Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp vềtình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình tài
chính và kết quảkinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là tài liệu cung cấp những
thông tin quan trọng cho chủdoanh nghiệp và các nhà đầu tư, người mua, người bán, các cơ
quan quản lý, cơquan thuế. Mỗi đối tượng quan tâm đến báo cáo tài chính trên những giác độ
và phạm vi khác nhau.
14 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1744 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Tài chính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình tài
chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là tài liệu cung cấp những
thông tin quan trọng cho chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư, người mua, người bán, các cơ
quan quản lý, cơ quan thuế... Mỗi đối tượng quan tâm đến báo cáo tài chính trên những giác độ
và phạm vi khác nhau.
Chế độ kế toán hiện nay của Việt Nam qui định đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNN), báo
cáo tài chính phải lập gồm (theo quyết định số 1177/TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 của Bộ
Tài chính).
1. Bảng cân đối kế toán (mẫu BO1 - DNN)
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu BO2 - DNN)
3. Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B09 - DNN)
Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý của đơn vị, doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể lập
báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu B03 - DNN).
Các doanh nghiệp phải thực hiện lập báo cáo, gửi báo cáo tài chính theo đúng trình tự và thời
gian. Báo cáo được lập và gửi hàng quí. Báo cáo quí được gửi chậm nhất là sau 15 ngày kể từ
ngày kết thúc quí, báo cáo năm được gửi chậm nhất là sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc niên độ
kế toán (31/12).
Báo cáo quí, năm bắt buộc được gửi đi các nơi nhận như sau :
Nơi nhận báo báo
Tài chính Loại doanh
nghiệp
Thuế Cục QL vốn
Bộ KH-ĐT Thống kê
DN Nhà nước x x x
DN có vốn đầu tư
nước ngoài x x x
DN cổ phần ( Có
vốn của Nhà
nước)
x x x
Các loại khác x x
I. Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) :
BCĐKT là một phương pháp kế toán, là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát toàn
bộ tài sản và nguồn hình thành nên tài sản hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định.
Bảng cân đối kế toán có những đặc điểm chủ yếu sau đây :
• Các chỉ tiêu được biểu hiện dưới hình thái giá trị (tiền) nên có thể tổng hợp được toàn
bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp đang tồn tại dưới các hình thái
(cả vật chất và tiền tệ, cả vô hình lẫn hữu hình) .
• BCĐKT được chia thành 2 phần theo 2 cách phản ánh tài sản là cấu thành tài sản và
nguồn hình thành nên tài sản. Do vậy, số tổng cộng của 2 phần luôn bằng nhau.
• BCĐKT phản ánh vốn và nguồn vốn tại một thời điểm nhất định. Thời điểm đó thường
là ngày cuối cùng của kỳ hạch toán.
1.1.- Cấu trúc (kết cấu) của BCĐKT :
Được chia làm 2 phần (có thể xếp dọc hoặc xếp ngang) theo mẫu đầy đủ hoặc mẫu rút gọn.
* Phần tài sản :
Phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo theo kết
cấu của tài sản và bao gồm 2 loại (A,B) mỗi loại gồm các chỉ tiêu phản ánh tài sản hiện có :
• Loại A : Tài sản lưu động - loại này phản ánh các khoản tiền, các khoản phải thu, hàng
tồn kho, tài sản lưu động khác và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
• Loại B : Tài sản cố định và đầu tư tài chính - loại này phản ánh toàn bộ tài sản cố định
(hữu hình và vô hình) các khoản đầu tư tài chính và chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
* Phần nguồn vốn :
Phản ánh toàn bộ nguồn vốn của doanh nghiệp gồm nợ phải trả và nguồn vốn của chủ sở hữu
và bao gồm 2 loại (A,B).
• Loại A : Nợ phải trả - phản ánh toàn bộ số nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
• Loại B : Nguồn vốn của chủ sở hữu - loại này phản ánh toàn bộ nguồn vốn kinh doanh,
các khoản chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại tài sản, các quĩ và lãi chưa sử dụng.
