Tại bất kỳ thị trường chứng khoán nào, ngân hàng tài chính luôn là ngành nhận được nhiều quan tâm của các
nhà đầu tư. Cổ phiếu ngành ngân hàng chịu tác động nhanh và trực tiếp từ các biến động cả thuận lợi và bất
lợi từ nền kinh tế địa phương và toàn cầu. Trong một nền kinh tế đang phát triển và còn nhiều tiềm năng như
Việt Nam, ngân hàng chính là lĩnh vực đang được kỳ vọng sẽ có những bước phát triển mạnh mẽ trong thời
gian tới. Đây cũng là yêu cầu tất yếu cho một cuộc cạnh tranh với các tập đoàn ngân hàng lớn sẽ “đổ bộ” vào Việt Nam trong tương lai gần.
20 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2063 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo phân tích đấu giá Vietcombank, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Bản quyền FPTS. Việc sao chép hoặc tái bản không được sự chấp thuận trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là phạm luật 1/20
BÁO CÁO PHÂN TÍCH CHO MỤC ĐÍCH BÁN ĐẤU GIÁ CỔ PHẦN LẦN ĐẦU
RA BÊN NGOÀI
Ngày 14 tháng 12 năm 2007
Tổ chức tư vấn
Tổ chức phát hành:
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM
CREDIT SUISSE (SINGAPORE) Ltd.
1 Raffles Link #03/#04 -01 South
Lobby Singapore 039393
ĐT: (65) 6212 2000/ 65 6212 3356
Vai trò nhiệm vụ: Tư vấn tài chính
đối với giao dịch cổ phần hoá NHNT
Tên Tiếng Việt Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Tổ chức kiểm toán
Tên giao dịch quốc tế Joint Stock Commercial Bank for Foreign
Trade of Vietnam
Tên giao dịch Vietcombank
Tên viết tắt VCB
Địa chỉ
Điện thoại
Fax
Website
198 Trần Quang Khải, Q.Hoàn Kiếm, Hà Nội
(84.4) 9 343 137
(84.4) 8.241 395
www.vietcombank.com.vn
Ernst & Young Vietnam imited
2A- 4A Tôn Đức Thắng, Quận 1,TP.
Hồ Chí Minh
ĐT: (08) 8.824 5252
Vai trò nhiệm vụ: Tư vấn về kế toán
và kiểm toán đối với giao dịch cổ
phần hoá NHNT
Ngành nghề kinh doanh Thông tin đấu giá
Huy động vốn;
Hoạt động tín dụng;
Dịch vụ thanh toán và Ngân quỹ;
Các hoạt động khác.
Vốn điều lệ 15.000 tỷ đồng
Số cổ phần trong đợt đấu giá ngày
26/12/2007 97,5 triệu cổ phần
Mệnh giá 10.000 đ/cổ phần
Giá khởi điểm 100.000 đ/cổ phần
Cơ cấu vốn điều lệ sau cổ phần hoá Nội dung báo cáo
Đối tượng
Số cổ phần
(‘000) Tỷ lệ (%)
Giai đoạn I: IPO trong nước và bán cho nhà đầu
tư chiến lược nước ngoài
Cổ phần Nhà nước nắm giữ
450.000
1.050.000
~30
~70
Cổ phần phát hành trong nước:
IPO trong nước; 97.500 6,5
Đối tượng nắm giữ trái phiếu tăng vốn VCB
và bán cho cán bộ công nhân viên; 52.500 3,5
Bán cho đối tác/bạn hàng trong nước; 75.000 5
Bán cho nhà đầu tư chiến lược nước ngoài 225.000 15
Giai đoạn II: Phát hành và niêm yết quốc tế ~15
Nguồn: Bản công bố thông tin NHNT
Tiềm năng của ngành ngân hàng
o Cơ hội bứt phá
o Rủi ro và thách thức
Giới thiệu về Vietcombank
Vị thế của Vietcombank
