Báo cáo Thực tập tour xuyên việt

Lịch sử  Thời các vua Hùng dựng nước Văn Lang liên bộ lạc, theo Đại Việt sử ký toàn thư, Hà Tĩnh thuộc bộ Cửu Đức  Thời nhà Hán, thuộc huyện Hàm Hoan thuộc quận Cửu Chân  Thời nhà Ngô, thuộc Cửu Đức  Thời nhà Đinh, nhà Tiền Lê: gọi là Hoan Châu  Năm 1030, bắt đầu gọi là châu Nghệ An  Từ năm 1490 gọi là xứ Nghệ An  Thời Tây Sơn, gọi là Nghĩa An trấn  Nhà Nguyễn năm Gia Long nguyên niên lại đặt làm Nghệ An trấn  Năm 1831, vua Minh Mạng chia trấn Nghệ An thành 2 tỉnh: Nghệ An (phía Bắc sông Lam); Hà Tĩnh (phía nam sông Lam).  Năm Tự Đức thứ 6 (năm 1853) đổi tỉnh Hà Tĩnh làm đạo, hợp vào Nghệ An thành An Tĩnh;  Năm thứ 29 (năm 1876) lại đặt tỉnh Hà Tĩnh như cũ.  Từ năm 1976-1991, Nghệ An và Hà Tĩnh là một tỉnh và được gọi là tỉnh Nghệ Tĩnh

pdf42 trang | Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 3763 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tour xuyên việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG CĐ VĂN HÓA NGHỆ THUẬT VÀ DU LỊCH SÀI GÒN BÁO CÁO THỰC TẬP TOUR XUYÊN VIỆT NĂM HỌC : 2007 – 2011 HÀ TĨNH Lịch sử  Thời các vua Hùng dựng nước Văn Lang liên bộ lạc, theo Đại Việt sử ký toàn thư, Hà Tĩnh thuộc bộ Cửu Đức  Thời nhà Hán, thuộc huyện Hàm Hoan thuộc quận Cửu Chân  Thời nhà Ngô, thuộc Cửu Đức  Thời nhà Đinh, nhà Tiền Lê: gọi là Hoan Châu  Năm 1030, bắt đầu gọi là châu Nghệ An  Từ năm 1490 gọi là xứ Nghệ An  Thời Tây Sơn, gọi là Nghĩa An trấn  Nhà Nguyễn năm Gia Long nguyên niên lại đặt làm Nghệ An trấn  Năm 1831, vua Minh Mạng chia trấn Nghệ An thành 2 tỉnh: Nghệ An (phía Bắc sông Lam); Hà Tĩnh (phía nam sông Lam).  Năm Tự Đức thứ 6 (năm 1853) đổi tỉnh Hà Tĩnh làm đạo, hợp vào Nghệ An thành An Tĩnh;  Năm thứ 29 (năm 1876) lại đặt tỉnh Hà Tĩnh như cũ.  Từ năm 1976-1991, Nghệ An và Hà Tĩnh là một tỉnh và được gọi là tỉnh Nghệ Tĩnh  Năm 1991, tỉnh Nghệ Tĩnh lại tách ra thành Nghệ An và Hà Tĩnh như ngày nay  Năm 1992, Thị xã Hồng Lĩnh thuộc tỉnh Hà Tĩnh trên cơ sở: thị trấn Hồng Lĩnh; xã Đức Thuận, xã Trung Lương; một phần xã Đức Thịnh thuộc huyện Đức Thọ; các xã Đậu Liêu và Thuận Lộc thuộc huyện Can Lộc.  Năm 2000, huyện Vũ Quang được thành lập trên cơ sở tách 6 xã thuộc huyện Đức Thọ, 5 xã thuộc huyện Hương Khê và 1 xã thuộc huyện Hương Sơn.  