Trong những năm qua nền Kinh tế Việt N am đã có nhiều thay đổi như
nguồn vốn FDI tăng nhanh, K inh tế - Xã hội phát triển, đời sống nhân nhân
không ngừng tăng cao…. Đặc biệt sau khi gia nhập WTO ngày 01 tháng 11
năm 2006, Việt Nam đã và đang đứng trước nhiều cơ hội cũng như thách thức
cho nền Kinh tế. Song song với quá trình đó Ngân Hàng Thương Mại và các
tổ chức tín dụng cũng đang đứng trước trước nhiều thách thức khó khăn. Xuất
phát từ yêu cầu đó hệ thống Ngân Hàng Việt Nam nói chung cũng như
NHNo & PTNT Huyện Đông Triều, Tỉnh Quảng Ninh nói riêng phải phát
triển toàn diện về mọi m ặt như: hoạt động huy động vốn, nâng cao chất lượng
dịch vụ,… và một trong những mặt đang được hệ thống ngân hàng rất chú
trọng là chất lượng tín dụng của Ngân Hàng Thương Mại. Vì lý do đó, tôi tiến
hành thực hiện nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo
& PTNT Huyện Đông Triều, Tỉnh Quảng Ninh”.
Bằng việc kết hợp giữa lý luận và qua phân tích tình hình số liệu thực tế,
chuyên đề đã được hình thành với các nội dung sau:
Chương I: Những vấn đề lí luận chung về tín dụng ngân hàng
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT Huyện
Đông Triều Tỉnh Quảng Ninh.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ở
NHNo&PTNT huyện Đông Triều
84 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2060 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
“Nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT Huyện Đông Triều,
Tỉnh Quảng Ninh”
MỤC LỤC
Chương I ................................................................................................................. 1
Những vấn đề lí luận chung ..................................................................................... 6
1.1 Tín dụng ngân hàng ................................................................................ 6
1.1.1 Khái niệm ......................................................................................... 8
1.1.2 Vai trò ............................................................................................... 9
1.1.2.1 Vai trò của tín dụng nói chung ...... Error! Bookmark not defined.
1.1.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng nói riêngError! Bookmark not
defined.
1.1.3 Các loại hình tín dụng ngân hàng ................................................. 11
1.1.3.1 Chiết khấu thương phiếu, giấy tờ có giá ...................................... 11
1.1.3.2 Hình thức cho vay ........................................................................ 14
1.1.3.2.1 Cho vay thấu chi ..................................................................... 14
1.1.3.2.2 Cho vay trực tiếp từng lần ....................................................... 15
1.1.3.2.3 Cho vay theo hạn mức ............................................................. 15
1.3.2.4.1 Cho vay luân chuyển ............................................................... 17
1.1.3.2.5 Cho vay trả góp ....................................................................... 18
1.1.3.2.6 Cho vay gián tiếp .................................................................... 18
1.1.3.3 Hình thức tín dụng thuê mua ....................................................... 19
1.1.3.4 Hình thức tín dụng bảo lãnh ........................................................ 20
1.2 Chất lượng tín dụng ............................................................................. 21
1.2.1 Khái niệm ....................................................................................... 21
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ......................... 22
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng .................................... 22
Chương II: Thực trạng tín dụng tại đơn vị ............................................................. 26
2.1 NHNo& PTNT huyện Đông triều ............................................................. 26
2.1.1 Sự hình thành và phát triển ................................................................ 26
2.1.2 Cơ cấu tổ chức ..................................................................................... 28
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh ngân hàng (ba) năm gần đây ........ 30
2.1.3.1 §Æc ®iÓm t×nh h×nh kinh tÕ XH cña ®Þa
ph¬ng cã ¶nh hëng ®Õn ho¹t ®éng ng©n hµng ....... Error!
Bookmark not defined.
2.1.3.2 T×nh h×nh ho¹t ®éng cña ng©n hµng ................... 32
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT huyện đông triều
............................................................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.1 công tác huy động vốn ........................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2 tình hình sử dụng vốn ,Công tác đầu tư tín dụngError! Bookmark
not defined.
