Báo cáo Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để đưa sở hữu trí tuệ vào giảng dạy và đào tạo tại các trường đại học

SHTT có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, nhất là đối với nền kinh tếtri thức mà Việt Nam đang hướng tới. Đây là một trong những điều kiện quan trọng giúp tạo ra, bảo vệvà phát triển tài sản trí tuệ- một trong những yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của các nền kinh tế hiện đại. Nhận thức về vấn đề này, các nước phát triển đã và đang tạo mọi điều kiện, thực hiện tất cả các biện pháp cần thiết cho hoạt động đào tạo, phổ biến,

pdf272 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2063 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để đưa sở hữu trí tuệ vào giảng dạy và đào tạo tại các trường đại học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỤC SỞ HỮU TRÍ TUỆ Hà Nội – 01/2008 BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ ÁN NGHIÊN CỨU CẤP BỘ “NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỂ ĐƯA SỞ HỮU TRÍ TUỆ VÀO GIẢNG DẠY VÀ ĐÀO TẠO TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC” Chủ nhiệm Đề án: TS Trần Lê Hồng MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN 1 PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU 4 1. Tính cấp thiết của phải thực hiện Đề án 5 2. Mục tiêu của Đề án 7 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 8 4. Phương pháp nghiên cứu 8 5. Nội dung nghiên cứu 8 PHẦN II: KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 9 - Giới thiệu tổng quan ....................................................... - Chương 1. Thực trạng giảng dạy và đào tạo về sở hữu trí tuệ trong các trường đại học 1.1 Nhận thức chung đối với giảng dạy và đào tạo về sở hữu trí tuệ 1.2 Nhận định chung về thực trạng giảng dạy và đào tạo về sở hữu trí tuệ trong các trường đại học của Việt Nam 1.3 Thực trạng giảng dạy và đào tạo về sở hữu trí tuệ trong các trường đại học đào tạo chuyên ngành Luật 1.4 Thực trạng giảng dạy và đào tạo về sở hữu trí tuệ trong các trường đại học đào tạo chuyên ngành Kinh tế - Tài chính 1.5 Thực trạng giảng dạy và đào tạo về sở hữu trí tuệ trong các trường đại học đào tạo chuyên ngành Xã hội – Nhân văn 1.6 Thực trạng giảng dạy và đào tạo về sở hữu trí tuệ trong các trường đại học đào tạo chuyên ngành Tự nhiên – Kỹ thuật 1.7 Kết luận Chương 1 - Chương 2. Kinh nghiệm của thế giới trong giảng dạy và đào tạo về sở hữu trí tuệ 2.1. Kinh nghiệm của thế giới trong giảng dạy sở hữu trí tuệ 10 13 13 15 29 45 53 61 74 76 76 dưới góc độ môn học trong các trường đại học 2.2. Kinh nghiệm của thế giới trong giảng dạy sở hữu trí tuệ dưới góc độ chuyên ngành 2.3. Kết luận Chương 2 - Chương 3. Giảng dạy về sở hữu trí tuệ trong các trường đại học dưới góc độ môn học 3.1. Tiếp cận chung đối với việc đưa sở hữu trí tuệ vào Chương trình đào tạo cử nhân của các trường đại học dưới góc độ môn học 3.2. Xây dựng Chương trình các môn học về sở hữu trí tuệ cho các trường đại học đào tạo chuyên ngành về luật 3.3. Xây dựng Chương trình các môn học về sở hữu trí tuệ cho các trường đại học đào tạo chuyên ngành về kinh tế - tài chính 3.4. Xây dựng Chương trình các môn học về sở hữu trí tuệ cho các trường đại học đào tạo chuyên ngành về xã hội và nhân văn 3.5. Xây dựng Chương trình các môn học về sở hữu trí tuệ cho các trường đại học đào tạo chuyên ngành về khoa học tự nhiên và kỹ thuật 3.6. Kết luận Chương 3 - Chương 4. Giảng dạy và đào tạo về sở hữu trí