Năm 2007, huyện Lộc Hà được thành lập trên cơ sở 7 xã ven biển của huyện Can Lộc và 6 xã ven biển của huyện Thạch Hà. +Diện tích: 6.056km +Dân Số: 1.283.900 người +Tỉnh lỵ: Thành Phố Hà Tĩnh +Các huyện:  Thị xã Hồng Lĩnh  Huyện Cẩm Xuyên  Huyện Đức Thọ  Huyện Hương Khê  Huyện Can Lộc  Huyện Nghi Xuân  Huyện Thạch Hà  Huyện Kỳ Anh  Huyện Hương Sơn  Huyện Lộc Hà  Huyện Vũ Quang +Dân Tộc:Việt(Kinh),Thái,Chứt,Mường… +Khu Vực: Hà Tĩnh trải dài từ 17°54’ đến 18°50’ vĩ Bắc và từ 103°48’ đến 108°00’ kinh Đông. Phía bắc giáp tỉnh Nghệ An, phía nam giáp tỉnh Quảng Bình, phía tây giáp nước Lào, phía đông giáp biển Đông. +Khí Hậu : Nhiệt độ trung bình năm 23,7 độ +Giao Thông: o đường bộ : đều thuận lợi với quốc lộ 1A o đường sắt : đường sắt Bắc Nam chạy xuyên qua tỉnh o đường thuỷ : Có cảng biển Vũng Áng, Xuân Hải o Tỉnh cũng có cửa khẩu Kẹo Nưa thuận tiện cho việc giao lưu với các nước Lào, Thái Lan. +Tham Quan: +Văn hóa & Lễ hội: Văn hóa Hà Tĩnh là một vùng đất nằm trên dải đất miền Trung thiên nhiên không mấy ưu đãi, nhưng lại được coi là nơi "địa linh nhân kiệt". Nhiều làng quê ở Hà Tĩnh nổi tiếng văn chương, khoa bảng và anh hùng. Núi Hồng Lĩnh với 99 ngọn cùng sông Ngàn Phố, sông Ngàn Sâu và sông La, sông Lam là nguồn cảm hứng cho các thế hệ thi nhân, nhạc sĩ. Núi Hồng Lĩnh là một trong số các địa danh được khắc vào Bách khoa thư cửu đỉnh hiện đang đặt tại cố đô Huế. Phía đông Hồng Lĩnh là làng Tiên Điền của đại thi hào Nguyễn Du, tác giả của Truyện Kiều. Phía tây nam núi Hồng lĩnh là làng "Bát cảnh Trường Lưu" của dòng họ Nguyễn Huy. Hai làng văn hiến ở hai sườn đông và tây núi Hồng Lĩnh ấy đã tạo nên một Hồng Sơn văn phái với những tác phẩm tiêu biểu như Hoa tiên (của Nguyễn Huy Tự), Mai Đình mộng ký (của Nguyễn Huy Hổ), Truyện Kiều. Các làng Thu Hoạch, Trường Lưu, Tiên Điền, Uy Viễn, Đông Thái, Yên Hội, Gôi Mỹ, Thần Đầu, Trung Lễ, Bùi Xá, Ích Hậu, Trung Lương, Ân Phú... nổi danh về truyền thống học hành, khoa bảng và văn chương. Đây là quê hương của các danh nhân như vua Mai Hắc Đế, Trạng nguyên Đào Tiêu, nhà sử học Sử Hy Nhan (đời nhà Trần), của hai vị tướng Đặng Tất và Đặng Dung, quê hương của Nguyễn Biểu (nhà ngoại giao thời nhà Trần và tác giả bài thơ ăn cỗ đầu người khi đi sứ), Bảng nhãn Lê Quảng Chí, Bảng nhãn Trần Bảo Tín, thầy địa lý Tả Ao, quê ngoại của danh y Hải Thượng Lãn ÔngLê Hữu Trác (thời Hậu Lê), của Ngự sử Bùi Cầm Hổ (thời Lê sơ), Tam nguyên Hoàng giáp Tể tướng lục bộ Nguyễn Văn Giai (đầu đời Lê trung hưng), La Sơn phu tử Nguyễn Thiếp (quân sư tối cao của Quang Trung), của nhà bác học Phan Huy Chú, nhà ngoại giao Phan Huy Ích, của đại doanh điền- nhà thơ Nguyễn Công Trứ, của nhà sử học Trần Trọng Kim (thủ tướng đầu tiên của Chính phủ Đế quốc Việt Nam hay Việt Nam nói chung), của nhà yêu nước Phan Đình Phùng, của các nhà cách mạng Trần Phú và