Trắc địa là một ngành khoa học ra đời từ rất sớm khoảng 3000 năm trước công
nguyên. Trong quá trình hình thành và phát triển nógóp phần đáng kể vào đáng kể
việc xây dựng tất cả các công trình cho nhân loại từ trước đến nay.Ngoài ra trắc địa
còn đóng góp không nhỏ vào các lĩnh vực khác như quốc phòng an ninh, đo vẽ bản
đồ, bình đồ Ngày nay trắc địa là một nghành khoa học không thể thiếu trong công
cuộc xây dựng đất nước ở bất cứ một quốc gia nào.
15 trang |
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 4859 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Thực tập trắc địa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Người viết: Huỳnh Văn Sơn
1
TRƯỜNG ðẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA XÂY DỰNG VÀ CƠ HỌC ỨNG DỤNG
GVHD: GVC.TSKH TRẦN QUANG HẠ
SVTT: NHÓM 4
HUỲNH VĂN SƠN MSSV : 07114080
TRẦN VĂN TÂM MSSV : 07114083
TRẦN VĂN TÂM MSSV : 07114082
NGUYỄN VĂN SANG MSSV : 07114076
TRƯƠNG VĂN QUÂN MSSV : 07114074
TP.HỒ CHÍ MINH 05/2009
Người viết: Huỳnh Văn Sơn
2
Chương I :
GIỚI THIỆU MÔN HỌC
Trắc ñịa là một ngành khoa học ra ñời từ rất sớm khoảng 3000 năm trước công
nguyên. Trong quá trình hình thành và phát triển nó góp phần ñáng kể vào ñáng kể
việc xây dựng tất cả các công trình cho nhân loại từ trước ñến nay.Ngoài ra trắc ñịa
còn ñóng góp không nhỏ vào các lĩnh vực khác như quốc phòng an ninh, ño vẽ bản
ñồ, bình ñồ …Ngày nay trắc ñịa là một nghành khoa học không thể thiếu trong công
cuộc xây dựng ñất nước ở bất cứ một quốc gia nào.
ðối với việc xây dựng công trình thì không thể thiếu kiến thức của trắc ñịa.Nó
xuyên suốt trong quá trình từ thiết kế ñến thi công và quản lý sử dụng công
trình.Trong giai ñoạn qui hoạch tùy theo qui hoạch tổng thể hay qui hoạch cụ thể
mà người ta sử dụng bản ñồ ñịa hình tỉ lệ thích hợp nhằm vạch các phương án qui
hoạch cụ thể nhằm khai thác và sử dụng công trình;Trong giai ñoạn khảo sát thiết
kế , trắc ñịa tiến hành lập lưới khống chế trắc ñịa, ño vẽ bản ñồ, bình ñồ và mặt cắt
ñịa hình phục vụ việc chọn vị trí, lập các phương án xây dựng và thiết kế công
trình.;Trong giai ñoạn thi công, trắc ñịa tiến hành xây dựng lưới trắc ñịa công trình
ñể bố trí công trình theo ñúng thiết kế , kiểm tra theo dõi quá trình thi công ño biến
dạng và ño vẽ công trình ;Trong quá trình quản lí và khai thác công trình, trắc ñịa
tiến hành ño các thông số biến dạng của công trình như ñộ lún, ñộ nghiêng, ñộ
chuyển vị công trình. Từ các thông số ñó kiểm tra công tác khảo sát thiết kế, ñánh
giá mức ñộ ổn ñịnh của công trình và chất lượng thi công công trình.
ðối với sinh viên thì môn trắc ñịa là môn học cơ sở cung cấp những kiến thức
cơ bản về trắc ñịa như:mặt thủy chuẩn, hệ tọa ñộ ñịa lí, các phương pháp ño các yếu
cơ bản trong trắc ñịa….Với các kiến thức này sẽ phục vụ ñắc cho sinh viên trong
suốt quá trình học tập cũng như công tác sau này.