Tình hình hoạt động của Vietcombank
o Mục tiêu
o Chiến lược
o Tình hình hoạt động tài chính
Phân tích SWOT
o Điểm mạnh
o Điểm yếu
o Cơ hội
o Thách thức
Mô hình định giá
o Mô hình chiết khấu luồng cổ tức
o Mô hình hệ số nhân
Thặng dư vốn sau IPO
Các yếu tố tác động đến đấu giá
thành công
Phòng Phân tích – Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
Điện thoại: (84.4) 773 7070 Máy lẻ 4301
Võ Quốc Khánh khanhvq@fpts.com.vn
Giang Trung Kiên kiengt@fpts.com.vn
Trần Hồng Linh linhth@fpts.com.vn
Trần Thị Phương Thanh thanhttp@fpts.com.vn
Đường Phan Việt vietdq@fpts.com.vn
Các thông tin phân tích được tập hợp từ Bản công bô thông tin, các thông tin của
công ty, cơ sở dữ liệu EzSearch của FPTS tại địa chỉ HTTPS://WWW.FPTS.COM.VN
Các chuyên viên thực hiện báo
cáo phân tích này không tham gia
đấu giá cổ phiếu của công ty được
phân tích hay nắm giữ bất kỳ chứng
khoán nào của các công ty cạnh
tranh trong ngành.
Các công bố quan trọng được
trình bày ở cuối bản báo cáo này.
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Bản quyền FPTS. Việc sao chép hoặc tái bản không được sự chấp thuận trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là phạm luật 2/20
Cơ hội cho một cuộc tăng tốc và bứt phá:
Tại bất kỳ thị trường chứng khoán nào, ngân hàng tài chính luôn là ngành nhận được nhiều quan tâm của các
nhà đầu tư. Cổ phiếu ngành ngân hàng chịu tác động nhanh và trực tiếp từ các biến động cả thuận lợi và bất
lợi từ nền kinh tế địa phương và toàn cầu. Trong một nền kinh tế đang phát triển và còn nhiều tiềm năng như
Việt Nam, ngân hàng chính là lĩnh vực đang được kỳ vọng sẽ có những bước phát triển mạnh mẽ trong thời
gian tới. Đây cũng là yêu cầu tất yếu cho một cuộc cạnh tranh với các tập đoàn ngân hàng lớn sẽ “đổ bộ” vào
Việt Nam trong tương lai gần.
• Môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng đã có những chuyển biến lớn và ngày càng hoàn thiện;
• Nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao đòi hỏi nguồn vốn lớn. Hệ thống ngân hàng sau quá trình cơ
cấu và nâng cao năng lực quản trị trong thời gian vừa qua sẽ đóng vai trò ngày càng lớn trong việc
đáp ứng yêu cầu này. Tốc độ tăng trưởng tín dụng được dự đoán trung bình hơn 20%/năm trong giai
đoạn 2007-2012.
• Nền kinh tế vận động đầy đủ theo cơ chế thị trường ngày càng hoàn thiện hơn, các quy chế quản lý
tài chính của các doanh nghiệp trong nền kinh tế ngày càng trở nên minh bạch, góp phần vào việc
nâng cao chất lượng danh mục tín dụng của các ngân hàng;
• Việt Nam vẫn đang có tỷ lệ sử dụng dịch vụ của ngân hàng ở mức thấp, với khoảng 8% dân số
thường xuyên sử dụng. Với việc hiện đại hóa nền kinh tế, các ngân hàng gia tăng các tiện ích và dịch
vụ thì Việt Nam có thể nhanh chóng đạt được mức trung bình của khu vực là 70%-80%.