Hà Huy Tập (Tổng bí thư của Đảng Cộng sản Đông Dương), quê hương của nhà khoa học Hoàng Xuân Hãn, nhà toán học Lê Văn Thiêm, nhà văn hóa Nguyễn Khắc Viện, nhà thơ Xuân Diệu, nhà thơ Huy Cận (Cù Huy Cận), danh họa Nguyễn Phan Chánh, nhà nghiên cứu văn hóa dân gian Nguyễn Đổng Chi, nhà vật lý hạt nhân Nguyễn Đình Tứ, nhà dân tộc học Nguyễn Từ Chi, các nhà sử học Phan Huy Lê, Đinh Xuân Lâm, nhà khảo cổ học Hà Văn Tấn, v.v. Hà Tĩnh còn có nhiều làng văn nghệ nổi tiếng trong vùng như: làng hát ca trù Cổ Đạm, chèo Kiều Xuân Liên, hát ví phường vải Trương Lưu, hò ví dặm Đan Du, Phong Phú... Nhiều làng nền nếp, phong lưu có nhiều lễ hội, hương ước, phong tục như: Kim Chùy, Hội Thống, Đan Trường, Kim Đôi, Phù Lưu Thượng... Các làng truyền thống với những giọng hò nổi tiếng quanh núi Hồng Lĩnh, ven dòng sông Lam, sông La, sông Ngàn Sâu, sông Ngàn Phố đã để lại nhiều thơ văn và trước tác. Lễ Hội:  Lễ hội đền Chế Thắng phu nhân và tục dâng bánh chưng thờ ngày Tết : Đền Hải Khẩu, Kỳ Ninh, Kỳ Anh, 12/02 âm lịch  Sỹ Nông Công Thương : Xuân Thành - Nghi Xuân Tháng, . 5 âm lịch hàng năm  Lễ Cầu Ngư và Hội đua thuyền ở làng Nhượng Bạn : Xã Cẩm Nhượng, Cẩm Xuyên, tháng 6 hàng năm  Lễ hội Chùa Hương : Chùa Hương, Thiên Lộc, Can Lộc, 18/02 âm lịch  Lễ rước Hến ở Kẻ Thượng : Xã Trường Sơn, Đức Thọ, 07 tháng Giêng âm lịch +Di Tích-Danh Thắng:  Khu di tích lich sử Ngã ba Đồng Lộc : là di tích lịch sử gắn liền với sự hy sinh của 10 nữ thanh niên xung phong trong chiến tranh Việt Nam.Ngã ba Đồng Lộc thuộc xã Đồng Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh, nằm trên con đường mòn Hồ Chí Minh xuyên qua dãy núi Trường Sơn ở tỉnh Hà Tĩnh, là giao điểm của quốc lộ 15A và tỉnh lộ 2 của Hà Tĩnh, thuộc địa phận xã Đồng Lộc, huyện Can Lộc.Đây là một trong những điểm giao thông quan trong trong chiến tranh, cho nên quân đội Mỹ đã tập trung nhiều máy bay thả bom nhằm cắt đứt đường tiếp tế của quân đội Bắc Việt Nam. Nơi đây có một tiểu đội thanh niên xung phong có nhiệm vụ canh giữ giao điểm và sửa đường thông xe khi bị bom phá. Tiểu đội 4 gồm 10 cô gái trẻ, tuổi từ 17 đến 22.Trưa ngày 24 tháng 7 năm 1968, như mọi ngày 10 cô ra làm nhiệm vụ. 16h30' trận bom thứ 15 trong ngày dội xuống Đồng Lộc, 1 quả bom rơi xuống ngay sát miệng hầm, nơi 10 cô đang tránh bom. Tất cả đã hy sinh khi tuổi đời còn rất trẻ, chưa ai trong số họ lập gia đình.Tất cả mọi con đường từ Bắc vào Nam đều phải vượt qua ngã ba Đồng Lộc. Ngã ba Đồng Lộc được coi như cổ họng, vượt qua được sẽ phân tán toả ra nhiều tuyến đường khác nhau đi vào