Bên cạnh học lí thuyết trên lớp thì ñi ñôi với ñó là công tác thực tập.Thực tập
giúp cho sinh viên nắm rõ lí thuyết hơn và qua ñó nâng cao kĩ năng làm việc khi
Người viết: Huỳnh Văn Sơn
3
tiếp cận thực tế.ðối với thực tập trắc ñịa giúp chúng ta biết cách ño ñạc các yếu tố
trắc ñịa cơ bản như ño góc, ño cạnh,ño cao và thiết lập lưới khống chế trắc ñịa.Qua
ñó giúp sinh viên củng cố lí thuyết và nâng cao thực hành trong quá trình tiếp cận
thực tế.
ðối với sinh viên trường sư phạm kĩ thuật công tác thực hành ñược nhà trường
chú trọng.Dưới sự hướng dẫn của thầy Trần Quang Hạ ñã chia lớp thành nhiều
nhóm tiến hành ño ñạc các yếu tố trắc ñịa cơ bản. Khu vực ño ñạc tại trường ñại học
sư phạm kĩ thuật bao gồm khu vực giữa trạm y tế và khu B,và lưới mặt bằng bao
quanh khoa kinh tế.Các nhóm thực hiện công tác ngoại nghiệp bao gồm ño các yếu
tố trắc ñịa cơ bản như ño các góc bằng, ño cao, ño dài. Sau ñó tiến hành công tác
nội nghiệp bao gồm bình sai ñường chuyền, bình sai ñộ cao, vẽ lưới khống chế trắc
ñịa.Sau khi thực hiện hai giai ñoạn trên sinh viên tiến hành báo cáo thực tập trước
lớp những công tác ñã làm ñược.Qua những giai ñoạn ñó sinh viên ñược làm quen
với công tác của người kĩ sư sau này.Và qua ñó cũng giúp cho sinh viên nâng cao
kiến thức ñã ñược học và tiếp thu kĩ năng thực hành trong công tác ño ñạc trắc ñịa.
Người viết: Huỳnh Văn Sơn
4
Chương :II
ðo các yếu tố trắc ñịa cơ bản
I ðo góc bằng :
1 Nguyên lý ño góc
ðo góc là một dạng công tác cơ bản khi lập lưới khống chế tọa ñộ, ño vẽ bản
ñồ và bố trí công trình ngoài thực ñịa.
Nguyên lý ño góc bằng là:Góc bằng là góc hơp bởi hình chiếu của hai hướng
ngắm lên mặt phẳng nằm ngang.
2 Phương pháp ño góc
a Các thao tác trước khi ño+
◊ðịnh tâm và cân máy:
- ðịnh tâm là thao tác ñể chiếu ñỉnh góc cần ño trên mặt ñất theo
phương ñường dây dọi sao cho trùng với tâm bàn ñộ ngang của máy kinh
vĩ. Việc ñịnh tâm ñược thực hiện bằng dây dọi hoặc bộ phận ñịnh tâm
quang học. ðể ñịnh tâm bằng dây dọi, ta phải mắc dọi vào ñầu trục quay
VV' của máy kinh vĩ. ðiều chỉnh ba chân máy sao cho ñầu quả dọi ñi qua
ñỉnh góc cần ño.
Khi ñịnh tâm quang học, trước tiên ta ñiều chỉnh chân máy hoặc ốc
cân ñế máy sao cho tâm vòng tròn bộ ñịnh tâm quang học trùng với ñỉnh
góc ño. Sau ñó cân bằng máy bằng ba ốc cân chân máy, các thao tác này
ñược lặp lại cho ñến khi ñỉnh góc ño ở trong vòng tròn. Tiếp theo ta cân
bằng máy bằng ba ốc cân ñế máy, nếu sau khi cân bằng mà ñỉnh góc lệch
khỏi vòng tròn thì mở ốc nối, xê dịch ñế máy cho trùng lại và tiến hành
cân bằng lại máy là ñược.