tuệ dưới góc độ chuyên ngành 4.1. Tiếp cận chung đối với việc đưa sở hữu trí tuệ vào Chương trình đào tạo cử nhân của các trường đại học dưới góc độ chuyên ngành 4.2. Định hướng đào tạo chuyên ngành về sở hữu trí tuệ trong các trường đại học thời gian tới 4.3. Kết luận Chương 4 - Chương 5. Các điều kiện cần thiết cho hoạt động giảng dạy và đào tạo về sở hữu trí tuệ 5.1. Phát triển đội ngũ giảng viên giảng dạy về sở hữu trí tuệ trong các trường đại học 5.2. Phát triển hệ thống tài liệu phục vụ giảng dạy và đào tạo về sở hữu trí tuệ trong các trường đại học 5.3. Kết luận Chương 5 - Chương 6. Định hướng đề xuất với các cơ quan chức năng nhằm phát triển hoạt động giảng dạy và đào tạo về sở hữu trí 103 119 122 122 134 142 152 161 168 169 169 182 228 229 229 233 246 248 tuệ trong thời gian tới 6.1. Đặt vấn đề đối với việc đề xuất với các cơ quan chức năng nhằm phát triển hoạt động giảng dạy và đào tạo về sở hữu trí tuệ trong các trường đại học 6.2. Đề xuất với các cơ quan có trách nhiệm chính trong việc quyết định đưa sở hữu trí tuệ vào giảng dạy và đào tạo trong các trường đại học 6.3. Kết luận Chương 6 - Kết luận 248 251 258 260 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 262 PHẦN IV: DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 265 CÁC THAM LUẬN TỪ CÁC HỘI THẢO TRONG KHUÔN KHỔ ĐỀ ÁN được tuyển chọn và tập hợp trong 2 tập riêng1 CÁC CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ KHẢO SÁT được tập hợp trong 2 tập riêng2 1 Các tài liệu này có thể tham khảo tại Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo, Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ, 386 Đường Nguyễn Trãi, Q. Thanh xuân, Hà Nội. 2 Các tài liệu này có thể tham khảo tại Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo, Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ, 386 Đường Nguyễn Trãi, Q. Thanh xuân, Hà Nội. BẢNG CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG BÁO CÁO ¾ SHTT – Sở hữu trí tuệ ¾ SHCN – Sở hữu công nghiệp ¾ ĐH – Đại học ¾ CĐ – Cao đẳng ¾ BLDS – Bộ luật Dân sự ¾ WTO – Tổ chức Thương mại thế giới ¾ TRIPs – Hiệp định về các khía cạnh thương mại liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ 1 DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN STT Họ và Tên Chức danh Thông tin liên hệ 1 TS Trần Lê Hồng Chủ nhiệm Đề án, Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ ĐTCQ: 04.858 30 69/ 205 ĐTDĐ: 095 331 2005 tranlehong2005@yahoo. com 2 TS Đinh Trung Tụng Thứ trưởng, Bộ Tư pháp ĐTCQ: 04.843 88 37 ĐTDĐ: 091 466 1429 3 TS Nguyễn Tất Viễn, Vụ trưởng, Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật ĐTDĐ: 091 265 9226 4 TS Lê Viết Khuyến Phó Vụ trưởng Vụ Đại học và Sau đại học, Bộ GD&ĐT ĐTCQ: 04.869 48 84 ĐTDĐ: 091 301 6368 lvkhuyen@moet.gov.vn 5 Lương Thị Tố Như CVC, Vụ Đại học và Sau đại học, Bộ GD&ĐT ĐTCQ: 04.868 14 74 ĐTDĐ: 091 233 9854 nhultt@yahoo.com, lttnhu@moet.gov.vn 6 PGS TS Nguyễn Đức Thuận Trưởng Phòng Quản lý khoa học, Trường ĐH Bách khoa Hà Nội ĐTCQ: 04.869 21 36 ndthuan- qlkh@mail.hut.edu.vn qlkh@mail.hut.edu.vn 7 PGS TS Văn Đình Đệ Trường ĐH Bách khoa Hà Nội ĐTCQ: 04.869 21 36 8 TS Nguyễn Trọng Đức Trường ĐH Bách khoa Hà Nội ĐTCQ: 04.869 21 36 9 TS Tăng Văn Nghĩa Trưởng Khoa Quản trị kinh doanh, Trường ĐH Ngoại thương ĐTCQ: 04.835 68 05 ĐTDĐ: 090 423 0929 ntangvan@yahoo.de 2 10 TS Nguyễn Thị Quế Anh Phó Chủ nhiệm Khoa Luật trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội ĐTCQ: 04. 