn có thể được coi là hai hoạt động
chính đối với một ngân hàng thương mại. Nhưng ngày nay, cùng với sự phát triển
của nền kinh tế thị trường, các ngân hàng cũng nhanh chóng mở rộng phạm vi ra
sang các lĩnh vực kinh doanh khác phần lớn trở thành những ngân hàng đa năng.
Cùng với hai hoạt động chính, các hoạt động này có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ
lẫn nhau và cùng đóng góp cho sự thành công của ngân hàng thương mại. Có thể kể
đến các hoạt động như : hoạt động thanh toán, bảo lãnh, cho thuê, hoạt động đại lý
ủy thác, hoạt động kinh doanh ngoại tệ...Đó thực chất cũng chính là các dịch vụ mà
ngân hàng hiện đại rất quan tâm và ngày càng mở rộng. Bởi lẽ, nếu một ngân hàng
thương mại có thu nhập từ hoạt động dịch vụ chiếm trên 30% tổng thu nhập thì
ngân hàng đó ít gặp nguy cơ rủi ro thanh khoản và có thể được coi là hiệu quả.
Tuy nhiên đi đôi với vấn đề rủi ro thường là mức sinh lời không cao. Chính vì điều
này giải thích vì sao hoạt động tín dụng, mà cụ thể là hoạt động cho vay theo dự án,
một hoạt động truyền thống nhất và cũng có tính sinh lời nhất, luôn được các ngân
hàng thương mại coi trọng hàng đầu.
1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM
Đối với các ngân hàng thương mại, dự án có vai trò đặc biệt quan trọng. Hoạt động
cho vay của ngân hàng được tiến hành theo dự án, cho vay theo dự án là hoạt động
chính và mang lại thu nhập từ lãi lớn nhất cho ngân hàng.
Một trong những yêu cầu của ngân hàng là người vay phải xây dựng dự án, thể hiện
mục đích, kế hoạch đầu tư cũng như quá trình thực hiện dự án. Đây cũng là một
trong những cơ sở chủ đạo để ngân hàng xem xét, đưa ra quyết định chấp nhận hoặc
từ chối tài trợ.
Khi tiếp nhận một dự án, ngân hàng tiến hành thẩm định dự án để đưa ra quyết định
cuối cùng là xác định phần vốn cho vay và khả năng hoàn trả của doanh nghiệp. Dự
án được xây dựng gồm nhiều mục như phân tích thị trường, nguồn nhân lực, địa
điểm, công nghệ, quy trình sản xuất, phân tích tài chính ... trong đó thẩm định tài
chính dự án là mục tiêu quan tâm hàng đầu của ngân hàng.
* Sự cần thiết thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại.
Đối với các doanh nghiệp, một dự án trung và dài hạn thường đòi hỏi lượng vốn
lớn trong một thời gian dài, phần lớn vượt khả năng tài chính, tự tài trợ của chủ đầu
tư. Chính vì vậy, các doanh nghiệp các doanh nghiệp phải huy động vốn bằng
nguồn tài trợ từ các ngân hàng thương mại.Thực chất đây là cách mà các doanh
nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính thông qua việc tăng các khoản nợ từ ngân hàng
nhằm đạt tới một cơ cấu vốn đầu tư hiệu quả. Do đó đối với các doanh nghiệp (các
chủ đầu tư) thì việc có dự án chỉ là điều kiện cần còn việc thẩm định dự án, nhất là
thẩm định tài chính dự án mới là điều kiện đủ để nhằm họ đưa ra phương pháp đầu
tư tối ưu, có hiệu quả và quan trọng hơn, đó chính là cơ sở , là bằng chứng để họ có
thể tìm nguồn tài trợ cho dự án từ các tổ chức tín dụng, đặc biệt là các ngân hàng
thương mại.
Về phía các ngân hàng thương mại, cho vay theo dự án là hoạt động kinh doanh
truyền thống có khả năng sinh lợi cao nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Vì thế,
để hạn chế tới mức tối đa các rủi ro có xẩy ra, các ngân hàng thương mại phải tiến
hành thẩm định dự án mà trong đó quan trọng nhất là thẩm định tài chính dự án.
Đây là căn cứ mang tính quyết định giúp ngân hàng đưa ra quyết định của mình.
Như vậy :
- Thẩm định tài chính dự án là cơ sở để các ngân hàng thương mại xác định hiệu
quả vốn đầu tư, khả năng hoàn vốn của dự án và khản năng trả nợ của nhà tư. Trên
cơ sở đó, ngân hàng có thể đưa ra các quyết định tài trợ cho dự án ở mức độ nào
như: giá trị khoản vay, thời hạn, lãi suất cho vay, hình thức thu nợ, các biện pháp
bảo đảm tiền vay cũng như các phương án khác nhằm hạn chế rủi ro.
- Thẩm định tài chính dự án là căn cứ để ngân hàng có biện pháp kiểm tra việc
sử dụng vốn có đúng mục đích, đúng đối tượng hay không, góp phần để dự án thực
hiện đầu tư có hiệu quả.