2.2.2.1 Dư nợ tín dụng ............................................................................... 42
2.2.2.2 T×nh h×nh nî xÊu ............. Error! Bookmark not defined.
2.2.2.3 Vßng quay cña vèn .......... Error! Bookmark not defined.
2.2.3 §¸nh gi¸ chung vÒ chÊt lîng tÝn dông cña
NHNo&PTNT huyÖn §«ng TriÒu ............ Error! Bookmark not defined.
2.2.3.1 KÕt qu¶ ®¹t ®îc ............. Error! Bookmark not defined.
2.2.3.2 Những tồn tại chủ yều trong đầu tư tín dụngError! Bookmark not
defined.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ở NHNo&PTNT
huyện Đông Triều ........................................................Error! Bookmark not defined.
3.1 Mục tiêu định hướng 5 năm 2008_2013 ...... Error! Bookmark not defined.
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụngError! Bookmark
not defined.
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện môi trường pháp líError! Bookmark not
defined.
3.2.2 Giải pháp nâng cao chất lượng nhân sự quản lí điều hành ....... Error!
Bookmark not defined.
3.2.3 Tăng cường huy đọng vón nhằm tạo nguồn cho công tác tín dụng
........................................................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.4 Mở rộng đầu tư tín dụng ..................... Error! Bookmark not defined.
3.2.5 Giải pháp hạn chế nợ quá hạn .............. Error! Bookmark not defined.
3.2.6 tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộError! Bookmark not
defined.
3.3 Một số kiến nghị .......................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.1 Kiến nghị với chính phủ........................ Error! Bookmark not defined.
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng ....................... Error! Bookmark not defined.
3.3.3 Kiến nghị với chính quyền địa phương Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................................Error! Bookmark not defined.
Tài Liệu Tham Khảo ...................................................Error! Bookmark not defined.
Lời mở đầu
Trong những năm qua nền Kinh tế Việt Nam đã có nhiều thay đổi như
nguồn vốn FDI tăng nhanh, Kinh tế - Xã hội phát triển, đời sống nhân nhân
không ngừng tăng cao…. Đặc biệt sau khi gia nhập WTO ngày 01 tháng 11
năm 2006, Việt Nam đã và đang đứng trước nhiều cơ hội cũng như thách thức
cho nền Kinh tế. Song song với quá trình đó Ngân Hàng Thương Mại và các
tổ chức tín dụng cũng đang đứng trước trước nhiều thách thức khó khăn. Xuất
phát từ yêu cầu đó hệ thống Ngân Hàng Việt Nam nói chung cũng như
NHNo & PTNT Huyện Đông Triều, Tỉnh Quảng Ninh nói riêng phải phát
triển toàn diện về mọi mặt như: hoạt động huy động vốn, nâng cao chất lượng
dịch vụ,… và một trong những mặt đang được hệ thống ngân hàng rất chú
trọng là chất lượng tín dụng của Ngân Hàng Thương Mại. Vì lý do đó, tôi tiến
hành thực hiện nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo
& PTNT Huyện Đông Triều, Tỉnh Quảng Ninh”.
Bằng việc kết hợp giữa lý luận và qua phân tích tình hình số liệu thực tế,
chuyên đề đã được hình thành với các nội dung sau:
Chương I: Những vấn đề lí luận chung về tín dụng ngân hàng
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT Huyện
Đông Triều Tỉnh Quảng Ninh.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ở
NHNo&PTNT huyện Đông Triều
Chương I
Những vấn đề lí luận chung về tín dụng
ngân hàng
1.1 Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ra đời từ rất lâu gắn liền với sự phát triển của loài người mà
không ai có thể xác định rõ thời điểm tín dụng ra đời. Dưới góc độ nghiên cứu
sự hình thành và phát triển của tín dụng có thể chia thời kì phát triển của tín
dụng thành hai thời kì như sau: Thời kì sản suất hàng hóa chưa phát triển và
thời kì sản xuất hàng hóa phát triển.