nam. Ngã ba Đồng Lộc là trọng điểm có tầm quan trọng chiến lược nên trong chiến tranh phá hoại kẻ địch âm mưu ném bom huỷ diệt nhằm chặn đứt sự chi viện sức người, sức của, vũ khí, súng đạn, lương thực... của hậu phương lớn miền Bắc xã hội chủ nghĩa đối với tiền tuyến lớn miền Nam. Chỉ tính riêng 240 ngày đêm từ tháng 3 đến tháng 10/1968 không quân địch đã trút xuống đây 48.600 quả bom các loại. Hồi 17h ngày 24/7/1968 tiểu đội 4 thanh niên xung phong được lệnh trọng điểm ở khu vực địch vừa thả bom để san lập hố bom sửa chữa đường, kết hợp sửa chữa hầm trú ẩn khơi sâu rãnh thoát nước ở đoạn đường độc đạo để nhanh chóng thông đường cho xe qua. Tiểu đội 4 hôm ấy có 10 cô gái trẻ: Võ thị Tần - 22 tuổi - tiểu đội trưởng Hồ Thị Cúc - 21 tuổi - tiểu đội phó Võ Thị Hợi - 20 tuổi - chiến sĩ Nguyễn Thị Xuân - 20 tuổi - chiến sĩ Dương Thị Xuân - 19 tuổi - chiến sĩ Trần Thị Rạng - 19 tuổi - chiến sĩ Hà Thị Xanh - 18 tuổi - chiến sĩ Nguyễn Thị Nhỏ - 19 tuổi - chiến sĩ Võ Thị Hạ - 19 tuổi - chiến sĩ Trần Thị Hường - 17 tuổi - chiến sĩ Nhận nhiệm vụ xong, các cô đến tại hiện trường gấp rút triển khai công việc với cả niềm vui được gửi gắm trên từng chiếc xe qua nên các cô không hề sợ hãi. Họ làm việc không ngơi tay, vừa cười, vừa nói, vừa ý ới gọi nhau. Bỗng một tốp máy bay phản lực từ hướng Bắc vào Nam vượt qua trọng điểm. Tất cả các cô nhanh chóng nằm rạp xuống đường. Hết tiếng máy bay các cô lại chồm dậy làm việc. Bất ngờ tốp máy bay phản lực quay lại bay từ trong ra thả một loạt bom rơi đúng vào đội hình 10 cô gái. Các tiểu đội thanh niên xung phong đi sau chồm lên gào thét, nhân dân xóm Bãi Dĩa quanh đấy cũng lao ra gọi tên từng người. Khi đến nơi quả bom vừa nổ chỉ thấy một hố bom sâu hoắm, một vài chiếc xẻng, cuốc vǎng ra nhưng không còn thấy một ai, không nghe thấy một tiếng người. Cả 10 cô gái trẻ ấy đã hy sinh. Để ghi sâu tội ác và ghi lại chiến tích của 10 cô gái tại trọng điểm lịch sử này Quốc hội và Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã truy tặng danh hiệu anh hùng cho 10 cô gái hy sinh tại ngã ba Đồng Lộc  Khu lưu niệm đại thi hào Nguyễn Du  Khu di tích đại danh y Hải Thượng Lãn Ông  Đền thờ Nguyễn Biểu  Đền thờ Song Trạng  Mộ Song Trạng ở Ân Phú  Đền thờ Bùi Cầm Hổ  Mộ Phan Đình Phùng  Nhà thờ Phan Đình Phùng  Khu lưu niệm Trần Phú  Nhà thờ và mộ Lê Bôi  Đền thờ Lê Quảng Ý và Lê Quảng Chí  Nhà thờ Nguyễn Công Trứ  Đình Hội Thống  Đền Chiêu Trưng  Đền Củi: thờ Đức Hoàng Mười  Chù Am  Điện thờ Lê Triều Hoàng Hậu ở Ân Phú với 7 sắc phong  Đền Võ Miếu  Bãi biển Thiên