Người viết: Huỳnh Văn Sơn
5
Cân bằng máy là thao tác ñể ñiều chỉnh cho mặt phẳng bàn ñộ ngang
về vị trí nằm ngang. Thực hiện cân bằng nhờ ống thủy tròn (sơ bộ), ống
thủy dài (chính xác), các ốc cân ñế máy và chân máy.
Khi cân bằng, ñầu tiên quay bộ phận ngắm sao cho trục ống thủy
dài bàn ñộ ngang song song với ñường nối hai ốc cân bất kỳ, ñiều chỉnh
hai ốc cân này ñưa bọt thủy vào giữa ống. Sau ñó quay bộ phận ngắm ñi
90
o
, ñiều chỉnh ốc cân thứ ba ñể bọt thủy vào giữa ống. Các thao tác này
ñược lặp lại cho ñến khi bọt thủy không lệch khỏi vị trí giữa ống quá một
phân khoảng ống thủy là ñược.
◊Ngắm mục tiêu:
Trước khi ngắm mục tiêu phải ñiều chỉnh thị kính ñể nhìn rõ lưới
chữ thập. ðầu tiên ngắm sơ bộ mục tiêu nhờ bộ phận ngắm sơ bộ (ống
ñen nhỏ có chữ thập sang hoặc ñầu ruồi ) gắn trên lưng ống kính. Khi
mục tiêu trùng với ñường chuẩn của bộ phận ngắm sơ bộ thì khóa ốc
hãm bàn ñộ và ống kính.Dùng ố vi chỉnh ñộng bàn ñộ ngang và ốc vi
ñộng ống kính ñưa giao ñiểm chữ thập vào ñúng mục tiêu.
b Phương pháp ño cung
Một vòng ño góc bằng theo phương pháp ño ñơn gồm nửa vòng ño
thuận và nửa vòng ño ngược.
- Nửa vòng ño thuận kính: Bàn ñộ ñứng ñặt bên trái hướng ngắm, ngắm
chuẩn tiêu ngắm A, ñọc số trên vành ñộ ngang ñược số ñọc ký hiệu a
1
.
Quay bộ phận ngắm thuận chiều kim ñồng hồ, ngắm chuẩn tiêu ngắm B,
ñọc số trên bàn ñộ ngang ñược số ñọc ký hiệu là b
1
. Như vậy ta ñã hoàn
thành nửa vòng ño thuận, trị số góc nửa vòng thuận β
t
= b
1
- a
1
.
- Nửa vòng ño ngược: kết thúc nửa vòng ño thuận ống kính ñang trên
hướng OB, thực hiện ñảo ống kính và quay máy ngắm lại tiêu ngắm B;
ñọc số trên bàn ñộ ngang ñược số ñọc b
2
. Máy quay thuận chiều kim
ñồng hồ ngắm tiêu ngắm A, ñọc số trên bàn ñộ ngang ñược số ñọc a
2
.
ðến ñây ta ñã hoàn thành nửa vòng ño ngược và cũng hoàn thành một
Người viết: Huỳnh Văn Sơn
6
vòng ño theo phương pháp ño ñơn. Góc nửa vòng ño nghịch β
p
= b
2
- a
2
;
nếu ñộ lệch trị số góc giữ hai nửa vòng ño nằm trong giới hạn cho phép
thì trị số góc tại vòng ño này là: β
1v
= (β
t
+ β
p
)/2. Kết quả ño góc bằng
theo phương pháp ño ñơn ñược ghi vào sổ ño.