754 70 49 ĐTDĐ: 098 388 8628 queanhthu@yahoo.com 11 TS Nguyễn Minh Tuấn Phó chủ nhiệm Khoa Luật Dân sự, Trường ĐH Luật Hà Nội ĐTCQ: 04.773 14 68 ĐTDĐ: 091 355 4631 tuanhanh93@yahoo.com 12 TS Bùi Đăng Hiếu Phụ trách Trung tâm Đảm bảo chất lượng đào tạo, Trường ĐH Luật Hà Nội ĐTCQ: 04.773 65 38 ĐTDĐ: 091 354 0934 buidanghieu2005@yaho o.com 13 TS Trần Văn Hải Phó Chủ nhiệm Bộ môn Luật Sở hữu trí tuệ, Trường ĐH KHXH&NV, ĐH Quốc gia Hà Nội ĐTCQ: 04.640 80 73 ĐTDĐ: 090 321 1972 tranhailinhvn@yahoo.co m 14 TS Phạm Trí Hùng Giảng viên Luật Thương mại, Trường ĐH Luật Thành phố Hồ Chí Minh ĐTDĐ: 090 454 8642 phamtrihung2005@yaho o.com.vn 15 TS Ngô Hoàng Oanh Giảng viên, Khoa Đào tạo luật sư, Học viện Tư pháp ĐTCQ: 04.756 61 29/ 129 ĐTDĐ: 098 311 0069 ngooanh2000@yahoo.co m 16 Ths Lê Thị Nam Giang Chủ nhiệm Bộ môn Luật Tư pháp quốc tế và Luật So sánh, Trường ĐH Luật Thành phố Hồ Chí Minh ĐTCQ: 08.726 93 21 ĐTDĐ: 098 387 7897 lenamgiang@gmail.com 17 ThS Lê Thị Thu Hà GV, Trường ĐH Ngoại Thương ĐTDĐ: 091 221 1178 thuhaftu2005@yahoo.co m 18 ThS Hồ Thúy Ngọc GV, Trường ĐH Ngoại thương ĐTDĐ: 090 416 4363 ngochq@yahoo.com 3 19 Ths Nguyễn Văn Nam Giảng viên, Học viện An ninh Nhân dân ĐTCQ: 069 455 48 ĐTDĐ: 091 336 6757 quocnamnga@yahoo.co m 20 KS Hồ Thành Nam Phòng Quản lý khoa học, Trường ĐH Bách khoa Hà Nội ĐTCQ: 04. 2152950; 8692136 namkhbk@yahoo.com 4 PHẦN MỞ ĐẦU 5 1. Tính cấp thiết của phải thực hiện Đề án SHTT có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, nhất là đối với nền kinh tế tri thức mà Việt Nam đang hướng tới. Đây là một trong những điều kiện quan trọng giúp tạo ra, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ - một trong những yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của các nền kinh tế hiện đại. Nhận thức về vấn đề này, các nước phát triển đã và đang tạo mọi điều kiện, thực hiện tất cả các biện pháp cần thiết cho hoạt động đào tạo, phổ biến, nâng cao kiến thức và nhận thức của cá nhân và tổ chức trong xã hội về SHTT. Thực tiễn giảng dạy và đào tạo về SHTT tại các nước phát triển đã khẳng định điều này. Giảng dạy và đào tạo về SHTT ở các nước phát triển có truyền thống lâu đời với hệ thống đồng bộ, nhiều cấp độ và hình thức đào tạo khác nhau. Phụ thuộc vào từng cơ sở đào tạo, giảng dạy và đào tạo về SHTT có thể chỉ dừng ở mức độ là một môn học, hoặc có thể các mức độ cao hơn như đào tạo chuyên ngành tiến sỹ và sau tiến sỹ. Số lượng các cơ sở đào tạo và số học viên cũng rất khác nhau ở từng nước. Hầu hết các trường đại học của các nước phát triển có môn học “SHTT” trong chương trình một cách độc lập hoặc lồng ghép với các môn học chuyên ngành liên quan như “Chính sách đổi mới trong doanh nghiệp”, “Sáng tạo với sự phát triển của xã hội”, “Hoạt động nghiên cứu và triển khai”, “chuyển giao công nghệ”... Những cơ sở đào tạo về SHTT có uy tín và được biết đến rộng rãi như Viện Max Planck với Trung tâm đào tạo Luật SHTT (CHLB Đức), ĐH Tổng hợp George Washington với Trường Luật trực thuộc (Mỹ), ĐH Tổng hợp Zurich với Khoa Luật, ĐH Tổng hợp Queen Mary London với Viện nghiên cứu SHTT (Anh)... Số lượng học viên và nghiên cứu viên chuyên về SHTT của các cơ sở này có thể lên đến vài trăm người. Qua nghiên cứu chương trình đào tạo của một số cơ sở đào tạo của các nước phát triển có thể thấy những nội dung giảng dạy và đào tạo không chỉ dừng ở những kiến thức cơ bản và thực tiễn bảo hộ quyền SHTT của quốc gia mà đó mở rộng sang các vấn đề bảo hộ quốc tế, thực tiễn