Báo cáo thực tập Công tác kế toán tại công ty TNHH Rực Rỡ Châu Á

Công ty TNHH Rực Rỡ Châu Á được thành lập tháng 6 năm 2009, là một doanh nghiệp chủ yếu cung cấp các giải pháp tổng thể về âm thanh và ánh sáng để khách hàng lựa chọn. “giải pháp tổng thể” bao gồm (nhưng không giới hạn) cung cấp các sản phẩm âm thanh ánh sáng, thiết kế, kỹ thuật, cố vấn, thiết bị kỹ thuật và những dịch vụ hậu mãi liên quan đến việc bán những sản phẩm này. Những thành viên đã tham gia vào việc thành lập Glowing để kết hợp kinh nghiệm độc đáo và kiến thức của họ về sự đặc trưng và thị trường kỹ thuật ở Châu Á nói chung và ở Việt Nam nói riêng, với mục tiêu thành lập Glowing không những là một nhà phân phối những sản phẩm ánh sáng và âm thanh chuyên nghiệp, mà còn chú trọng vào việc cung cấp các thiết kế theo tiêu chuẩn quốc tế, kỹ thuật và dịch vụ bảo trì cho các sản phẩm mà Glowing đại diện.

doc52 trang | Chia sẻ: longpd | Lượt xem: 3795 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập Công tác kế toán tại công ty TNHH Rực Rỡ Châu Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. -----(((((----- Báo cáo tốt nghiệp Đề tài: Công tác kế toán tại công ty TNHH Rực Rỡ Châu Á MỤC LỤC 1 PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 1 2 1 3 Quá trình thành lập và hoạt động của công ty TNHH Rực Rỡ Châu Á 1 4 PHẦN 2: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP 10 5 10 6 KT VỐN BẰNG TIỀN 10 7 KT tiền mặt 10 II. KT TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ 15 8 29 9 KT CÁC KHOẢN THANH TOÁN: CÁC KHOẢN PHẢI THU, PHẢI TRẢ, PHẢI NỘP 29 10 KT các khoản phải thu 29 11 Phải thu khách hàng 29 11.2 KT thu nhập khác 38 12 PHẦN 3. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH: 48 13 PHẦN 4: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 49 14 4.1.Đánh giá về bộ máy Kế toán 49 4.1.1 Về cơ cấu tổ chức bộ máy Kế toán 49 4.1.2 Về hình thức sổ 49 4.1.3 Về phân công lao động kế toán. 50 4.2 Về trang thiết bị 50 PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY Quá trình thành lập và hoạt động của công ty TNHH Rực Rỡ Châu Á Lịch sử thành lập của công ty: Tên công ty: Công ty TNHH TM KT & DV Rực Rỡ Châu Á Tên tiếng Anh: Glowing Asia Company Limited Địa chỉ: 150 đường 304, phường 25, quận Bình Thạnh,TP Hồ Chí Minh Văn phòng hoạt động: 298 Phan Xích Long, phường 2, quận Phú Nhuận, TP Hồ Chí Minh Điện thoại: (+848) 35178897 fax: (+848) 35178896 Email: info@glowingasia.com Công ty TNHH Rực Rỡ Châu Á được thành lập tháng 6 năm 2009, là một doanh nghiệp chủ yếu cung cấp các giải pháp tổng thể về âm thanh và ánh sáng để khách hàng lựa chọn. “giải pháp tổng thể” bao gồm (nhưng không giới hạn) cung cấp các sản phẩm âm thanh ánh sáng, thiết kế, kỹ thuật, cố vấn, thiết bị kỹ thuật và những dịch vụ hậu mãi liên quan đến việc bán những sản phẩm này.     Những thành viên đã tham gia vào việc thành lập Glowing để kết hợp kinh nghiệm độc đáo và kiến thức của  họ về sự đặc trưng và thị trường kỹ thuật ở Châu Á nói chung và ở Việt Nam nói riêng, với mục  tiêu thành lập Glowing không những là một nhà phân phối những sản phẩm ánh sáng và âm thanh chuyên nghiệp, mà còn chú trọng vào việc cung cấp các thiết kế theo tiêu chuẩn quốc tế, kỹ thuật và dịch vụ bảo trì cho các sản phẩm mà Glowing đại diện. Chức năng và nhiệm vụ của công ty: - Cung cấp những ý tưởng và công nghệ mới nhất, đánh giá nhu cầu của khách hàng, tìm kiếm sáng tạo, giải pháp chi phí hiệu quả cho những dự án đơn giản và phức tạp. Cam kết về dịch vụ của công ty là đảm bảo hệ thống của khách hàng sẽ đúng thiết kế và thực hiện theo đúng thông số kỹ thuật.  