ở cả 2 phần, ngoài cột chỉ tiêu còn có các cột phản ánh mã số của chỉ tiêu, cột số đầu
năm và cột số cuối kỳ.
Cần chú ý : cột số đầu năm và cuối kỳ chứ không phải đầu năm, cuối năm hay đầu kỳ, cuối kỳ.
Điều đó có nghĩa là ở BCĐKT các quí trong năm, cột số đầu năm đều giống nhau và là số liệu
của thời điểm cuối ngày 31/12 năm trước hoặc đầu ngày 1.1 năm nay. Còn cột số cuối kỳ là số
liệu ở thời điểm lập báo cáo trong năm.
Ngoài ra, BCĐKT còn có 7 chỉ tiêu ngoài bảng đó là :
1. Tài sản thuê ngoài.
2. Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ.
3. Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi.
4. Nợ khó đòi đã xử lý.
5. Ngoại tệ các loại.
6. Hạn mức kinh phí còn lại.
7. Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có.
1.2. Các nghiệp vụ kinh tế ảnh hưởng đến BCĐKT :
Các nghiệp vụ kinh tế ở doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú (có nhiều loại), nhưng xét về
ảnh hưởng của chúng đến BCĐKT tức là ảnh hưởng đến tài sản và nguồn vốn thì chỉ có 3
trường hợp :
• Trường hợp 1 : các nghiệp vụ kinh tế chỉ ảnh hưởng đến các loại tài sản : làm loại tài
sản này tăng thêm đồng thời làm cho loại tài sản khác giảm bớt tương ứng : tổng số tài
sản không thay đổi.
Ví dụ : Rút tiền gửi ngân hàng về quĩ tiền mặt thì tiền gửi giảm bớt và tiền mặt tăng
tương ứng.
• Trường hợp 2 : chỉ ảnh hưởng đến nguồn vốn : làm cho nguồn vốn này tăng thêm đồng
thời làm cho nguồn vốn khác giảm bớt tương ứng. Tổng số nguồn vốn không thay đổi.
• Trường hợp 3 : ảnh hưởng đến cả tài sản và nguồn vốn; làm cho loại tài sản tăng thêm
đồng thời cũng làm nguồn vốn tăng tương ứng. Tổng tài sản và tổng nguồn vốn cùng
tăng thêm tương ứng hoặc làm cho loại tài sản giảm bớt tương ứng, tổng tài sản và tổng
nguồn vốn cùng giảm bớt một lượng như nhau.
1.3. Các nguyên tắc chủ yếu và phương pháp lập BCĐKT:
1.3.1. Các nguyên tắc chủ yếu khi lập BCĐKT :
• Nguyên tắc chung khi xây dựng mẫu BCĐKT :
+ Mẫu biểu đơn giản, thuận tiện cho việc ghi chép số liệu bằng lao động thủ công và sử
dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại.
+ Hệ thống các chỉ tiêu trên BCĐKT phải thiết thực, được sắp xếp theo trình tự khoa
học trong mối quan hệ cân đối, đáp ứng được yêu cầu thông tin phục vụ công tác quản
lý của đơn vị và của Nhà nước.
• Nguyên tắc chung để lập bảng cân đối kế toán :
+ Trước khi lập BCĐKT, nhân viên kế toán cần phải phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh vào sổ kế toán tổng họp và chi tiết có liên quan, thực hiện việc kiểm kê tài
sản và phản ánh kết quả kiểm kê vào sổ kế toán. Trước khi khoá sổ. Đối chiếu công nợ
phải thu, phải trả, đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết, số liệu trên sổ kế
toán và số thực kiểm kê, khoá sổ kế toán và tính số dư các tài khoản.
+ Khi lập BCĐKT, những chỉ tiêu liên quan đến những tài khoản phản ánh tài sản có số
dư Nợ thì căn cứ vào số dư Nọ để ghi. Những chỉ tiêu liên quan đến những tài khoản
phản ánh nguồn vốn, có số dư có thì căn cứ vào số dư có của tài khoản để ghi.