BẢNG ðO GÓC THU ðƯỢC
Trạm
ño
Vị trí bàn ñộ
ngang
ðiểm
ngắm
Số ño trên
vành ñộ
ngang
Trị số nửa
lần ño
Trị số một
lần ño
ð5 0°00’00’’
Trái
ð2 94°50’00’’
94°49’00’’
ð5 274°49’30’’
I
Phải
ð2 180°00’00’’
94°49’30’’
94°49’15’’
ð1 0°00’00’’
Trái
ð3 122°04’00’’
122°04’00’
ð1 302°04’30’’
II
Phải
ð3 180°00’00’’
122°04’30’’
122°04’15’’
ð2 0°00’00’’
Trái
ð4 109°50’00’’
109°50’00’’
ð2 289°89’10’’
III
Phải
ð4 180°00’00’’
109°50’10’’
109°50’05’’
ð3 0°00’00’’
Trái
ð5 103°05’00’’
103°05’00’’
ð3 283°05’10’’
IV
Phải
ð5 180°00’00’’
103°05’10’’
103°05’05’’
ð4 0°00’00’’
Trái
ð1 110°10’00’’
110°10’00’’
ð4 290°10’30’’
V
Phải
ð1 180°00’00’’
110°10’30’’
110°10’15’’
Người viết: Huỳnh Văn Sơn
7
Máy kinh vĩ ñiện tử
2 ðo dài
Dụng cụ ño : Thước dây, tiêu
Phương pháp ño : nếu khoảng cách giữa hai ñỉnh nhỏ hơn 20m thì ta
tiến hành ño trực tiếp.
Nếu khoảng cách giữa hai ñỉnh lớn hơn 20m thì ta tiến hành chia thành
những ñoạn nhỏ rồi tiến hành ño những ñoạn nhỏ.Tổng các ñoạn nhỏ là ñộ dài ñoạn
thẳng cần ño.
Dóng hướng ñường ño: khi ño chiều dài một ñoạn thẳng thông thường
phải ñặt thước nhiều lần trên ñường ño, ñể hai ñầu thước luôn nằm trên hướng ño
thì phải thực hiện dóng hướng. Dóng hướng ñường ño là việc xác ñịnh một số ñiểm
nằm trên hướng ñường thẳng nối ñiểm ñầu và ñiểm cuối của ñoạn thẳng cần ño.
Trước tiên cần ñặt sào tiêu tại ñiểm ñầu A và ñiểm cuối B của ñoạn
thẳng cần ño; một người ñứng cách A vài mét trên hướng BA kéo dài, dùng mắt
ñiều chỉnh cho sào tiêu của người thứ 2 trùng với tim AB tại các vị trí trung gian
trên ñường tuyến ño. ðể ño chiều dài cạnh AB, một người dùng que sắt giữa chặt
ñầu “0” của thước trùng với tâm ñiểm A, người thứ hai kéo căng thước trên tim
ñường ño theo sự ñiều chỉnh của người dóng hướng và dùng que sắt cắm vào vạch
Người viết: Huỳnh Văn Sơn
8
cuối cùng của thước ta ñược ñiểm I. Sau ñó nhổ que sắt tại A, hai người cùng tiến
về phía B. Khi người cầm ñầu “0” của thước tới ñiểm I thì công việc ño ñược lặp lại
trên như và cứ tiếp tục như vậy cho ñến ñoạn cuối cùng.