Công nghệ hiện nay đòi hỏi phải lập kế hoạch cẩn thận để đạt được kết quả tốt nhất. Đội ngũ nhân viên của công ty sẽ làm việc với khách hàng để cung cấp những giải pháp tổng thể cho những yêu cầu (thách thức) âm thanh và ánh sáng của khách hàng. Khách hàng sẽ nhận được sự quan tâm cá nhân và tư vấn chuyên môn từ các chuyên gia lành nghề của công ty, những người sẽ giúp khách hàng phân loại các thông số kỹ thuật và những lợi ích của thiết bị mới nhất. Công ty sẽ kết hợp hệ thống thiết kế với công nghệ tối tân để đáp ứng chính xác yêu cầu của khách hàng và cung cấp một gói tùy chỉnh bao gồm cấu hình, dây điện, lắp đặt và đào tạo. Kinh nghiệm của nhân viên công ty sẽ giúp khách hàng sử dụng Glowing Asia từ giai đoạn cố vấn, thiết kế đến kỹ thuật và lắp đặt các dự án cụ thể của khách hàng.  Tổ chức bộ máy quản lý của công ty: Bộ máy quản lý của công ty bao gồm: Giám đốc điều hành Giám đốc dự án Giám đốc phát triển kinh doanh   Giám đốc tài chính   1.3.   Những ứng dụng và thị trường của công ty: Lĩnh vực âm thanh: Rạp chiếu phim Câu lạc bộ Âm thanh thương mại  Nhà thờ Trung tâm karaoke Trung tâm biểu diễn nghệ thuật Hệ thống PA xách tay và cố định Thu âm/phát thanh Nơi thi đấu thể thao sân vận động  Sân khấu                                         Nhà hát                                           Công viên giải trí  TV và những ứng dụng Film studio   Lĩnh vực ánh sáng: Ánh sáng kiến trúc: Nội thất và ngoại thất Câu lạc bộ Hiệu ứng ánh sáng: Nội thất và ngoại thất Ánh sáng nước (những ứng dụng dưới nước và nơi ẩm ướt) LED (nội thất, ngoại thất, đèn đường) Hộp đêm  Máy chiếu (thương mại, nội thất…) Sân khấu   Công viên giải trí        TV và những ứng dụng Film Studio Thị trường đặc biệt  Hệ thống CCTV (tương tự và IP)     Máy tạo khói và sương mù Màn nước (hình chiếu)          Dòng sản phẩm của công ty Artemide:     Tập đoàn Artemide là một trong những người dẫn đầu toàn cầu về lĩnh vực ánh sáng dân dụng và hệ thống chiếu sáng chuyên nghiệp cao cấp. Tọa lạc tại Pregnana Milanese, hiện tại tập đoàn Artimide có sự phân bố phong phú quốc tế, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm riêng lẻ mọc ở những thành phố quan trọng nhất trên thế giới và hệ thống“cửa hàng trong cửa hàng” trong các cửa hàng chiếu sáng và đồ nội thất uy tín nhất. BBE:      Được thành lập năm 1998, BBE bắt đầu sự nghiệp sản xuất kinh doanh đèn giao thông LED, hiện nay họ có hơn 20%  thị phần ở Trung Quốc. Đầu năm 2004, BBE đã phát minh ra phiên bản đèn đường LED cao cấp. Hiện nay họ xuất khẩu đèn đường LED, bóng đèn LED và đèn giao thông LED, tới hơn 80 quốc gia trên thế giới. BBE là Hệ thống quản lý chất lượng được chấp thuận ISO9001: 2000, hầu hết các sản phảm của họ có CE, ROHS và/hoặc giấy chứng nhận UL.      Thành viên của BBE bao gồm các chuyên gia quang học, điện, nhiệt và kiến trúc. DTS:      Đây là những sản phẩm DTS mang tính triết lý cho 25 năm - tạo ra những sản phẩm có hiệu quả cao, mạnh mẽ và đáng tin cậy, ở mức giá có thể chấp nhận được và cho cộng đồng rộng lớn. Rất sớm những sản phẩm này sẽ được bổ sung những mẫu mã của công nghệ cao cấp phục vụ cho những yêu cầu người sử dụng hơn nữa.      