+ Những chỉ tiêu thuộc các khoản phải thu, phải trả ghi theo số dư chi tiết của các tài
khoản phải thu, tài khoản phải trả. Nếu số dư chi tiết là dư Nợ thì qui ở phần "tài sản",
nếu số dư chi tiết là số dư có thì ghi ở phần "nguồn vốn".
+ Một số chỉ tiêu liên quan đến các tài khoản điều chỉnh hoặc tài khoản dự phòng (như
TK : 214, 129, 229, 139, 159) luôn có số dư có, nhưng khi lên BCĐKT thì ghi ở phần
tài sản theo số âm; các tài khoản nguồn vốn như 412, 413, 421 nếu có số dư bên Nợ thì
vẫn ghi ở phần "nguồn vốn", nhưng ghi theo số âm.
• Cơ sở số liệu và phương pháp lập BCĐKT :
Cơ sở để lập BCĐKT là số liệu của BCĐKT năm trước (cột số cuối kỳ) và số liệu kế
toán tổng hợp, số liệu kế toán chi tiết tại thời điểm lập BCĐKT sau khi đã khoá sổ. Cụ
thể :
* Đối với cột "đầu năm". Căn cứ số liệu cột "cuối kỳ" của BCĐKT ngày 31/12 năm
trước để ghi.
* Cột cuối kỳ : phương pháp lập khai quát có thể biểu diễn qua sơ đồ sau (kết cấu theo
2 phần xếp dọc) :
Phần tài sản Nội dung
Loại A Số dư nợ tài khoản loại 1 và loại 3
Loại B Số dư nợ tài khoản loại 2 ( nếu dư có ghi âm )
Tổng cộng tài sản Cộng loại A và B
Phần nguồn vốn
Loại A Số dư có tài khoản loại 3 và loại 1
Loại B Số dư tài khoản loại 4 ( nếu dư nợ ghi âm )
Tổng cộng nguồn vốn Cộng loại A và B
Chỉ tiêu ngoài bảng
Số liệu các tài khoản tạm thời (TK không có số dư) được qui tụ lại tài khoản loại 4 theo sơ đồ
sau :
1.3.2 Phương pháp lập BCĐKT cột số cuối kỳ cụ thể như sau :
BCĐKT là phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các mối quan hệ cân
đối vốn có của đối tượng kế toán. Mối quan hệ cân đối đó gồm 2 loại :
1- Quan hệ cân đối tổng thể, cân đối chung như quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn :
Tổng số tài sản = Tổng số các nguồn vốn
Tổng số tài sản = Tài sản lưu động + TSCĐ và đầu tư tài chính
Tổng số nguồn vốn = Nợ phải trả + nguồn vốn của chủ sở hữu
Thông qua các quan hệ cân đối trên có thể thấy được kết cấu của từng loại tài sản, từng loại
nguồn vốn từ đó mà xác định được thực trạng tài chính của doanh nghiệp, đưa ra các quyết
định về việc đầu tư vốn theo hướng hợp lý, phù hợp với mục đích và điều kiện kinh doanh
trong từng giai đoạn cụ thể, phù hợp với ngành nghề kinh doanh của từng đơn vị.
2- Quan hệ cân đối từng phần, cân đối bộ phận :
Thể hiện quan hệ cân đối giữa số hiện có và sự vận động của từng đối tượng kế toán : từng loại
vốn, từng nguồn vốn. Cụ thể :
+ Nguồn vốn chủ sở hữu
B nguồn vốn = A tài sản (I+II+IV+V+VI) + B tài sản
Cân đối này chỉ mang tính lý thuyết điều đó có nghĩa là : Nguồn vốn của chủ sở hữu vừa đủ
trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu mà không phải đi vay hoặc chiếm dụng.
Trong thực tế thường xảy ra 1 trong 2 trường hợp :
• Trường hợp 1 :
vế trái > vế phải
doanh nghiệp không sử dụng hết nguồn vốn hiện có của mình đã bị người khác chiếm
dụng vốn. Thể hiện trên mục III (các khoản phải thu) loại A - phần tài sản.