• Mảng dịch vụ hiện tại mới đang trong giai đoạn khai phá, tập trung chủ yếu vào các dịch vụ truyền
thống, có giá trị gia tăng thấp. Các dịch vụ ngân hàng hiện đại sẽ được giới thiệu trong tương lai gần,
đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế và các doanh nghiệp trong giai đoạn hội nhập, sẽ đem lại lợi nhuận
phi tín dụng lớn cho các ngân hàng;
• Để nâng cao năng lực tài chính, gia tăng khả năng cạnh tranh, các ngân hàng sẽ phải chú trọng hơn
đối với hoạt động mua bán sáp nhập. Đây sẽ là xu hướng tất yếu và sẽ diễn ra sôi động trong tương
lai gần, số lượng ngân hàng vừa và nhỏ sẽ giảm đáng kể. Sáp nhập giúp các ngân hàng nâng cao
hiệu quả hoạt động, cũng cố thị phần, duy trì mức lợi nhuận và giảm được cạnh tranh trong ngành.
• Bên cạnh Thị trường tài chính, thị trường vốn, thị trường bất động sản cũng đang trong giai đoạn phát
triển cao, đầy tiềm năng sẽ tạo ra những lực liên kết, hỗ trợ lẫn nhau. Các thiết chể quản lý tốt của
Nhà nước sẽ góp phần làm cho các thị trường này phát triển đồng bộ và bền vững.
Rủi ro và thách thức là rất lớn, cuộc chơi trong ngành ngân hàng có thể chỉ dành cho các tập đoàn
lớn:
• Số lượng các ngân hàng TMCP đến thời điểm này là 37. Sự ra đời của các NHTMCP mới với quy mô
lớn sẽ tạo thêm sức ép cạnh tranh gay gắt hơn trong ngành ngân hàng;
• Cùng với cam kết gia nhập WTO, từ 1/4/2007, thị trường ngân hàng Việt Nam mở cửa tự do. Do đó
khối ngân hàng TMCP trong nước sẽ chịu thêm áp lực cạnh tranh của các ngân hàng liên doanh, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng 100% vốn nước ngoài; Thế mạnh của các ngân hàng
ngoại thể hiện rõ trên các mặt: (i) công nghệ (ii) năng lực quản trị (iii) năng lực tài chính (iv) kỹ năng
marketing chuyên nghiệp. Họ cũng đã có những hiểu biết nhất định trong quá trình thâm nhập thị
trường Việt Nam, làm đối tác chiến lược của các ngân hàng nội.
1. Tiềm năng của ngành Ngân hàng Việt Nam
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Bản quyền FPTS. Việc sao chép hoặc tái bản không được sự chấp thuận trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là phạm luật 3/20
• Ngân hàng ngoại thương Việt Nam là ngân hàng thương mại quốc doanh, được thành lập theo Nghị
định số 115/CP – ban hành ngày 30 tháng 10 năm 1962 với chức năng là ngân hàng duy nhất phục
vụ kinh tế đối ngoại và cho vay xuất nhập khẩu của cả nước;
• Mạng lưới hoạt động với 59 chi nhánh, 87 phòng giao dịch và 850 máy ATM trải rộng khắp quốc gia;
• Mạng lưới ATM hàng đầu Việt nam với 33% thị phần phát hành thẻ ghi nợ và 40% thị phần phát hành
thẻ tín dụng;
• Là ngân hàng đầu tư, môi giới chứng khoán, quản lý quỹ và bảo hiểm thông qua việc đầu tư vào các
công ty con như VCBS, VCBF, Vietcombank Cardif Life Insurance,…
• Tính đến cuối năm 2006, VCB có tổng tài sản (166.952 tỷ VNĐ) và Vốn điều lệ (4.365 tỷ VNĐ) lớn thứ
hai trong số các Ngân hàng của Việt Nam. Theo lộ trình Cổ phần hóa, đến cuối năm 2007, Vốn điều
lệ của Ngân hàng đạt 15.000 tỷ VNĐ. VCB chiếm hơn 20% thị phần tiền gửi và 15% thị phần cho vay
trong nước;
• Bên cạnh hoạt động ngân hàng truyền thống (hoạt động tín dụng), VCB nâng cao tỷ trọng lợi nhuận
từ phí và dịch vụ trên cơ sở thế mạnh về hoạt động ngoại hối và hoạt động thanh toán thẻ.