DTS đang tăng cường lĩnh vực R&D với những nguồn lực mới và với những cộng tác quan trọng bên ngoài, bởi vì các tiêu chuẩn về hiệu quả rất cao thì cần thiết để hỗ trợ cho sự phát triển của công ty. R&D của DTS giúp những kế hoạch và thiết kế sản phẩm thế hệ mới, sử dụng những công cụ thiết kế tiên tiến nhất hiện có. Nhưng sự nghiên cứu thật sự bắt nguồn từ bên ngoài, cùng với các kỹ thuật viên sử lý những vấn đề thực sự của công việc chuyên môn hàng ngày. Điều này cho phép DTS tạo ra những sản phẩm theo yêu cầu của các chuyên gia thực thụ, về giới hạn các đặc tính kỹ thuật và giá cả. Pelco:      Pelco là người đứng đầu thế giới trong việc thiết kế, phát triển và sản xuất các video và hệ thống an ninh, và ý tưởng thiết bị cho mọi ngành công nghiệp. Với lịch sử lâu đời và uy tín của việc cung cấp những sản phẩm chất lượng cao và dịch vụ khách hàng đặc biệt, Pelco đã trở thành nhà cung cấp sản phẩm được săn đón nhất trong ngành công nghệ an ninh.      Hoạt động từ nhà máy sản xuất liên hợp lớn nhất của ngành công nghiệp, người cung cấp uy tín nhất của máy quay vòm kín đáo, và mái che, kiểm soát truy cập điện tử, hệ thống ma trận video, thế hệ thu video kỹ thuật số kế tiếp, những giải pháp IP, và những hệ thống truyền dẫn các sợi cáp quang cho video/dữ liệu-và nhiều hơn nữa-theo đuổi chỉ tiêu 100% sự hài lòng của khách hàng.      .... Như là một sản phẩm sáng tạo lớn, Pelco còn sản xuất một số lượng lớn các thiết bị đặc biệt bao gồm phòng chống cháy nổ và những bao ngoài điều áp máy quay, những vỏ an toàn cao, và hệ thống định vị ảnh nhiệt pan-tilt-zoom. Pelco sản xuất công nghệ - acclaimed Spectra, Camclosure, Endura và dòng sản phẩm Digital Sentry. Pulsa:      Đặt trụ sở tại trung tâm Cambrige Anh, Pulsa phát triển và sản xuất điều khiển điện tử và hệ thống chiếu sáng cung cấp cốt lõi của nhiều hệ thống cài đặt công nghệ cao trên thế giới.      Triết lý của Pulsar là tạo ra sản phẩm có thể được tổng hợp vào như một loạt các ứng dụng thiết kế rộng, như vậy làm cho việc đầu tư vào sản phẩm của công ty Rực Rỡ Châu Á là một lựa chọn hợp lý khi đưa vào cân nhắc so sánh các chức năng của chúng, cùng với cam kết về chất lượng và dịch vụ khách hàng là không đứng thứ hai sau bất kì ai.      Xuyên suốt lịch sử của Pulsa luôn luôn nắm bắt công nghệ tiên tiến nhất, và ngày nay cũng không ngoại lệ, những phát triển gần đây trong thiết bị LED năng suất cao đã được khai thác bởi Pulsa để cung cấp cho khách hàng của mình với tầm quan trọng của sản phẩm chiếu sáng LED rất thích hợp cho giải trí và kiến trúc. Là những tiến bộ công nghệ, khách hàng có thể chắc chắn rằng Pulsa sẽ tiếp tục phát triển những giải pháp điều khiển và ánh sáng tiên tiến. TOA:       TOA được dành riêng cho sự phát triển, sản xuất và phân phối những sản phẩm an toàn. TOA được thành lập tại Kobe, Nhật Bản hơn 70 năm trước đây. Tất cả những sản phẩm của TOA đều mang tên TOA. TOA hoạt động tại hơn 100 quốc gia trên toàn thê  giới, với hơn 1500 nhân viên và doanh số lớn hơn 300 triệu USD. Các cơ sở sản xuất của TOA được tìm thấy ở hầu hết mọi khu vực thị trường lớn. Những cơ sở này có danh tiếng về thiết kế và chế tạo chính xác, kết quả trong bản chứng nhận độ tin cậy của những sản phẩm TOA.      Giới hạn rộng của những sản phẩm âm thanh của TOA bao gồm âm ly, loa, máy pha trộn, hệ thống micro không dây, bộ xử lý kỹ thuật số và mạng lưới âm thanh. Sản phẩm an ninh bao gồm camera CCTV, DVR và các hệ thống tích hợp được sử dụng trong an ninh và ứng dụng truyền thông.     Tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán Hình thức tổ chức công tác kế toán: Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Các nghiệp vụ kế toán chính phát sinh được tập trung ở phòng kế toán của công ty. Tại đây thực hiện việc tổ chức hướng dẫn và kiểm tra thực hiện toàn bộ phương pháp thu thập xử lý thông tin ban đầu, thực hiện đầy đủ chiến lược ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính theo đúng quy định của Bộ tài chính, cung cấp một cách đầy đủ chính xác kịp thời những thông tin toàn cảnh về tình hình tài chính của công ty. Từ đó tham mưu cho Ban Giám đốc để đề ra biện pháp các quy định phù hợp với đường lối phát triển của công ty. Tổ chức bộ máy kế toán: Công ty TNHH TM KT & DV Rực Rỡ Châu Á là đơn vị hạch toán độc lập có tài khoản riêng, có con dấu riêng và có quyền quyết định về mọi hoạt động tài chính của doanh nghiệp, phòng tài vụ theo dõi hoạt động thu chi tài chính của Công ty thực hiện toàn bộ công tác hạch toán từ việc xử lý chứng từ đến khâu lập báo cáo tài chính. SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN  Nhiệm vụ của từng bộ phận: Kế toán trưởng: Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán tài chính thống kê và bộ máy kế toán công tác phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước Công ty, các cơ quan cấp trên và pháp luật về công việc thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình, lập báo cáo tài chính. Là người báo cáo trực tiếp các thông tin kinh tế tài chính với giám đốc và các cơ quan có thẩm quyền khi họ yêu cầu, giúp Giám đốc Công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế hạch toán kinh tế tại Công ty. Tham gia lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập và giám sát kế hoạch vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh năm kế hoạch, tính vòng quay vốn lưu động, theo dõi sự biến động nguồn vốn công ty, lập kế hoạch và thu nộp ngân sách, trích lập các quỹ theo chế độ. Kế toán tổng hợp: Tập hợp chi phí và tính giá vốn hàng hóa, định kỳ tham gia kiểm kê số lượng sản phẩm tồn kho. Kế toán tổng hợp kiểm tra tính đúng đắn của các chứng từ, các biểu mấu kế toán do các bộ phận kế toán thực hiện, đối chiếu số liệu giữa các bộ phận kế toán, xác định tính đúng đắn hợp lệ của các chứng từ số liệu, khi phát hiện sai sót báo cho kế toán viên kiểm tra lại. Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ thanh toán lương và BHXH và các khoản phụ cấp theo lương, lập và phân bổ tiền lương. Trích nộp BHXH cho cơ quan chức năng, theo dõi chi tạm ứng và thanh toán các khoản thanh toán nội bộ theo đúng quy định của Công ty đề ra như: tạm ứng,công tác phí, chi tiếp khách, thanh toán tạm ứng, các khoản phải thu nội bộ như tiền điện, nước…. Kế toán TSCĐ vật tư hàng hoá: Lập kế hoạch trích khấu hao cơ bản TSCĐ hàng quý, năm. Đăng ký kế hoạch khấu hao cơ bản với cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại các doanh nghiệp cục thuế và Tổng Công ty hoá chất Việt Nam. Theo dõi sự biến động về số lượng, chất lượng và địa điểm sử dụng của TSCĐ trong Công ty. Tham gia kiểm kê định kỳ TSCĐ theo chế độ quy định, tham gia đánh giá lại TSCĐ theo yêu cầu của Nhà nước hoặc theo yêu cầu quản lý của Công ty, tham gia nghiệm thu các TSCĐ mới mua, cải tạo nâng cấp và sửa chữa lớn hoàn thành. Phối hợp với các phòng liên quan làm thủ tục thanh lý TSCĐ Theo dõi phản ánh kịp thời mọi phát sinh làm thay đổi số lượng, chất lượng vật tư thành phẩm trong kỳ. Lập bảng phân bổ giá trị vật tư vào CPSX kinh doanh Tham gia kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất vật tư thành phẩm tồn kho, lập biên bản kiểm kê theo quy định, phát hiện các vật tư ứ đọng, chậm luân chuyển, thành phẩm quá hạn, kém phẩm chất để báo cáo Kế toán trưởng… Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt thu chi theo chứng từ cụ thể, có trách nhiệm bảo quản tiền và các giấy tờ có giá trị như tiền, các chứng từ thu chi. Mặc dù có sự phân chia giữa các phần hạch toán mỗi nhân viên trong phòng đảm nhiệm một công việc được giao nhưng giữa các bộ phận đều có sự kết hợp hài hoà, hỗ trợ nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ chung. Việc hạch toán chính xác trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở từng khâu là tiền đề cho những khâu tiếp theo và đảm bảo cho toàn bộ hệ thống hạch toán không mắc sai sót, các yếu tố đó tạo điều kiện kế toán tổng hợp xác định đúng kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty và qua đó có biện pháp hữu hiệu để khắc phục phấn đấu cho kế hoạch sản xuất kỳ tới. Hình thức kế toán: Hình thức kế toán áp dụng: Nhật Ký Chung  Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Các chuẩn mực, chế độ, chính sách kế toán áp dụng tại công ty: Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam, hạch toán tỉ giá thực tế Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán Doanh Nghiệp vừa và nhỏ Các chính sách kế toán áp dụng: Nguyên tắc xác định các khoản tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển gồm: Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền; Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán theo tỷ giá thực tế; Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Trung bình tháng theo giá thực tế Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: (Đầu kỳ + nhập trong kỳ) – xuất trong kỳ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Chưa có Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ: Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ (hữu hình, TSCĐ vô hình, thuê tài chính) Phương pháp khấu hao TSCĐ (hữu hình, TSCĐ vô hình, thuê tài chính) Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao bất động sản đầu tư: Nguyên tắc ghi nhận bất động sản đầu tư. Phương pháp khấu hao bất động sản đầu tư. Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính: Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư vào công ty con, công ty lien kết, vốn góp vào cơ sở KD đồng kiểm soát; Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn; Phương pháp lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; Nguyên tắc ghi nhận vốn hóa các khoản chi phí đi vay Nguyên tắc ghi nhận vốn hóa các khoản chi phí đi vay: Vay ngân hàng & vay cá nhân. Tỷ lệ vốn hóa chi phí đi vay được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hóa trong kỳ. Nguyên tắc ghi nhận vốn hóa các khoản chi phí khác: Chi phí trả trước Chi phí khác Phương pháp phân bổ chi phí trả trước Phương pháp và thời gian phân bổ lợi thế thương mại Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu: Nguyên tắc ghi nhận vốn đầu tư chủ sở hữu, thặng dư vốn CP, vốn khác của chủ sở hữu. Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch đánh giá lại tài sản Nguyên tắc ghi chênh lệch tỷ giá Nguyên tắc ghi chênh lệch tỷ giá, lợi nhuận chưa phân phối Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng Doanh thu cung cấp dịch vụ Doanh thu hoạt động tài chính Doanh thu hợp đồng xây dựng Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoàn lại Các nghiệp vụ dự phòng rủi ro hối đoái Các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác PHẦN 2: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP KT VỐN BẰNG TIỀN KT tiền mặt Nội dung: Tiền mặt của công ty bao gồm: tiền Việt Nam(VND), ngoại tệ Tiền mặt của công ty thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản khác (như tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia)…v…v. Tiền mặt để chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ, chi trả cho người lao động, chi khác từ hoạt động kinh doanh...v…v… Nguyên tắc kế toán Chỉ phản ánh vào tài khoản tiền mặt, ngoại tệ thực tế đã nhập quỹ tiền mặt. Đối với những khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào Ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt) thì không ghi vào tài khoản 111 mà ghi vào tài khoản 113- tiền đang chuyển Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi có đủ chữ ký của người nhận, người giao Kế toán quỹ tiền mặt chịu trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập tiền mặt, ngoại tệ. Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt, ngoại tệ. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ quỹ tiền mặt và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch. Phương pháp kế toán: Chứng từ : Để theo dõi lượng tiền bán hàng, nhập quỹ, các khoản thu khác, các khoản tiền xuất quỹ kế toán sử dụng phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền. Tài khoản: -111: tiền mặt -1111: tiền “VND” -1112: tiền “USD” Nợ Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, ngân phiếu nhập quỹ. Số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.  Có Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, ngân phiếu xuất quỹ. Số tiền mặt thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.   Sơ đồ kế toán tổng hợp tiền mặt Sổ sách kế toán Sổ quỹ tiền mặt Sổ cái 111 Ví dụ minh họa: công ty TNHH Rực Rỡ Châu Á kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, nộp thuế doanh nghiệp theo phương pháp khấu trừ. Có những phát sinh sau: Số dư ngày 31/7 của TK 1112 là 94.700.000 (chi tiết: 5.000 USD) Trong tháng 8 có các nghiệp vụ sau: 1. Ngày 5-8, nhập kho hàng hóa chưa thanh toán cho người bán, giá hóa đơn là 3.000 USD. Ngày 6-8, xuất bán chịu cho Caravel Hotel 200 camera quan sát, đơn giá 30 USD/camera Ngày 15-8, nhập quỹ 5.000 USD do Caravel trả nợ Ngày 25-8, chi tiền mặt 2.300 USD để thanh toán cho người bán Tỷ giá thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ là: 5/9: 18.950 đ/USD - 15/9: 18.962 đ/USD 6/9: 18.952 đ/USD - 18/9: 18.960 đ/VND Tỷ giá xuất ngoại tệ được tính theo phương pháp bình quân gia quyền vào cuối tháng. Định khoản: Nợ TK 156: 56.850.000 (3.000 x 18.950 đ/USD) Có TK 331: 56.850.000 (3.000 x 18.950 đ/USD) Nợ TK 131: 113.712.000 (6.000 x 18952 đ/USD) Có TK 511: 113.712.000 (6.000 x 18952 đ/USD) Nợ TK 111(1112): 94.810.000 (5.000 x 18.962 đ/VND) Có TK 131: 94.760.000 (5.000 x 18.952 đ/VND) Có TK 515: 50.000 Đồng thời ghi đơn: Nợ TK 007: 5.000 USD Tỷ giá bình quân  =  94.700.000 + 94.810.000  =  18.951     5.000 + 5.000     Chi ngoại tệ để trả nợ người cung cấp hàng hóa: Nợ TK 331: 43.587.300 (2.300 x 18951 đ/USD) Nợ TK 635: 2.300 Có TK 111(1112): 43.587.300 (2.300 x 18951 đ/USD) Đồng thời ghi: Có TK 007: 2.300 USD Nhận xét: Cách làm của doanh nghiệp với lý thuyết tương đối giống nhau. Tiền tại quỹ của công ty bao gồm tiền VND và ngoại tệ. Mọi nghiệp vụ thu, chi tiền mặt và việc bảo quản tiền mặt tại quỹ do thủ quỹ
Tài liệu liên quan