• Trường hợp 2 :
vế trái < vế phải
doanh nghiệp thiếu nguồn vốn để trang trải cho các tài sản đang sử dụng nên phải vay
mượn. Thể hiện trên loại B - phần nguồn vốn. Việc sử dụng vốn vay mượn trong kinh
doanh nếu chưa quá thời hạn thanh toán là điều bình thường, hay xảy ra.
Do luôn tồn tại các mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với đối tượng khác nên luôn xảy ra
hiện tượng chiếm dụng và bị chiếm dụng. Vấn đề cần quan tâm là tính chất hợp lý và hợp pháp
của các khoản đi chiếm dụng và bị chiếm dụng.
B nguồn vốn + A (II) nguồn vốn = B tài sản
Điều này cho thấy cách tài trợ các loại tài sản ở doanh nghiệp mang lại sự ổn định và an toàn
về mặt tài chính. Bởi lẽ doanh nghiệp dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho các sử dụng dài
hạn vừa đủ. Tuy nhiên, trong thực tế có thể xảy ra 1 trong 2 trường hợp sau :
• Trường hợp 1 :
vế trái > vế phải
Điều đó cho thấy việc tài trợ từ các nguồn vốn là rất tốt. Nguồn vốn dài hạn thừa để tài
trợ cho các sử dụng dài hạn, phần thừa này doanh nghiệp dành cho các sử dụng ngắn
hạn. Điều đó cũng có nghĩa là tài sản lưu động lớn hơn nợ ngắn hạn thể hiện khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn là tốt.
• Trường hợp 2 :
vế trái < vế phải
Cho thấy nguồn vốn dài hạn nhỏ hơn tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn, doanh
nghiệp đã sử dụng nợ ngắn hạn để tài trợ cho các sử dụng dài hạn. Tình hình tài chính
của doanh nghiệp là không sáng sủa. Trường hợp này thể hiện khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn là yếu vì chỉ có tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn mới có thể
chuyển đổi thành tiền trong thời gian ngắn để đảm bảo việc trả nợ.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02 - DNN) :
1- Mục đích (tác dụng) của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
(BCKQHĐKD).
BCKQHĐKD là báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh cũng
như tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ như doanh nghiệp đối với nhà nước về các
khoản thuế, phí, lệ phí v.v... trong một kỳ báo cáo.
BCKQHĐKD có những tác dụng cơ bản sau :
• Thông qua số liệu về các chỉ tiêu trên BCKQHĐKD để kiểm tra, phân tích và đánh giá
tình hình thực hiện mục tiêu đặt ra về chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm
hàng hoá đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của các hoạt động khác và kết quả của
doanh nghiệp sau một kỳ kế toán.
• Thông qua số liệu trên BCKQHĐKD mà kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm,
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về các khoản thuế và các khoản phải nộp
khác.
• Thông qua số liệu trên BCKQHĐKD mà đánh giá, dự đoán xu hướng phát triển của
doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau và trong tương lai.
2- Các nguyên tắc ghi sổ kế toán đối với doanh thu và chi phí :
• Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu của từng hoạt động kinh doanh.
• Doanh thu bán hàng được ghi theo giá hoá đơn, các khoản chiết khấu bán hàng, giảm
giá hàng bán và hàng bán bị trả lại được phản ánh ở tài khoản riêng. Cuối kỳ, các khoản
này được kết chuyển để giảm trừ doanh thu hoá đơn.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận trong các trường hợp sau :
1. Hàng hoá, sản phẩm bán trực tiếp, doanh nghiệp giao hàng tại kho, hàng hoá thành
phẩm chuyển quyền sở hữu, doanh nghiệp thu ngay được tiền hoặc khách hàng chấp
nhận thanh toán.
2. Hàng hoá, thành phẩm gửi đi bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
3. Dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh
toán.
4. Tiền hoa hồng do bán hàng đại lý, ký gửi :
- Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ chi phí phát sinh trong năm tài chính và phải
hạch toán, chi tiết đối với từng khoản chi phí.
- Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng nội dung chi phí (giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng và chi phí quản lý) và theo từng khoản chi phí.