• Cho vay doanh nghiệp chiếm trên 90% tổng dư nợ; có các khách hàng là các doanh nghiệp hàng đầu
Việt nam trong các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn như dầu khí, điện lực, bưu chính viễn thông, v.v…
• Tháng 2/2007, S&P xếp hạng các khoản nợ dài hạn của VCB ở mức “BB” (mức ổn định), bằng với
định mức tín nhiệm quốc gia của Việt Nam, đồng thời là định mức tín dụng cao nhất đạt được bởi một
tổ chức tín dụng tại Việt Nam;
• VCB được tạp chí “The Banker”, một tạp chí ngân hàng uy tín của Anh quốc bình chọn là “Ngân hàng
tốt nhất Việt Nam” liên tục trong 5 năm 2000-2004.
2. Vài nét về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Bản quyền FPTS. Việc sao chép hoặc tái bản không được sự chấp thuận trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là phạm luật 4/20
• Ban lãnh đạo: trình độ của đội ngũ quản trị của VCB là một lợi thế cạnh tranh rất lớn, đặc biệt là
trong bối cảnh khan hiếm nguồn nhân lực cao cấp trong ngành ngân hàng Việt Nam như hiện nay;
• Hoạt động huy động vốn và tín dụng: với khoảng 20% thị phần tiền gửi Việt Nam cùng với lợi thế
huy động vốn trong thị trường liên ngân hàng, VCB có lợi thế cho vay trong các dự án đầu tư lớn.
Đồng thời việc là trung tâm thanh toán ngoại tệ chính của hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng mang
lại lợi thế cho VCB trong hoạt động huy động vốn và cho vay bằng ngoại tệ;
• VCB là ngân hàng đi đầu trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh doanh, da dạng hóa: tỷ trọng lợi
nhuận từ phí và dịch vụ của VCB tăng dần qua các năm. Đây là những lĩnh vực mà VCB có lợi thế so
với các ngân hàng trong nước khác như dịch vụ thanh toán quốc tế và thanh toán xuất nhập khẩu,
dịch vụ thẻ…;
• VCB là Ngân hàng có Tổng tài sản và Vốn điều lệ đứng thứ hai sau Agribank (tính đến thời điểm
31/12/2006).
3. Vị thế của Vietcombank so với các ngân hàng cùng ngành
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Bản quyền FPTS. Việc sao chép hoặc tái bản không được sự chấp thuận trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là phạm luật 5/20
Một số chỉ tiêu tài chính so sánh với hai Ngân hàng đứng đầu trong khối NHTMCP là Ngân hàng TMCP Á
Châu (ACB) và NHTMCP Thương Tín (STB).
Chỉ tiêu (2006) VCB ACB STB
Tăng trưởng thu nhập thuần (%) 17,3 59,6 52,6
Tăng trưởng thu nhập HĐKD (%) 23,2 87,4 67,5
Tăng trưởng dư nợ cho vay (%) 11 81,4 70,8
Tăng trưởng huy động vốn (%) 10,6 68,2 75,4
Tăng trưởng lãi sau thuế (%) 122,8 68,9 97,2
Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ (%) 1,2 0,2 0,7
Dự phòng RR tín dụng/Tổng dư nợ (%) 2,2 0,4 0,6
Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động (%) 71,8 28,2 56,6
ROA (%) 1,7 1,1 1,9
ROE (%) 25,8 30,6 16,4
YOEA (%) 5,6 6,2 8
COF (%) 3,2 4,1 4,8
NIM (%) 2,4 2 3,2
Chỉ số hiệu quả hoạt động
(bao gồm dự phòng) (%) 26,3 46,5 45,7
Chỉ số hiệu quả hoạt động
(không bao gồm dự phòng) (%) 23 44,1 41,4
CAR (%) 12,3 10,9 11,8
Vốn chủ sở hữu/Tổng vốn huy động (%) 9,3 4,9 14,3
Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản có (%) 6,7 3,7 11,6
Dự nợ tín dụng/Tổng tài sản có (%) 39,7 38 57,8
Tỷ trọng thu phí dịch vụ thuần
trên tổng doanh thu (%) 10,4 11,6 11,3
Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng cho năm tài chính kết thúc 31/12/2006.