bảo hộ ở nước ngoài, bảo hộ các quyền SHTT của quốc gia ở nước ngoài và những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội có liên quan như bảo hộ quyền SHTT ở nước ngoài đảm bảo lợi ích kinh tế của quốc gia, nâng cao tiêu chuẩn bảo hộ... Việc giảng dạy và đào tạo SHTT của các nước trong khối ASEAN đã được triển khai tương đối rộng và bắt đầu đi vào chiều sâu ở những nước phát triển hơn như Singapore, Malaixia, Thái Lan. Điển hình là Singapore, các trường ĐH lớn như ĐH Công nghệ Nanyang, ĐH Tổng hợp Quốc gia Singapore... đều có các khóa đào tạo về SHTT: các khóa đào tạo dành cho cử nhân; các khóa đào tạo sau đại học và các khóa đào tạo chuyên ngành. Tóm lại, giảng dạy và đào tạo SHTT trên thế giới trở thành một hướng đào tạo quan trọng trong các trường đại học. Việc đào tạo tuy dưới nhiều hình thức, cấp độ khác nhau tùy thuộc vào trình độ phát triển của từng nước nhưng đều có điểm chung là có định hướng và dựa trên sự nhận thức khá đầy đủ, kể cả nhận thức của 6 xã hội. Các trường ĐH tùy theo việc đánh giá nhu cầu có thể thực hiện đào tạo về SHTT theo các cấp học khác nhau, từ thấp nhất là các khóa đào tạo tổng quát đến đào tạo chuyên ngành hẹp bậc tiến sỹ. Quay về thực trạng giảng dạy và đào tạo về SHTT của Việt Nam khiến chúng ta lo ngại. Tình hình giảng dạy và đào tạo về SHTT hiện nay có thể khái quát qua những điểm sau: - Hiện nay chưa có Trường ĐH, Viện nghiên cứu nào có chuyên ngành đào tạo về SHTT. Bắt đầu từ khóa học 2005-2006, Khoa Khoa học quản lý, trường ĐH Khoa học xã hội và Nhân văn, ĐH Quốc gia Hà Nội đã mở chuyên ngành đào tạo “Quản lý nhà nước về SHTT” với 11 sinh viên, tuy nhiên, việc đào tạo này chỉ mang tính chất “định hướng” do các kiến thức chuyên môn về SHTT chỉ được giới thiệu một cách hạn chế và đội ngũ cán bộ giảng dạy chưa đầy đủ. Thêm vào đó, chưa có trường ĐH kỹ thuật nào có nội dung về SHTT trong chương trình đào tạo của mình. Một số nội dung cơ bản tối thiểu về SHTT chỉ được giảng dạy tại các cơ sở đào tạo luật và cũng trong khuôn khổ của môn học khác như Luật Dân sự hoặc Tư pháp quốc tế. Trong số các cơ sở đào tạo này, bắt đầu có một số cơ sở tổ chức môn học về SHTT nhưng với thời lượng và nội dung rất khác nhau, phần lớn chỉ dừng lại ở 15 đến 30 tiết học. Việc dạy và học này chủ yếu dựa vào sự chuẩn bị và nhận thức của giáo viên dạy mà phải kiêm nhiệm các môn học khác. - Các giảng viên có giảng dạy về SHTT hầu hết chưa được đào tạo chuyên ngành về SHTT. Họ chỉ được đào tạo về SHTT một cách hạn chế trong chương trình đào tạo cử nhân luật tại các trường ĐH, do đó, cũng không dễ dàng để tự mình xây dựng và hoàn thiện chương trình đào tạo cho một môn học phức tạp và liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhất là kinh tế và luật, như SHTT. Chương trình học có các nội dung SHTT được giới thiệu ở một số trường đại học có đào tạo cử nhân Luật hiện nay khác nhau khá lớn về nội dung, thời lượng. Sở dĩ có sự khác biệt lớn như vậy là do có sự khác nhau về nhận thức đối với chính môn học: ý nghĩa, nội dung, cũng như các khía cạnh liên quan. - Phương pháp dạy và học SHTT ở Việt Nam chưa đem lại hiệu quả mong muốn do chưa có kinh nghiệm. Đặc biệt, chưa có sự chuẩn bị đầy đủ và cần thiết về tài liệu, thực tiễn cho việc giảng dạy và học tập. Kết quả tất yếu là sinh viên chưa chủ động trong học tập, chưa có động lực và quyết tâm nghiên cứu những vấn đề liên quan đến SHTT. Các cơ sở đào tạo có nội dung đào tạo về SHTT đang tìm cách đổi