+ Đối với giá vốn hàng xuất bán : vì thành phẩm hàng hoá xuất kho với nhiều mục đích
khác nhau như xuất bán, xuất phục vụ sản xuất, gia công... kế toán phải mở sổ chi tiết
theo dõi tình hình xuất kho cho từng mục đích nói trên.
Hàng ngày, nhân viên kế toán có thể sử dụng giá hạch toán để kế toán chi tiết (giá hạch toán do
doanh nghiệp qui định và phải ổn định trong nhiều kỳ kế toán, không có tác dụng giao dịch với
bên ngoài). Nếu sử dụng giá hạch toán để nhập - xuất thành phẩm hàng hoá thì phải tính đổi ra
giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp. Việc tính giá thực tế xuất kho được thực hiện các bước
dưới đây :
Bước 1 : Xác định hệ số giá thực tế và giá hạch toán của hàng luân chuyển trong kỳ theo công
thức :
Hệ số thực tế Trị giá thực tế của + Trị giá thực tế của
và giá HT của hàng (H) hàng còn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ
luân chuyển trong kỳ = ----------------------------------------------------------------------------
Trị giá H.toán của + Trị giá H.toán của
hàng còn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ.
Bước 2 : Xác định trị giá thực tế của hàng xuất kho :
Trị giá thực tế của = H x Trị giá hạch toán của
hàng xuất kho trong kỳ hàng xuất kho trong kỳ.
* Đối với những doanh nghiệp kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết thành phẩm hàng hoá theo
giá mua thực tế (giá thành thực tế) thì có thể sử dụng một trong các phương pháp tính trị giá
vốn hàng xuất kho sau :
• Tính theo giá thực tế từng lần nhập.
• Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền.
• Tính theo giá thực tế nhập trước - xuất trước.
• Tính theo giá thực tế nhập sau - xuất trước.
• Tính theo giá thực tế bình quân kỳ trước.
• Tính theo giá thực tế lần nhập cuối cùng trong kỳ.
+ Trường hợp mua hàng ở nhiều nguồn khác nhau, nên cùng một thứ hàng hoá sẽ có giá mua,
chi phí vận chuyển khác nhau thì kế toán phải mở sổ theo dõi chi phí mua hàng để cung cấp số
liệu cho việc phân bổ chi phí này cho hàng xuất khô.
+ Đối với chi phí quản lý kinh doanh (chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp) kế
toán phải mở sổ theo dõi chi tiết đối với từng nội dung chi phí và theo từng khoản chi phí. Về
nguyên tắc toàn bộ chi phí quản lý kinh doanh tập hợp được trong kỳ được kết chuyển hết vào
tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Song, đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài,
trong kỳ có ít sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ thì cuối kỳ hạch toán có thể phân bổ chi phí cho 2
bộ phận : hàng hoá sản phẩm đã bán và hàng hoá, sản phẩm tồn kho.
- Các doanh nghiệp phải xác định kết quả của từng hoạt động một cách riêng rẽ (kết quả hoạt
động kinh doanh riêng, kết quả hoạt động tài chính riêng, kết quả bất thường riêng). Kết quả là
khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí. Vì vậy kết quả hoạt động kinh doanh phải được
hạch toán chi tiết theo từng hoạt động do đó, kế toán phải mở sổ chi tiết để phản ánh riêng cho
từng hoạt động, bao gồm :
• Sổ chi tiết doanh thu.
• Sổ chi tiết trị giá vốn hàng xuất bán.
• Sổ chi tiết chi phí quản lý kinh doanh.
• Sổ chi tiết thu nhập và chi phí khác v.v...
3- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ảnh hưởng đến việc lập BCKQHĐKD :
3.1. Nghiệp vụ bán hàng :
Để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, lao vụ, kế toán sử dụng TK 511 "Doanh
thu hoạt động kinh doanh" để theo dõi, phản ánh và phải mở sổ chi tiết để theo dõi doanh thu
của từng hoạt động kinh doanh.