3. Vị thế của Vietcombank so với các ngân hàng cùng ngành (tiếp theo)
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Bản quyền FPTS. Việc sao chép hoặc tái bản không được sự chấp thuận trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là phạm luật 6/20
Mục tiêu:
- Trở thành tập đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam;
- Trở thành một tập đoàn tài chính đa năng có quy mô đứng trong số 70 tập đoàn tài chính lớn nhất ở
Châu Á vào giai đoạn 2015-2020, có phạm vi hoạt động không những trong nước mà cả tại các thị
trường tài chính thế giới;
Chiến lược phát triển đến 2010:
- Tiêp tục đổi mới và hiện đại hóa toàn diện mọi mặt hoạt động – bắt kịp với trình độ khu vực và thế
giới;
- Tranh thủ thời cơ, phát huy lợi thế sẵn có của NHNT cũng như các cổ đông mới – phát triển, mở rộng
lĩnh vực hoạt động một cách hiệu quả theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Tình hình hoạt động tài chính
Chât lượng tài sản
Năm 2006 tổng tài sản của Ngân hàng Ngoại thương đạt trên 166 tỷ đồng, tương đương với mức tăng trưởng
22,35% so với cùng kỳ năm 2005. Nổi bật nhất là các khoản mục tài sản sinh lời như chứng khoán kinh
doanh (tăng hơn 490%), chứng khoán đầu tư (tăng hơn 30%), đầu tư góp vốn (tăng hơn 50%) và các khoản
tín dụng (tăng 11%).
Mức tăng trưởng này vào loại thấp trong khối các ngân hàng thương mại quốc doanh và thấp hơn nhiều so
với trung bình khối các ngân hàng thương mại cổ phần. Nguyên nhân chủ yếu là do năm 2006 Ngân hàng
chú trọng vào nâng cao chất lượng tín dụng, do vậy danh mục tín dụng, tuy chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
tài sản ngân hàng song chỉ tăng trưởng ở mức thấp hơn rất nhiều so với các năm trước.
Thứ tự trọng yếu trong tổng danh mục tài sản của ngân hàng qua các năm không có nhiều biến chuyển. Tuy
nhiên có xu hướng giảm dần tỷ trọng của các khoản cho vay và tăng dần trong tỷ trọng các khoản đầu tư.
4. Tình hình hoạt động của Vietcombank
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Bản quyền FPTS. Việc sao chép hoặc tái bản không được sự chấp thuận trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là phạm luật 7/20
Chiếm khoảng 30% tổng tài sản Ngân hàng là các khoản đầu tư tiền gửi có kỳ hạn và cho vay các TCTD
khác. Các khoản đầu tư này tỏ ra ngày càng có hiệu quả, bằng chứng là tỷ suất sinh lời trung bình của nhóm
tài sản này đã tăng từ 4,27% năm 2005 lên 4,94% năm 2006. Thêm vào đó, cứ 1% tăng lên trong giá trị đầu
tư tiền gửi tạo ra khoảng 1,5% tăng trưởng trong thu nhập. Đa số các khoản đầu tư này có kỳ hạn dưới 3
tháng và được thực hiện với các tổ chức tín dụng có độ tín nhiệm tài chính cao trên thị trường quốc tế và có
quan hệ kinh doanh lâu dài với VCB. Nhìn chung Ngân hàng đã hài hòa được khả năng sinh lời và nhu cầu
thanh khoản của mình thông qua các khoản đầu tư tiền gửi này.