Thời kì sản xuất hàng hóa chưa phát triển: Trong thời kì xã hội phân cấp, xã
hội nói chung chia thành hai giai cấp: giai cấp thống trị là giai cấp chiếm tỉ lệ
nhỏ trong xã hội như cường hào, địa chủ, tu viện, …; giai cấp bị trị là nông
dân, người lao động, nô lệ, …., lực lượng này chiếm phần đông trong xã hội,
họ là những người vô sản không có tư liệu sản xuất trong tay. Giai cấp thống
trị là người nắm tư liệu sản xuất trong tay (quy trình sản xuất trong tay) trong
khi giai cấp bị trị không có tư liệu sản suất do đó nảy sinh quan hệ tín dụng.
Đặc trưng thứ nhất của thời kì này là tín dụng nặng lãi bản chất là khả năng
trang trải của người sử dụng vốn. Đặc trưng thứ hai thời kì này là mang tính
chất phi sản suất vì nông dân (giai cấp vô sản) thường vay về để ăn chống đói.
Đối với Vua chúa vay về xây thành quách hưởng thụ hoặc vay về xây dựng
thành lũy phục vụ cho các cuộc chiến tranh. Hầu như đều là mục đích tiêu
dùng. Do đó cho vay dưới hình thức này tạo ra hai hướng tiêu cực cho nền
kinh tế. Thứ nhất là người sản xuất nghèo đi do không có tư liệu sản xuất
trong tay vì vậy làm nghèo nàn nền kinh tế. Thứ hai, những người đi vay họ
trở thành người vô sản mà vốn tích tụ tập trung trong tay địa chủ và đây là
mầm mống cho hình thức sản xuất tư bản.
Trong thời kì sản xuất hàng hóa phát triển, quan hệ tín dụng gồm nhiều chủ
thể khác nhau như: Cá nhân, Doanh nghiệp… . Họ khác nhau về quyền sở
hữu, khác nhau về đặc điểm tuần hoàn luân chuyển vốn,… do quá trình khác
nhau trong các lĩnh vực sản xuất. Vì vậy xét trong bất kì thời điểm nào của
nền kinh tế luôn có những doanh nghiệp bán được hàng hóa, đó là những
doanh nghiệp thừa vốn một cách tương đối. Mặt khác, có những doanh nghiệp
cần dự trữ nguyên vật liệu, hoặc là phải thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà
nước… tại thời điểm nhất định là các doanh nghiệp đang trong giai đoạn thiếu
vốn một cách tương đối. Đối với các doanh nghiệp thừa vốn họ có nhu cầu
nhường lại quyền sử dụng vốn để tăng lợi nhuận trong quá trình sản xuất. Còn
đối với các doanh nghiệp thiếu vốn có nhu cầu đi vay để duy trì sản xuất cũng
vì mục tiêu tạo ra lợi nhuận sau này. Do vậy quan hệ tín dụng xảy ra. Đặc
điểm tín dụng trong thời kì này là mang tính chất mùa vụ.
Giả sử nếu không có quan hệ tín dụng, mà nhà nước điều tiết nền kinh tế
một cách bao cấp thì các doanh nghiệp thừa vốn không muốn bị nhà nước
chiếm dụng vốn, do họ không thích bị nhà nước lấy đi một phần vốn vì vậy
họ kê khai không đúng. Còn đối với các doanh nghiệp thiếu vốn được nhà
nước cấp vốn gây ra tình trạng ỷ lại không thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng
hóa. Do vậy hình thức điều tiết này của nhà nước gây khó khăn cản trở sự
phát triển. Điều đó có nghĩa là quan hệ tín dụng có ý nghĩa hơn vì khi các
doanh nghiệp cho vay tạo thêm lợi nhuận họ không muốn đồng vốn chết. Còn
các doanh nghiệp đi vay có ý thức trả nợ khi có tiền để đỡ chịu thêm khoản
lãi.