Cầm, Xuân Thành, Chân Tiên  Khu du lịch sinh thái hồ Kẻ Gỗ, suối nước nóng Sơn Kim  Chùa Hương tích núi Hồng +Đặc sản:  Bưởi Phúc Trạch  Kẹo Cu đơ  Cam Bù Hương Sơn  Nhung Hươu  Hồng vuông Thạch Đài  Nước mắm Cẩm nhượng  Nước chè xanh  Rượu nếp Can lộc  Mắm ruốc  Cháo lươn  Mực cửa sot  Rượu nếp Văn Lâm  Bánh khoai và Bánh ngào  Món Chả Rươi  Bánh Đa +Lưu trú & Nhà Hàng: KHÁCH SẠN TẠI HÀ TĨNH  Khách sạn Thiên Ý ( 3* ) : Khu du lịch Thiên Cầm, huyện Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh  Khách sạn Bình Minh ( 2* ) : 2 Trần Phú, Tx. Hà Tĩnh, Hà Tĩnh  Khách sạn Lam Kiều ( 2* ) : Thị trấn Gia Lách, huyện Nghi Xuân, Hà Tĩnh  Khách sạn Tân Giang ( 1* ) : 33 Nguyễn Công Trứ, Tx. Hà Tĩnh, Hà Tĩnh  Khách sạn Hoành Sơn : Xã Kỳ Nam, huyện Kỳ Anh, Hà Tĩnh  Khách sạn Hương Sen : 2 Nguyễn Tất Thành, Tx. Hà Tĩnh, Hà Tĩnh  Khách sạn Hương Thuỷ : Đường Hà Huy Tập, Hà Tĩnh  Khách sạn Kiều Hoa : Đường Trần Phú, Tx. Hà Tĩnh, Hà Tĩnh  Khách sạn Lâm Hồng : Phường Bắc Hồng, Tx. Hồng Lĩnh, Hà Tĩnh  Khách sạn Thành Sen : 1 Nguyễn Công Trứ, Tx. Hà Tĩnh, Hà Tĩnh  Nhà nghỉ Cau Phu : Đường Trần Phú, Tx. Hà Tĩnh, Hà Tĩnh  Nhà nghỉ Công Đoàn : Thị trấn Thiên Cầm, huyện Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh  Nhà nghỉ Hương Sơn : Thị trấn Phố Châu, huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh NHÀ HÀNG TẠI HÀ TĨNH  Nhà hàng Thành Sen : Đường Hà Huy Tập, Tx. Hà Tĩnh  Nhà hàng Tiên Trang : Đường Hà Huy Tập, Tx. Hà Tĩnh  Nhà hàng Thanh Bình : Đường Trần Phú, Tx. Hà Tĩnh  Nhà hàng Châu Tuấn : Xã Kỳ Trinh, huyện Kỳ Anh  Nhà hàng Đức Thắng : Đường Trần Phú, Tx. Hà Tĩnh  Nhà hàng Tây Đô : Xã Đồng Lộc, huyện Can Lộc  Nhà hàng Thủy Chung : Khối 11, phường Bắc Hồng, Tx. Hồng Lĩnh  Nhà hàng Việt Nga : Khối 1, Xuân An, huyện Nghi Xuân  Nhà hàng Lan Anh : Đường Trần Phú, Tx. Hà Tĩnh NGHỆ AN Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn nhất Việt Nam thuộc vùng Bắc Trung Bộ, Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hoá với đường biên dài 196,13 km. Phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh với đường biên dài 92,6 km. Phía Tây giáp nước bạn Lào với đường biên dài 419 km. Phía Đông giáp với biển Đông với bờ biển dài 82 km. . Tỉnh lỵ của tỉnh Nghệ An là thành phố Vinh, nằm cách thủ đô Hà Nội 291km về phía Nam. Diện tích đất tự nhiên 1.648.729 ha. Dân số năm 2008: 3.123.084 người, mật độ dân số trung bình là 189 người/km2 . Thế mạnh của tỉnh Nghệ An là biển, di tích lịch sử, vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng. Giao thông Nghệ An là một đầu mối giao thông quan trọng của cả nước. Có mạng lưới giao thông phát triển và đa dạng, có đường bộ, đường sắt, đường sông, sân bay và cảng biển, được hình thánh và phân bố khá hợp lý theo các vùng dân cư và các trung tâm hành chính, kinh tế.  