Hơn 40% tổng tài sản là các khoản cho vay và tạm ứng khách hàng. Đây là nguồn thu nhập lãi chính cho
Ngân hàng. Tuy tốc độ tăng trưởng của danh mục tín dụng năm 2006 thấp hơn so với các năm trước xong tỷ
lệ sinh lời bình quân của chúng tăng đáng kể từ 7,03% năm 2005 lên 8,14% năm 2006 phù hợp với chính
sách tăng trưởng tín dụng thận trọng. Ngân hàng cũng có xu hướng tái cơ cấu danh mục tín dụng theo
hướng chuyển dịch từ cho vay các DNNN sang khu vực kinh tế năng động, hoạt động hiệu quả và ít rủi ro
hơn như khối FDI. Thị trường này cũng trở nên vô cùng tiềm năng với việc thực hiện các cam kết hội nhập khi
gia nhập WTO của Việt Nam. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng chú trọng khai thác thị trường bán lẻ thông qua
việc phát triển các sản phẩm mới như cho vay mua nhà, du học và cho vay tiêu dùng. Các ngành kinh tế chủ
đạo mà Ngân hàng có các dự án tài trợ chủ yếu vẫn là sản xuất chế biến và thương mại dịch vụ. Tuy nhiên
trong những năm gần đây Ngân hàng rất tích cực tham gia vào đầu tư vào các dự án nhà máy điện, nước với
thời gian hoàn vốn tương đối dài nhưng rủi ro thấp (mới đây nhất là Dự án Công trình Thủy điện Sơn La)
khiến tỷ trọng tín dụng cấp cho khu vực này tăng trung bình 70% - 80%. Ngân hàng cũng duy trì cơ cấu tín
dụng theo kỳ hạn khả cân bằng. Cho vay bằng đồng VND tăng mạnh và chiếm ưu thế do lãi suất đồng USD
năm 2006 tăng cao và Ngân hàng cũng thực hiện thắt chặt cho vay bằng ngoại tệ nhằm giảm rủi ro tín dụng.
Chất lượng tín dụng được cải thiện đáng kể qua các năm, tỷ lệ NPL trên tổng dư nợ giảm từ 3,44% năm 2005
xuống còn 2,66% năm 2006. Tuy tỷ lệ này cao hơn bình quân của các ngân hàng trong khối NHTMCP (dưới
2%) song đây là tỷ lệ thấp nhất so với các ngân hàng thương mại quốc doanh khác. Tỷ lệ dự phòng trên dư
nợ cũng giảm từ 3,21% xuống mức 2,27% năm 2006. Tuy nhiên, tỷ lệ như vậy vẫn là quá cao so với các
ngân hàng thương mại cổ phần như STB và ACB (đều dưới 1%). Một trong những nguyên nhân chính dẫn
đến chênh lệch này là tỷ lệ tín dụng có tài sản đảm bảo của Vietcombank tuy có được cải thiện (hiện đạt
khoảng 40%) song vẫn còn thấp hơn rất nhiều so với tỷ lệ của các ngân hàng TMCP (trên 90%).
Các khoản đầu tư vào chứng khoán chiếm tỷ trọng khoảng 17% - 18% trong tổng tài sản của Ngân hàng.
Danh mục đầu tư chứng khoán của Ngân hàng bao gồm các chứng khoán nợ và chứng khoán vốn của các
tổ chức trong và ngoài nước. Các chứng khoán kinh doanh được quản lý bởi Công ty Chứng khoán
Vietcombank là công ty con của Ngân hàng. Tỷ suất sinh lời bình quân của chứng khoán kinh doanh luôn ở
mức trên 30% trong những năm gần đây do sự bùng nổ của thị trường chứng khoán. Chứng khoán đầu tư
bao gồm các chứng khoán sẵn sàng để bán chủ yếu nắm giữ cho mục đích thanh khoản và các chứng khoán
giữ đến kỳ đáo hạn nắm giữ với mục đích đầu tư dài hạn. Tỷ suất sinh lời trung bình của các khoản đầu tư
chứng khoán giữ đến kỳ đáo hạn vào khoảng 8.6%/năm. Cần phải chú ý rằng Ngân hàng đang ghi nhận các
khoản đầu tư chứng khoán tại giá trị đầu tư ban đầu trong khi giá trị thị trường của các khoản chứng khoán
này trên thực tế có thể gấp 2-3 lần.