Trong quan hệ tín dụng có một nguyên tắc muôn thủa đó là nguyên tắc về
sự tin tưởng. Do vậy Cá nhân, Doanh nghiệp… đang thừa vốn một cách
tương đối khi cho vay với Doanh nghiệp, Cá nhân… đang thiếu vốn một cách
tương đối không phải tất cả họ đều tin tưởng lẫn nhau từ đó xuất hiện một
người thứ ba có đủ năng lực tài chính đảm bảo cho sự tin tưởng của tất cả mọi
người đứng ra làm trung gian. Có quan điểm cho rằng ngân hàng hình thành
khi mà những người đãi vàng ở miền Tây nước Mĩ gửi tất cả số tiền của mình
kiếm được cho một người trong giữ hộ (hình thức gửi tiền hình thành). Khi họ
có nhiều người gửi mà không phải tất cả đều rút tiền ra cùng một lúc trong khi
trong xã hội có những thương nhân thiếu vốn. Do đó những người nghĩ ra cho
vay một phần vốn của mình để lấy lãi. Sau này, ngân hàng hình thành từ
những ông chủ này cùng nhà nước chính quyền.
Quan hệ tín dụng có hai chức năng chính là:
Tập trung vốn trong nền kinh tế : Trong nền kinh tế những người thừa
vốn là: Dân cư, doanh nghiệp thừa vốn một cách tạm thời, Nước ngoài,
Chính phủ, …. Và những người thiếu vốn là các doanh nghiệp, chính
phủ, dân cư… như vậy qua hình thức tín dụng vốn được tập trung vào
tay người sản xuất.
Kiểm soát giám đốc bằng đồng tiền đối với hoạt động kinh tế quốc
dân: thông qua hoạt động tiền tệ kiểm soát tính hợp lệ thông qua quan
hệ vay và cho vay.
Nguyên nhân cơ bản hình thành ngân hàng thương mại:
Thứ nhất: Ngân hàng thương mại được thành lập từ những ông chủ có
nguồn vốn lớn. Họ là những người có danh tiếng và sự tin tưởng của
người dân vào chính quyền.
Thứ hai: Do vị trí quan trọng của ngân hàng trên thị trường cùng với
vai trò của nó trong việc “tạo tiền” trong nền kinh tế cũng như quản lí
của chính quyền về tài chính đối đất nước.
Chính vì các lí do nói trên, từ đó ngân hàng thương mại và tín dụng ngân
hàng hình thành như một tất yếu trong quá trình phát triển của loài người.
1.1.1 Khái niệm
Từ sự hình thành và phát triển của ngân hàng và tín dụng ngân hàng ta có
thể đưa ra một khái niệm chung về tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng: Là mối quan hệ tín dụng của ngân hàng với các chủ
thể còn lại trong nền kinh tế trong đó ngân hàng vừa là người đi vay và
vừa là người cho vay bằng tiền. Như vậy chủ thể trong quan hệ này một bên
là ngân hàng hoặc là các tổ chức tương tự như ngân hàng (quĩ tín dụng nhân
dân) nhưng đều là hoạt động dưới hình thức huy động vốn cho vay với nền
kinh tế. Điều khác biệt của tín dụng ngân hàng đối với tín dụng thương mại
đó là cho vay bằng tiền.
Về mặt ưu điểm thì tín dụng ngân hàng khắc phục gần hết nhược điểm của
tín dụng thương mại, như chiều vận động thì tiền ưu điểm hơn hẳn so với
chiều vận động của hàng hóa. Hơn nữa về quy mô các ngân hàng và các tổ
chức tín dụng thì quy mô là rất lớn do hoạt động ngân hàng có thể đi vay và
cho vay. Bất cứ đối tượng nào có nhu cầu vay mà nhu cầu đó là chính đáng,
hiệu quả thì ngân hàng đều đáp ứng được nhu cầu đó. Khác với tín dụng
thương mại, tín dụng ngân hàng cho phép chính phủ có thể kiểm soát với các
doanh nghiệp và từ đó kiểm soát nền kinh tế.
Tuy nhiên tín dụng ngân hàng có nhược điểm so với tín dụng thương mại đó
là rủi ro trong tín dụng ngân hàng. Các rủi ro này chia ra 2 loại rủi ro trong
hoạt động đi vay & rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Rủi ro
trong việc đi vay là việc khách hàng rút tiền ra đột ngột trước hạn ảnh hưởng
cân đối vốn. Trong khi tín dụng thương mại khó có thể sử dụng tài sản sai
mục đích. Nhưng trong tín dụng ngân hàng thì đối tượng vay vốn rất dễ sử
dụng vốn sai mục đích. Hơn nữa mức độ tín dụng ngân hàng tăng trưởng quá
mức gây ra tình trạng lạm phát.