Đường bộ: quốc lộ 7, quốc lộ 48, quốc lộ 46, quốc lộ 15 ngoài ra, còn có 132 km đường Hồ Chí Minh chạy ngang qua các huyện miền núi trung du của tỉnh.  Đường sắt: 124 km, trong đó có 94 km tuyến Bắc – Nam, ga Vinh  Đường không: có sân bay Vinh, các tuyến bay: Vinh - Đà Nẵng; Vinh - Tân Sơn Nhất (và ngược lại)  Đường Thủy : cảng Cửa Lò hiện nay có thể đón tàu 1,8 vạn tấn ra vào thuận lợi, làm đầu mối giao lưu quốc tế  Cửa khẩu quốc tế: Nậm Cắn, Thanh Thuỷ, sắp tới sẽ mở thêm cửa khẩu Thông Thụ (Quế Phong). Tỉnh Nghệ An nằm ở Đông Bắc dãy Trường Sơn, địa hình đa dạng, phức tạp và bị chia cắt bởi các hệ thống đồi núi, sông suối hướng nghiêng từ Tây - Bắc xuống Đông - Nam. Đỉnh núi cao nhất là đỉnh Pulaileng (2.711m) ở huyện Kỳ Sơn, thấp nhất là vùng đồng bằng huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Yên Thành có nơi chỉ cao đến 0,2 m so với mặt nước biển (đó là xã Quỳnh Thanh huyện Quỳnh Lưu). Nghệ An còn lưu giữ được nhiều di tích văn hoá lịch sử, nhiều danh lam thắng cảnh, lễ hội văn hoá truyền thống - đó là những yếu tố thuận lợi giúp cho du lịch Nghệ An phát triển. Các danh lam thắng cảnh:  Khu du lịch Cửa Lò: Điểm du lịch biển hấp dẫn với bãi cát trắng mịn chạy dài gần 10 km, thông ra Hòn Ngư, Hòn Mắt, Đảo Lan Châu e ấp ven bờ như một nét chấm phá của bức tranh thuỷ mạc. Tất cả đã tạo ra cho Cửa Lò có một sức hấp dẫn mạnh mẽ với du khách thập phương. . Thị xã Cửa Lò có nhiều khu vui chơi giải trí cho du khách như: Quảng trường Bình Minh, Công viên tuổi thơ, Sân bóng chuyền bãi biển.  Vườn quốc gia Pù Mát : Vùng nghiêm ngặt rộng 91.113 ha thuộc địa phận của 3 huyện: Anh Sơn, Con Cuông và Tương Dương. Đây là khu rừng nguyên sinh có giá trị nghiên cứu khoa học và bảo tồn đa dạng sinh học. Hệ thực vật rất đa dạng và phong phú: có 986 loài thực vật bậc cao thuộc 552 chi và 153 họ, có trên 200 loài cây thuốc quý như:hà thủ ô, thổ phục linh, quế, bạ kích, hoài sơn... các loài cây gỗ quý như trầm hương, ngoài ra, tại đây còn có hàng trăm loại cây thực phẩm và cây ăn quả cã giá trị. Hệ động vật rất đa dạng: có 241 loài thú, 86 họ, 28 bộ, trong đó có 24 loài thú, 137 loài chim, 25 loài bò sát, 15 loài lưỡng thê; có thể kể tên một số loài như: hổ, báo hoa mai, báo gấm, heo rừng, vọc, vượn đen, gấu chó.. rừng Pù Mát là nơi có đàn voi lớn