Đối với nghiệp vụ này cần phân biệt từng trường hợp :
• Trường hợp bán hàng người mua chấp nhận và trả tiền (hoặc hứa trả) thì ghi theo giá
hoá đơn.
• Trường hợp trả lương cho CBCNV bằng sản phẩm hàng hoá thì phải hạch toán vào TK
511 theo giá bán cùng thời điểm số hàng hoá hoặc sản phẩm đó.
• Trường hợp bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng phải hạch toán vào TK 511 trị
giá số hàng, hoặc nguyên liệu nhập kho theo trị giá vốn thực tế hay theo giá thoả thuận.
• Trường hợp người mua được hưởng chiết khấu thanh toán hoặc phát sinh số hàng bị trả
lại cần theo dõi riêng để cuối kỳ kết chuyển giảm trừ doanh thu.
• Trường hợp doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý, khi bán được hàng doanh nghiệp chỉ
ghi nhận doanh thu phần hoa hồng được hưởng theo thoả thuận ghi trong hợp đồng.
3.2. Xác định số thuế phải nộp.
3.3. Xác định doanh thu thuần và kết chuyển sang tài khoản 9.11 - xác định kết quả.
3.4. Xác định và kết chuyển trị giá vốn thực tế (giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất, dịch
vụ) của số hàng đã bán.
Trình tự kế toán các nghiệp vụ trên có thể biểu diễn trên ( sơ đồ 1 )
Sơ đồ 1
3.5. Tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh :
Việc tập hợp phải được thực hiện chi tiết từng nội dung chi phí và từng khoản chi phí .Trình tự
kế toán như sau
Sơ đồ 2
3.6. Xác định và kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán.
3.7. Tập hợp chi phí, xác định thu nhập hoạt động khác.
3.8. Xác định kết quả.
Trình tự kế toán được thực hiên theo sơ đồ :
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu B03 - DN) :
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) là báo cáo tài chính phản ánh việc hình thành và sử
dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin phản ánh trong bảng
cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra tiền và việc
sử dụng những khoản tiền đã tạo ra trong các hoạt động của doanh nghiệp. Cụ thể :
• Cung cấp thông tin để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền, các khoản tương đương
tiền và nhu cầu của doanh nghiệp trong việc sử dụng các khoản tiền.
• Đánh giá, phân tích thời gian cũng như mức độ chắc chắn của việc tạo ra các khoản
tiền.
• Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính của doanh nghiệp
đối với tình hình tài chính.
• Cung cấp thông tin để đánh giá khả năng thanh toán và xác định nhu cầu về tiền của
doanh nghiệp trong kỳ hoạt động tiếp theo.
3.1. Nội dung, kết cấu của BCLCTT :
Nội dung của BCLCTT gồm 3 phần :
1) Lưu chuyển tiền từ HĐKD :
Các chỉ tiêu phần này phản ánh toàn bộ dòng tiền thu chi có liên quan trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp như tiền thu bán hàng, tiền thu từ các khoản phải thu của khách
hàng, tiền trả cho người cung cấp, tiền trả cho công nhân viên, tiền nộp thuế, các khoản chi phí
cho công tác quản lý v.v...
2) Phần lưu chuyển từ hoạt động đầu tư :
Các chỉ tiêu phần này phản ánh toàn bộ dòng tiền có liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư
của doanh nghiệp. Trong phần này cần phân biệt 2 loại đầu tư khác nhau :
- Đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật của doanh nghiệp như đầu tư XDCB, mua sắm TSCĐ v.v...
- Đầu tư vào đơn vị khác dưới các hình thức, các khoản này trong BCLCTT không phân biệt
đầu tư ngắn hạn hay đầu tư dài hạn.
Các khoản thu chi được phản ánh vào phần này gồm toàn bộ các khoản thu do bán TSCĐ,
thanh lý TSCĐ, thu hồi các khoản đầu tư vào đơn vị khác, thu lãi đầu tư v.v... Các khoản chi
đầu tư mua sắm TSCĐ, xây dựng cơ bản, chi để đầu tư vào đơn vị khác v.v...