mới và phát triển hoạt động giảng dạy và đào tạo về SHTT như: trường ĐH Luật Hà Nội, trường ĐH Khoa học xã hội và Nhân văn (ĐH Quốc gia Hà Nội), trường ĐH Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Khoa Luật (trường ĐH Cần Thơ)... Với thực trạng giảng dạy và đào tạo về SHTT như vậy, cũng dễ hiểu việc ở Việt Nam chưa có một công trình nghiên cứu nào về việc giảng dạy và đào tạo SHTT ở trường ĐH trừ một nghiên cứu cấp cơ sở của Cục Sở hữu công nghiệp (nay là Cục SHTT) về “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động đào tạo sở 7 hữu công nghiệp” năm 2000. Tuy nhiên, Báo cáo chủ yếu đề cập đến kinh nghiệm của một số nước và cũng chỉ đối với vấn đề hạn chế là đào tạo về sở hữu công nghiệp, còn các khía cạnh khác của quyền SHTT và nhất là vấn đề đưa vào giảng dạy và đào tạo chính thức bậc cử nhân tại các trường đại học của Việt Nam thì Đề án này hoàn toàn chưa nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu cụ thể của Việt Nam: 1. Đề tài cơ sở của Cục Sở hữu công nghiệp (nay là Cục SHTT) về “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động đào tạo sở hữu công nghiệp” năm 2000. 2. Báo cáo về thực trạng giảng dạy và đào tạo SHTT của Việt Nam trong khuôn khổ Chương trình hợp tác ECAP II (TS Trần Lê Hồng, project.org/fileadmin/ecapII/pdf/en/activities/regional/20050817_18/tr an_le_hong_vietnam_report_on_the_current_teaching_and_learning.p df); Như vậy, hoạt động giảng dạy và đào tạo ở Việt Nam thời gian qua mang tính tự phát, manh mún và nội dung còn nhiều bất cập, chính vì vậy, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của Việt Nam. Đề tài nghiên cứu sẽ giúp đánh giá một cách khách quan, toàn diện thực trạng giảng dạy và đào tạo về SHTT trong các trường ĐH của Việt Nam, cũng như nhu cầu đối với đào tạo SHTT, qua đó, đề xuất chuyên ngành đào tạo bậc cử nhân, chương trình, và thời lượng giảng dạy về SHTT tương ứng. Việc giảng dạy và đào tạo về SHTT sẽ mang tính hệ thống và chuyên nghiệp, phù hợp với điều kiện của các trường ĐH của Việt Nam, cũng như điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của Viêt Nam Tóm lại, thực tế hiện nay khẳng định tính cấp bách của việc đào tạo chuyên ngành bậc cử nhân về SHTT trong trường ĐH của Việt Nam, vấn đề chuẩn hóa nội dung, kiến thức giảng dạy phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế và xã hội, hỗ trợ có hiệu quả quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Cho đến nay, chưa có một nghiên cứu đầy đủ và toàn diện nào về giảng dạy và đào tạo SHTT trong các trường ĐH của Việt Nam, đồng thời cũng chưa xây dựng được những chuẩn mực về chương trình đào tạo, khung chương trình và những nội dung đào tạo cụ thể. Đề tài nghiên cứu hướng đến mục tiêu này do đó có tính cấp thiết cao. 2. Mục tiêu của Đề án Xây dựng đề xuất khoa học đối với việc đưa SHTT vào giảng dạy và đào tạo tại các trường đại học phù hợp với điều kiện của Việt Nam, trên cơ sở đó các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và các trường Đại học có thể tham khảo để phát triển hoạt động giảng dạy và đào tạo về SHTT trong thời gian tới trong các trường đại học. 8 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là hoạt động giảng dạy và đào tạo về SHTT của Việt Nam và trên thế giới. Phạm vi nghiên cứu là các hoạt động liên quan đến giảng dạy và đào tạo về SHTT trong các trường đại học, tập trung chủ yếu vào các trường đại học của Việt Nam trên phạm vi cả nước. 4. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: phân tích, so sánh, tổng hợp, khảo sát thực tế, sử dụng ý kiến chuyên gia... dựa trên nền tảng của phương pháp luận duy vật biện chứng. Để tạo nên kết quả tốt nhất, các phương pháp khảo sát thực tế được sử dụng nhiều như điều tra xã hội học, lấy ý kiến chuyên gia... Bên cạnh đó, cũng nhờ những ý kiến chuyên gia mà các kết quả nghiên cứu được sâu sắc, có cơ sở, có tính tin cậy cao. 5. Nội dung nghiên cứu 5.1. Thực trạng giảng dạy, đào tạo, học tập và nghiên cứu SHTT trong các trường ĐH của Việt Nam. Trên cơ sở đó đánh giá về nhu cầu và khả năng đáp ứng nhu cầu đối với giảng dạy và đào tạo về SHTT. 5.2. Nghiên cứu kinh nghiệm của nước ngoài đối với giảng dạy và đào tạo về SHTT. Đề tài đã tập trung làm rõ hệ thống giảng dạy và đào tạo về SHTT của các nước điển hình, đặc biệt là những nội dung chương trình, thời lượng, phương pháp giảng dạy... 5.3. Xây dựng những đề xuất cụ thể cho việc đưa các nội dung về SHTT vào Chương trình đào tạo cử nhân các ngành và chuyên ngành của các trường đại học của Việt Nam dưới góc độ các kiến thức đại cương, kiến thức cơ sở ngành, kiến thức ngành và kiến thức chuyên ngành. 5.4. Xây dựng cơ sở cho định hướng phát triển chuyên ngành đào tạo bậc cử nhân về SHTT để đề xuất cho việc triển khai tại Việt Nam. Đề tài đã làm rõ những yêu cầu đối với việc đào tạo về SHTT bậc cử nhân. Trên cơ sở này, xây dựng hệ thống khung kiến thức cho việc đào tạo SHTT ở cấp cử nhân. 5.5. Xây dựng kế hoạch thực hiện việc đưa SHTT vào đào tạo cử nhân tại các trường ĐH để đề xuất với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong đó, đặc biệt quan tâm đến kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực (chuyên gia) chất lượng cao về SHTT, nhất là đủ khả năng triển khai việc giảng dạy và đào tạo trong các trường ĐH, cũng như kế hoạch phổ cập kiến thức SHTT trong các trường đại học. 9 PHẦN II: KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 10  GIỚI THIỆU TỔNG QUAN SHTT có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, nhất là đối với nền kinh tế tri thức mà Việt Nam đang hướng tới. Đây là một trong những điều kiện quan trọng giúp tạo ra, khai thác, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ - một trong những yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của các nền kinh tế hiện đại. Ngay Trung Quốc – một nước không có truyền thống trong lĩnh vực SHTT - cũng đang thay đổi cách tiếp cận vấn đề này. Thủ tướng Trung Quốc Ôn Gia Bảo khi thăm tỉnh Sơn Đông từ ngày 20 đến 22 tháng 6 năm 2004 đã phân tích cụ thể, cạnh tranh quốc tế của thế giới tương lai là cuộc cạnh tranh của quyền SHTT, và sẽ đặc biệt tập trung vào cạnh tranh của các công nghệ và sản phẩm hàng đầu. Với nhận thức như vậy, các nước, đặc biệt là các nước phát triển đã và đang tạo mọi điều kiện, thực hiện tất cả các biện pháp cần thiết cho hoạt động đào tạo, phổ biến, nâng cao kiến thức và nhận thức của cá nhân và tổ chức trong xã hội về SHTT, đặc biệt là trong các trường ĐH. Thực tiễn giảng dạy và đào tạo về SHTT tại các nước phát triển đã khẳng định điều này. Sự kiện Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới ngày 7 tháng 11 năm 2006 như một hồi chuông cảnh báo mạnh mẽ việc chúng ta cần có một chiến lược trong đào tạo để tận dụng những lợi thế và giảm thiểu những tác động tiêu cực của hoạt động bảo hộ quyền SHTT trên phạm vi toàn cầu và ở Việt Nam. Với vai trò là một trong ba trụ cột của thương mại quốc tế hiện đại1, SHTT đ