- Thẩm định tài chính dự án giúp ngân hàng lường trước các rủi ro có thể xẩy ra
ảnh hưởng đến quá trình triển khai thực hiện dự án như các yếu tố về công nghệ, sự
biến động của thị trường nguyên liệu đầu vào, sản phẩm đầu ra, sự thay đổi về công
suất sản xuất, doanh số bán hàng, chi phí sản xuất, các yếu tố về môi trường, chính
sách quản lý,..Từ đó, ngân hàng phải xem xét các yếu tố nhằm đưa ra các giải pháp
đối với chủ đầu tư, các kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà Nước, hạn chế
các rủi ro và nâng cao tính khả thi trong việc thực hiện dự án .
- Đối với các dự án đầu tư phụ thuộc, thẩm định tài chính dự án giúp ngân hàng
có thể đưa ra các quyết định quan trọng như: chấp nhận cho vay với dự án nào thì
có hiệu quả hơn.
Nhìn tổng thể, thẩm định tài chính dự án giúp ngân hàng tích lũy được những kinh
nghiệm và rút ra những bài học quý báu để hoàn thiện các nguồn vốn cho vay, đầu
tư cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Tóm lại, có thể nói thẩm định tài chính dự án là nội dung cần thiết, quan trọng và
phức tạp nhất trong quá trình thẩm định dự án. Công tác này đòi hỏi sự tổng hợp tất
cả các biến cố tài chính, kỹ thuật, thị trường, ...đã được lượng hóa trong các nội
dung thẩm định trước nhằm phân tích, tạo ra các bảng dự trù tài chính, những chỉ
tiêu tài chính phù hợp và có ý nghĩa. Đây chính là nội dung của hoạt động thẩm
định tài chính dự án, là kim chỉ nam, tạo tiền đề cho quyết định tài trợ của ngân
hàng.
1.2. Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHTM.
1.2.1. Đặc điểm dự án
Đầu tư là hoạt động quan trọng của bất kỳ tổ chức nào trong nền kinh tế. Đó là hoạt
động bỏ vốn với hy vọng sẽ đạt được lợi ích tài chính, kinh tế xã hội trong tương
lai. Ngày nay, nhằm tối đa hóa hiệu quả đầu tư, các hoạt động đầu tư đề được thực
hiện theo dự án.
Khái niệm về dự án
ở Việt Nam, trong “Quy chế đầu tư và xây dựng” theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP
ngày 08 tháng07 năm 1999 : Dự án là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến
việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm
đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của
sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định. Có quan điểm khác lại cho
rằng : dự án là hoạt động đặc thù tạo nên một thực tế mới một cách có phương pháp
với nguồn lực đã định.
Dự án được xem xét dưới nhiều góc độ nhưng tổng hợp lại có thể hiểu: “ Dự án là
tập hợp các hoạt động kinh tế đặc thù quan hệ mật thiết với nhau nhằm thực hiện
mục tiêu cụ thể trong tương lai trên cơ sở nguồn lực và thời gian xác định bằng
những phương pháp nhất định ”
Dự án đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với các chủ đầu tư, các nhà quản lý
và tác động trực tiếp tới tiến trình phát triển kinh tế xã hội. Nếu có dự án, nền kinh
tế sẽ khó nắm bắt được cơ hội phát triển. Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định
bỏ vốn đầu tư, xây dựng kế hoạch đầu tư và theo dõi quá trình thực hiện đầu tư. Dự
án là căn cứ để các tổ chức tài chính đưa ra quyết định tài trợ, các cơ quan chức
năng của Nhà nước phê duyệt và cấp giấy phép đầu tư. Dự án còn được coi là công
cụ quan trọng quản lý vốn, vật tư, lao động trong quá trình thực hiện dự án.
Đặc điểm của dự án:
* Dự án không chỉ là một ý tưởng phác thảo mà còn có hàm ý hành động với mục
tiêu cụ thể. Nếu không có hành động thì dự án chỉ vĩnh viễn tồn tại ở trạng thái tiềm
năng.
* Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng hay ứng dụng mà phải nhằm đáp
ứng một nhu cầu cụ thể đã được đặt ra, tạo nên một thực thể mới.
* Được thực hiện trong một môi trường bất định. Môi trường Chính trị, Kinh tế-Xã
hội, Tự nhiên tác động tới quá trình thực hiện dự án.
* Dự án bị khống chế bởi thời hạn.
* Nó bị ràng buộc về mặt nguồn lực. Thông thường, các dự án bị ràng buộc về vốn,
vật tư, lao động.
* Mức độ rủi ro đối với một dự án thường là rất lớn và dễ xẩy ra do thời gian thực
hiện dài.
Phân loại dự án :
Trên thực tế, các dự án rất đang dạng về cấp độ, loại hình, quy mô và thời hạn và
được phân loại theo nhiều cách thức khác nhau. ở nhiều nước trên thế giới người ta
phân dự án theo một số tiêu thức sau:
- Theo cơ cấu tái sản xuất:
+ Dự án theo chiều rộng: dự án này có số vốn lớn để khô đọng lâu, thời gian
thực hiện dài và thời gian thu hồi vốn lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ
mạo hiểm cao.
+ Dự án theo chiều sâu: Đòi hỏi khối lượng ít hơn, thời gian thực hiện đầu tư
không lâu, độ mạo hiểm thấp hơn so với dự án theo chiều rộng.
- Theo lĩnh vực hoạt động:
+ Dự án phát triển sản xuất kinh doanh
+ Dự á