BẢNG ðO DÀI
Tên cạnh Nội dung ðo ñi ðo về Trung bình Ghi chú
Số thẻ×chiều dài 0×20m 0×20m
ðoạn lẻ 16.05m 16.10m A-I
Khoảng cách 16.05m 16.10m 16.075m
Số thẻ×chiều dài 2×20m 2×20m
ðoạn lẻ 0.54m 0.58m I-II
Khoảng cách 40.54m 40.58m 40.56m
Số thẻ×chiều dài 1×20m 1×20m
ðoạn lẻ 7.45m 7.43m II-III
Khoảng cách 27.45m 27.43m 27.44m
Số thẻ×chiều dài 1×20m 1×20m
ðoạn lẻ 15.51m 15.53m III-IV
Khoảng cách 35.51m 35.53m 35.52m
Số thẻ×chiều dài 2×20m 2×20m
ðoạn lẻ 0.54m 0.56m IV-V
Khoảng cách 40.54m 40.56m 40.55m
Số thẻ×chiều dài 1×20m 1×20m
ðoạn lẻ 13.44m 13.46m V-I
Khoảng cách 33.44m 33.46m 33.45m
Người viết: Huỳnh Văn Sơn
9
BÌNH SAI ðƯỜNG CHUYỀN
Tính sai số khép góc : fβ=[ β]−(n−2)×180°
Tính sai số khép kín cho phép : fβcf = ± 40’’ n
Nếu fβ > fβcf thì ta phải ño lại góc bằng
Nếu fβ ≥ f=ββcf tính số hiệu chỉnh VβI vào góc: Vβi =-
fβ
n
Khi ñó góc sau hiệu chỉnh là : β’i =βi +Vβi
Các góc nằm bên phía phải hướng tuyến nên góc ñịnh hướng ñược tính như
sau : i,i+1 = i-1,i −β’i +180°
Khi các góc β’ nằm bên trái hướng tính i,i+1=i,i-1 +β’ −180°
Tính sai số khép góc fx =[x] fy =[ y]
Trong ñó xi,i+1 = li,i+1 ×cosi,i+1
y,y+1 =li,i+1 ×sini,i+1.
Tính sai số khép khí toàn phần fs =
22 fyfx +
Tiến hành hiệu chỉnh gia số tọa ñộ các cạnh theo công thức
Vxi,i+1 =
−fx
[l]
×di,i+1
Vyi,i+1 =
−fx
[l]
×di,i+1
Gia số tọa ñộ sau khi hiệu chỉnh là :
’Xi,i+1 = Xi,i+1 +Vxi,i+1 ’Yi,i+1 = Yi,i+1 +Vyi,i+1
Tọa ñộ các ñiểm ñược tính như sau Xi,i+1 = Xi + ’Xi,i+1
Yi,i+1 =Yi + ’Yi,i+1
Người viết: Huỳnh Văn Sơn
10
Bảng bình sai
ðỉnh Chiều
dài
βi αi Gia số tọa ñộ Tọa ñộ ñỉnh
X Y X Y A
ð1
ð2
ð3
ð4
ð5
ð1
40.56
27.44
35.52
40.55
33.45
165°30’15’’
+0’3
122°4’18’’
+0.3
109°50’08’’
+0’3
103°05’08’’
+0’3
110°10’18’’
+0’3
94°49’18’’
95°40’45’’
10°31’5'’
312°35’20’’
242°25’25’’
165°30’30’’
95°40’45’’
+0.95
-4.01
+0.64
+26.98
+0.83
+24.04
+0.94
-18.77
+0.78
-32.39
+1.91
+40.36
+1.29
+5.01
+1.67
-26.15
+1.91
-35.94
+1.57
+8.37
10.00
6.94
34.56
59.43
41.60
10.00
20.00
62.27
68.57
44.09
10.06
20.00
∑X=
-4.15
∑Y=
-8.35
3 ðo cao:
Dụng cụ :máy thủy bình (máy nivo) và mia ño cao.
Máy thủy bình(máy nivo)
Người viết: Huỳnh Văn Sơn
11
Phương pháp ño dựa trên ñã biết ñộ cao của một ñiểm chuẩn ñã biết. Giả
sử ño ñộ cao ñiểm B dựa trên ñộ cao ñiểm A ñã biết ta làm như sau :
ðặt máy thủy bình khoảng giữa A− có ñộ cao ñã biết HA và ñiểm B cần
xác ñịnh ñộ cao ñọc các trị số ghi trên mia ñặt ở A và B lần lượt cá giá trị a và b.Ta
có hAB =a−b và HB =HA +hAB
Nếu hai ñiểm A và B xa nhau thì ta thực hiện nhiều trạm ño liên tiếp
nhau. Khi ñó hAB =h1+h2+h3+…= ∑hi .