nhất ở Việt Nam và có nhiều loài chim quý, hiÕm như: trí sao, gà lôi, gà tiêu... Hiện nay, nhiều tổ chức bảo vệ môi trường thế giới cũng như trong nước, đang có các dự án để bảo tồn và phát triển vườn quốc gia Pù Mát, khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống tạo thành khu du lịch sinh thái hấp dẫn. Thành phố có tới 14 di tích được xếp hạng cấp quốc gia, 16 di tích được xếp hạng của tỉnh. Các di tích danh thắng tiêu biểu như:  Di tích Văn hóa lịch sử: Đền Hồng Sơn, chùa Cần Linh  Danh thắng: Lâm viên núi Quyết, rừng Bần-Tràm chim Hưng Hoà  Bảo tàng: Bảo tàng Xô viết-Nghệ Tĩnh, Bảo tàng Quân khu 4, Bảo tàng Tổng hợp Nghệ An.  Công viên: Công viên Nguyễn Tất Thành, Công viên Trung tâm, Khu vui chơi-giải trí-du lịch Hồ Cửa Nam.  Đặc sản: cháo Lươn Vinh  Lễ hội: Lễ hội đền Hồng Sơn  Vùng Phụ cận: Đài liệt sỹ Xô Viết-Nghệ Tĩnh (Thái Lão), Nhà lưu niệm cố Tổng bí thư Lê Hồng Phong. Đền thờ và mộ Ông Hoàng Mười, Khu di tích đại thi hào Nguyễn Du, Đền Củi. Di tích văn hoá, lịch sử Cho tới năm 2004 có gần 1.000 di tích lịch sử văn hoá được nhận biết, trong đó có 131 di tích lịch sử, văn hoá đã được công nhận cấp quốc gia. Một số di tích danh thắng nổi tiếng như:  Khu di tích Kim Liên: Khu di tích Kim Liên gắn với thời niên thiếu của Chủ tịch Hồ Chi Minh. Nơi đây còn lưu giữ những kỷ niệm thuở nhỏ của cậu bé Nguyễn Sinh Cung, những dấu tích và những kỷ vật của gia đình. Cách trung tâm Tp Vinh 12 km về phía Tây Nam.  Làng Vạc: (Di chỉ khảo cổ học thuộc xã Nghiã Hoà huyện Nghĩa Đàn). Làng Vạc được biết đến từ đầu những năm 70, trong hơn 10 năm qua các nhà khảo cổ học đã thu thập được hàng trăm, hàng ngàn hiện vật văn hoá tiêu biểu cho thời kỳ Đông Sơn, cách đây chừng khoảng 2500 - 2000 năm trước với trình độ hoàn mỹ của nghề đúc đồng.  Hang Thẩm Ồm: Đây là di chỉ khảo cổ học về nơi cư trú của người Việt cổ ở xã Châu Thuần, huyện Quỳ Châu. Hang Thảm Ồm nằm giữa một vùng hang động đẹp: Tôn Thạc, Thăm Chang (Châu Thuận), Hang Bua (Châu Tiến).  Khu di tích Mai Hắc Đế: (ở huyện Nam Đàn) Nằm trong quẩn thể du lịch núi Đụn, hiện có 3 hạng mục công trình tiêu biểu đó là: đền thờ Mai Hắc Đế, lăng mộ Mai Hắc Đế và mộ mẹ vua Mai.  Đền Cuông - An Dương Vương: Cách thành phố Vinh chừng 30 km về phía Bắc, theo quốc lộ 1A, ngôi đền nằm bên sườn núi Mộ Dạ (còn có tên là Dạ Muỗi). Là nơi thờ Thục An Dương Vương cùng với truyền thuyết cây nỏ thần. Ngày 15 tháng 02 âm lịch hàng năm là ngày lễ hội đền Cuông được nhân dân tổ chức trọng thể.  