Có thể thấy được vai trò vô cùng quan trọng của ngân hàng đối với nền kinh
tế. Nó được gắn liền với sự phát triển tất yếu của loài người.
1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng
Trong quá trình phát triển kinh tế tín dụng ngân hàng đã phát huy được tính
ưu việt của mình thể hiện qua các vai trò sau:
Tín dụng giúp cho quá trình sản suất kinh doanh diễn ra một cách liên
tục giúp ổn định nền kinh tế: Vốn của doanh nghiệp là nhất định tuy
nhiên nhu cầu vốn trong từng giai đoạn, quá trình sản xuất khác nhau.
Có thể họ cần nhiều hơn vốn họ có hay cần ít hơn số vốn mà họ có tùy
từng thời điểm khác nhau. Từ đó nếu không có quan hệ tín dụng thì
hoạt động sản xuất kinh doanh không diễn ra một cách liên tục. Vì vậy,
hàng hóa trong các thời điểm khác nhau trên thị trường cũng khác nhau
và có thể tạo ra cú sốc về cung cầu hàng hóa làm mất ổn định nền kinh
tế. Chính vì vậy quan hệ tín dụng góp phần duy trì sự ổn định và phát
triển nền kinh tế một cách liên tục. Khi đó các doanh nghiệp có thể là
con nợ của doanh nghiệp này nhưng lại có thể là chủ nợ của doanh
nghiệp khác.
Tín dụng góp phần vào thúc đẩy sự tăng trưởng phát triển cho nền kinh
tế : Theo mô hình tăng trưởng kinh tế của hadossma I = F×K và mô
hình của keyns G = I×K. Do vậy muốn có tăng trưởng phải có tiết kiệm
và phải biến tiết kiệm thành đầu tư mà đây lại là chức năng của tín
dụng. Do vậy tín dụng tạo ra sự tăng trưởng một cách nhảy vọt. Như
các nước đang phát triển vẫn có thể sản xuất hàng hóa ở trình độ công
nghệ cao tạo động lực phát triển cho nền kinh tế.
Tín dụng góp phần nâng cao mức sống của cộng đồng: Sử dụng tín
dụng để xóa đói giảm nghèo. Cho vay có phương tiện tạo ra của cải vật
chất nâng cao mức sống.
Tín dụng ngân hàng có vai trò là phân bổ các nguồn lực như một công
cụ chính sách của nhà nước. Thông qua chính sách tín dụng, hạn mức
tín dụng, qui chế ưu tiên vốn có thể di chuyển nơi được sử dụng theo
đúng chính sách định hướng của nhà nước. Có thể coi tín dụng là công
cụ vĩ mô của nhà nước. Ví như khuyến khích cho hoạt động đánh bắt
xa bờ người ta đầu tư ưu tiên cho vay mua thuyền, hay khuyến khích
cho công nghiệp hóa dầu thì ưu tiên đầu tư khu công nghiệp Dung
Quất...
Tín dụng ngân hàng được sử dụng chống lạm phát ổn định tiền tệ như
việc thay đổi lãi suất ảnh hưởng nhu cầu tín dụng có tác dụng quan
trọng đối với tổng đầu tư, tác động đến tổng cầu, sản lượng…
Tín dụng ngân hàng là cửa ngõ thực hiện giao lưu về kinh tế. Thông
qua tín dụng người ta kiểm soát lượng vốn đi ra đi vào của nền kinh tế.
Như vậy vai trò của tín dụng ngân hàng là rất lớn đối với nền kinh tế.
1.1.3 Các loại hình tín dụng ngân hàng
Khi nghiên cứu về các hình thức tín dụng ngân hàng theo quan điểm chung
nhất người ta phân chia thành bốn hình thức tín dụng: Chiết khấu thương
phiếu, Cho vay, Tín dụng thuê mua, Tín dụng hình thức bảo lãnh.