Có thể thấy Vietcombank khá lưu ý đến cơ hội đầu tư vào các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính
khác. Lớn nhất là tỷ lệ nắm giữ của Vietcombank vào các tổ chức như ngân hàng Eximbank (14,34%), Công
ty CP Bảo hiểm dầu khí (10%) và Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương (9,75%). Việc đầu tư đa dạng vào
các NHTMCP như vậy mở ra cơ hội và cũng là chiến lược của Vietcombank trong việc trở thành một định chế
tài chính hàng đầu Việt nam có khả năng liên kết khối dịch vụ tài chính ngân hàng.
Nhìn chung, ROA của Ngân hàng năm 2006 đạt 1,90%, cao hơn so với mức 1,01% năm 2005. Đây là tỷ lệ
ROA khá cao so với trung bình ngành trong giai đoạn 2004 – 2006 (khoảng 1,0%), cao nhất trong khối các
ngân hàng quốc doanh và chỉ thấp hơn Sacombank thuộc khối các ngân hàng TMCP.
4. Tình hình hoạt động của Vietcombank (tiếp theo)
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Bản quyền FPTS. Việc sao chép hoặc tái bản không được sự chấp thuận trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là phạm luật 8/20
Nguồn vốn huy động
VCB là một trong những Ngân hàng có thị phần huy động vốn lớn nhất toàn ngành. Tổng vốn huy động của
Ngân hàng tăng 21, 27% năm 2006, khá cao so với mức tăng trưởng 13,66% của năm 2005.
80% nguồn vốn huy động của Ngân hàng là từ tiền gửi khách hàng. Tính đến 31 tháng 12 năm 2006, tổng
vốn huy động từ nền dân cư đạt gần 120 nghìn tỷ, song chỉ tăng 10,59% so với tốc độ tăng trưởng 22,38%
năm 2005. Khó khăn trong hoạt động huy động vốn từ thị trường I là khó khăn chung của toàn ngành ngân
hàng do sự bùng nổ của thị trường chứng khoán đã tạo một lực hút mãnh liệt đối với nguồn vốn từ dân cư.
Bên cạnh đó, sức ép cạnh tranh từ các ngân hàng thương mại cổ phần năng động hiệu quả và các ngân hàng
nước ngoài với các sản phẩm hấp dẫn thuận tiện cũng khiến cho thị phần huy động vốn của VCB suy giảm
trong năm 2006 (giảm xuống dưới 20%). Tuy nhiên, Ngân hàng luôn huy động rất hiệu quả vốn từ thị trường
II (thị trường liên ngân hàng) do lợi thế là một NHTMQD hàng đầu với mạng luới các ngân hàng đại lý rộng
rãi, đi đầu ngành trong lĩnh vực thanh toán, có quan hệ giao dịch với hầu hết các ngân hàng trong nước và
với hơn 100 ngân hàng lớn trên thế giới tại nhiều quốc gia khác nhau. Thêm vào đó, VCB cũng rất năng động
trong kênh huy động vốn trên thị trường mở thông qua các hoạt động repos với Ngân hàng nhà nuớc và các
ngân hàng khác. Thành công trong hoạt động huy động vốn từ thị trường liên ngân hàng sẽ đem lại những
nguồn vốn lớn với chi phí thấp và giúp Ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động. Tháng 12/2005, VCB cũng
phát hành hơn 1.300 tỷ đồng trái phiếu cho mục đích huy động vốn hoạt động ngân hàng. Đây là các trái
phiếu chuyển đổi và