Di tích đình Hoành Sơn (Khánh Sơn - Nam Đàn)  Di tích đình Trung Cần (Nam Trung - Nam Đàn)  Di tích đền Cờn (Quỳnh Phương - Quỳnh Lưu). Cách thành phố Vinh chừng 75 km  Di tích đền thờ - mộ Nguyễn Xí (Nghi Hợp - Nghi Lộc)  Di tích thành cổ Vinh (Tp Vinh)  Di tích đền Hồng Sơn (phường Hồng Sơn - Tp Vinh)  Di tích nhà đồng chí Lê Hồng Phong (Hưng Thông - Hưng Nguyên). Cách thành phố Vinh chừng 8 km  Khu di tích Bến Thuỷ (Tp Vinh)  Khu di tích danh thắng Cửa Lò (thị xã Cửa Lò). Cách thành phố Vinh chừng 17 km  Hang Bua (Châu Tiến - Quỳ Châu). Cách thành phố Vinh chừng 120 km  Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Mát (Con Cuông). Cách thành phố Vinh chừng 110 km  Di tích đền Bạch Mã (Võ Liệt - Thanh Chương). Cách thành phố Vinh chừng 50 km  Di tích đền Quả Sơn (Bồi Sơn - Đô Lương)  Di tích đình Võ Liệt (Võ Liệt - Thanh Chương)  Di tích nghĩa trang liệt sỹ 12/9 (Thái Lão - Hưng Nguyên)  Di tích đền «ng Hoàng Mười (Hưng Thịnh - Hưng Nguyên). Cách thành phố Vinh chừng 2 km  Cụm di tích Xứ uỷ làng Đỏ Hưng Dũng (Hưng Dũng - TP Vinh)  Nghĩa trang liệt sỹ Việt Lào (Anh Sơn)  Di chỉ khảo cổ học Quỳnh Văn (Quỳnh Lưu)  Di chỉ khảo cổ học Đồng Mõm (Diễn Thọ - Diễn Châu) Các Lễ hội chính của Nghệ An  Lễ hội Vua Mai Thúc Loan (Huyện Nam Đàn) - Ngày 14-16/01 (Âm lịch)  Lễ hội Đền Quả Sơn (Huyện Đô Lương) - Ngày 10- 21/01 (Âm lịch)  Lễ hội Hang Bua (Huyện Quỳ Châu) - Ngày 21- 23/01 (Âm lịch)  Lễ hội Đền Cờn (Huyện Quỳnh Lưu) - Ngày 19- 21/01 (Âm lịch)  Lễ hội Đền Cuông (Huyện Diễn Châu) - Ngày 14- 16/02 (Âm lịch)  Lễ hội Làng Sen (Xã Kim Liên - Huyện Nam Đàn) - Ngày 18/5/2005(Dương lịch)  Lễ hội Uống nước Nhớ Nguồn (Huyện Anh Sơn ) - Ngày 25-27/7 (Dương lịch)  Lễ hội Sông nước Cửa Lò (Khai mạc mùa du lịch biển) - Ngày 30/4 và 1/5 (Dương lịch)  Lễ hội Đền Hoàng Mười (Huyện Hưng Nguyên) - Ngày 10/10 (Âm lịch)  Lễ hội đền Hồng Sơn (Tp Vinh) 20 tháng 08 âm lịch  Lễ hội đình Võ Liệt (Thanh Chương) tháng 1 - 2 âm lịch  Lễ hội đền Quả Sơn (Đô Lương 19-21 tháng giêng âm lich)  Lễ hội đền Bạch Mã (Thanh Liệt - Thanh Chương)  Lễ hội đền Nguyễn Xí (Nghi Lộc, 29-30 tháng 2 âm lịch)  Lễ hội rước Hến (Hưng Nguyên, 5-6 tháng hai âm lịch)  Lễ hội dòng họ Nguyễn Cảnh (Tràng Sơn - Đô Lương, 14-15 tháng 3 âm lịch)  Lễ hội dòng họ Hồ (Quỳnh Đôi-Quỳnh Lưu, 11-12 tháng 1 âm lịch)  Lễ hội Xăng khan (miền núi Nghệ An, 21-23 tháng 1 âm lịch)  Lễ hội làng Vạc (Nghĩa Đàn, 7-9 tháng 2 âm lịch)  Lễ hội Mai Hắc Đế (Nam Đàn, 13-15 tháng 1 âm lịch) Văn hoá  Dân ca Xứ Nghệ: hát đò đưa, ví dặm, hát phường vải, hát ru...  Văn hoá ẩm thực: cháo lươn Vinh, tương Nam Đàn, cà phá