1.1.3.1 Chiết khấu thương phiếu, giấy tờ có giá
Đây là hình thức tín dụng ngân hàng chiết khấu các thương phiếu trong hoạt
động tín dụng thương mại.
Để tìm hiểu rõ về vấn đề này trước hết ta phải hiểu Tín dụng thương mại,
Tín dụng nhà nước là gì?
- Tín dụng thương mại:
Là quan hệ tín dụng được thể hiện giữa những người sản xuất và kinh
doanh với nhau. Đối tượng là hàng hóa, chủ thể cho vay là những người
sản xuất và người kinh doanh hàng hóa. Do vậy tín dụng thương mại không
có sự tham gia của ngân hàng hay chính phủ, hộ gia đình. Ở đây chỉ có sự
quan hệ giữa những người sản xuất và kinh doanh hàng hóa với nhau trên
giác độ hàng hóa. Chỉ là quan hệ bán chịu hàng hóa và bên mua hàng trả cho
bên sản xuất một thương phiếu.
Thương phiếu có hai loại. Loại thứ nhất do người mua phát hành ra người ta
gọi kì phiếu. Loại thứ hai do người bán phát hành ra là hối phiếu. Ngày nay
hình thức chủ yếu là hối phiếu tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay chưa có hối
phiếu.
Đặc điểm của thương phiếu
Thứ nhất là trên thương phiếu không có mục đích của khoản nợ. Chỉ
cho người ta biết nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp mua đối với
doanh nghiệp bán. Khắc phục tính pháp lí cho biết nghĩa vụ tài chính từ
đó xác định cung bậc xử lí căn cứ vào số tiền ghi trong thương phiếu.
Thứ hai là tính phải trả một cách vô điều kiện khi đến hạn. Khi không
thực hiện được nghĩa vụ tài chính doanh nghiệp bắt buộc phải tuyên bố
phá sản. Luật thanh toán quốc tế: Tất cả các hối phiếu LC1931. Nếu
không có tiền phải tuyên bố phá sản. Thực tế các ngân hàng phục vụ
cho doanh nghiệp có trách nhiệm trả tiền, người ta thường thông báo
trước từ 2 đến 3 ngày làm việc của ngân hàng để cho doanh nghiệp
chuẩn bị trước tránh rủi ro.
Thứ ba là thương phiếu được lưu thông như tiền (ví dụ: thương phiếu
này có thể trả nợ thay cho thương phiếu khác, …).
Với các lí do trên, tín dụng thương mại góp phần giảm khối lượng tiền mặt
trong lưu thông giảm áp lực lạm phát. Ở Việt Nam đang cấm áp dụng hình
thức tín dụng thương mại bởi ảnh hưởng của một số nhược điểm: Ví dụ như
qui mô doanh nghiệp tăng một cách không giới hạn. Mặt khác tín dụng
thương mại gây ra tình trạng vượt quá sự kiểm soát của nhà nước.
- Tín dụng nhà nước:
Là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với dân cư và với các chủ thể khác.
Trong đó nhà nước là người đi vay tiền nhằm mục đích bù đắp cho nhu cầu
chi tiêu của nhà nước. Việc nhà nước vay tiền của dân cư chi phí cơ hội sẽ
thấp hơn việc nhà nước vay tiền của các doanh nghiệp. Việc nhà nước vay
tiền của các doanh nghiệp sẽ làm giảm tăng trưởng của nền kinh tế. Do vậy
đối tượng huy động vốn chủ yếu của nhà nước nên là dân cư.
Về công cụ chính phủ sử dụng trái phiếu chính phủ:
Loại thứ nhất là trái phiếu chính phủ do chính quyền nhà nước trung
ương phát hành ra thường có thời hạn dài.
Loại thứ hai là trái phiếu địa phương đáp ứng nhu cầu chi tiêu của địa
phương. Tuy nhiên, để được phát hành trái phiếu địa phương phải được
sự cho phép của Chính phủ.
Loại thứ ba là trái phiếu công trình huy động nguồn lực tài chính đáp
ứng cho nhu cầu công trình. Ở Việt Nam có trái phiếu công trình đường
dây 5000KW… . Sự khác nha