Và HB =HA +hAB
Người viết: Huỳnh Văn Sơn
12
BẢNG ðO CAO
Trạm
ño
ðiểm
mia
Mặt
mia
Số ño
ðộ dài ñường
ño(m)
Chênh cao
ðen
A
ðỏ 1192
ðen
I
I
ðỏ 1283
16.075 -91
ðen
I
ðỏ 1347
ðen
II
II
ðỏ 1675
40.56 -328
ðen
II
ðỏ 1620
ðen
III
III
ðỏ 1510
27.44 110
ðen
III
ðỏ 1545
ðen
IV
IV
ðỏ 1218
35.52 327
ðen
IV
ðỏ 1289
ðen
V
V
ðỏ 925
40.55 364
ðen
V
ðỏ 885
ðen
VI
I
ðỏ 1283
33.45 -398
∑L = 193.595 ∑h ño =-16
BÌNH SAI ðO CAO
Tính sai số khép chênh cao fh= ∑
n
ih
1
−(HA−HA) =−16mm
Ta có fhcf = 50 L =21.999 mm
Ta thấy fh <fhcf thỏa ñiều kiện
Số hiệu chỉnh trạm ño ñược tính như sau
Vhi =
∑
−
n
i
h
S
f
1
×Si
Người viết: Huỳnh Văn Sơn
13
ðộ chênh cao sau khi hiệu chỉnh
hi’ =hi +VHi
ðộ cao tuyệt ñối của ñiểm
Hi =Hi-1 +hi
BẢNG BÌNH SAI ðO CAO
Trạm
ño
ðiểm
mia
Mặt
mia
Số ño
ðộ dài
ñường
ño(m)
Chênh
cao
(mm)
Số
hiệu
chỉnh
(mm)
Chênh
cao sau
khi
hiệu
chỉnh
(mm)
ðộ cao
(m)
ðen
A
ðỏ 1192
150
ðen
I
I
ðỏ 1283
16.075 -91 2 -89
ðen
I
ðỏ 1347
149.911
ðen
II
II
ðỏ 1675
40.56 -328 3 -325
ðen
II
ðỏ 1620
149.586
ðen
III
III
ðỏ 1510
27.44 110 2 112
ðen
III
ðỏ 1545
149.698
ðen
IV
IV
ðỏ 1218
35.52 327 3 330
ðen
IV
ðỏ 1289
150.028
ðen
V
V
ðỏ 925
40.55 364 3 367
ðen
V
ðỏ 885
150.395
ðen
VI
I
ðỏ 1283
33.45 -398
3
-395
∑L =
193.595
∑h ño
=-16
Người viết: Huỳnh Văn Sơn
14
Qua ñợt thực tập nhóm ñã nhận ñược những kiến thức cơ bản về trắc ñịa.
ðó là những cách ño ñạc những yếu tố trắc ñịa cơ bản và những kiến thức cơ bản
khác như cách sử dụng các loại máy trong trắc ñịa, cách phối hợp của nhóm trong
việc ño ñạc và những kiến thức trong công tác nội nghiệp như bình sai và vẽ lưới
khống chế tọa ñộ…Có ñược kết quả trên là sự nỗ lực và sự ñoàn kết của nhóm chia
sẻ những khiến thức cho nhau trong quá trình thực tập.Tuy nhiên cả nhóm không có
kết quả ñó nếu như không có sự hướng dẫn tận tình của thầy TRẦN QUANG HẠ .
Trong quá trình thực tập ngoài những kiến thức cơ bản thầy còn chia sẻ những kinh
nghiệm của thầy có ñược khi thầy làm việc,ñó thật sự là những kiến thức quí báu
cho mỗi sinh viên. Xin thay mặt nhóm chân thành cảm ơn thầy ñã có những ñóng
góp to lớn vào sự thành công của nhóm thực tập.Và cũng mong thầy giúp ñỡ nhiều
hơn nữa ñể cho sinh viên nâng cao kiến thức và kinh nghiệm trong quá trình tiếp
cận với thực tế sau này.
Người viết: Huỳnh Văn Sơn
15