Kỹthuật điện là ngành ứng dụng các hiện tượng điện từ đểbiến đổi năng lượng, đo
lường, điều khiển tín hiệu . bao gồm việc tạo ra, biến đổi và sửdụng điện năng, tín hiệu
điện từtrong các hoạt động thực tếcủa con người.
Các máy thực hiện biến đổi cơnăng thành điện năng và ngược lại gọi là các máy
điện. Các máy biến từcơnăng thành điện năng được gọi là máy phát điện, các máy điện
đểthực hiện các quá trình ngược lại được gọi là động cơ. Các máy điện đều có tính chất
thuận nghịch tức là đều có khảnăng biến đổi cơnăng thành năng lượng điện và ngược lại.
Máy điện gồm hai phần: mạch điện và mạch từ. Mạch điện được cấu tạo bởi các
cuộn dây, còn mạch từcấu tạo bởi lõi sắt từ. Máy điện gồm có máy điện tĩnh và máy điện
động. Máy điện tĩnh là máy điện mà vịtrí tương đối giữa các phần trong máy là không thay
đổi, còn máy điện động là máy điện mà vịtrí tương đối giữa các phần trong máy điện thay
đổi khi máy điện hoạt động. Do có thểbiến đổi từnăng lượng điện thành năng lượng cơvà
ngược lại từnăng lượng cơthành năng lượng điện nên máy điện được dùng phổbiến trong
các nghành công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải,.
35 trang |
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 1818 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập xưởng điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo thực tập xưởng điện
Thầy giáo hướng dẫn: Nguyễn quang Hùng ,Nguyễn huy Thiện 1
LỜI MỞ ĐẦU
Kỹ thuật điện là ngành ứng dụng các hiện tượng điện từ để biến đổi năng lượng, đo
lường, điều khiển tín hiệu ... bao gồm việc tạo ra, biến đổi và sử dụng điện năng, tín hiệu
điện từ trong các hoạt động thực tế của con người.
Các máy thực hiện biến đổi cơ năng thành điện năng và ngược lại gọi là các máy
điện. Các máy biến từ cơ năng thành điện năng được gọi là máy phát điện, các máy điện
để thực hiện các quá trình ngược lại được gọi là động cơ. Các máy điện đều có tính chất
thuận nghịch tức là đều có khả năng biến đổi cơ năng thành năng lượng điện và ngược lại.
Máy điện gồm hai phần: mạch điện và mạch từ. Mạch điện được cấu tạo bởi các
cuộn dây, còn mạch từ cấu tạo bởi lõi sắt từ. Máy điện gồm có máy điện tĩnh và máy điện
động. Máy điện tĩnh là máy điện mà vị trí tương đối giữa các phần trong máy là không thay
đổi, còn máy điện động là máy điện mà vị trí tương đối giữa các phần trong máy điện thay
đổi khi máy điện hoạt động. Do có thể biến đổi từ năng lượng điện thành năng lượng cơ và
ngược lại từ năng lượng cơ thành năng lượng điện nên máy điện được dùng phổ biến trong
các nghành công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải,...
Do tầm quan trọng của máy điện nên trong chương trình học tập tại trường
ĐHBKHN ngoài việc được học cơ sở lý thuyết về máy điện trên lớp chúng em còn được đi
thực tập xưởng 3 tuần lễ. Nhờ vậy chúng em hiểu rõ hơn về nguyên lý vận hành của máy
điện và chúng em còn được học kỹ thuật quấn dây của máy biến áp nhỏ, động cơ ba pha rô
to lồng sóc.
Em xin chân thành cảm ơn ban chủ nhiệm khoa Điện và các thầy hướng dẫn:
Nguyễn Quang Hùng
Nguyễn Huy Thiện
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để giúp đỡ chúng em hoàn thành đợt thực tập này.
MỤC LỤC
Báo cáo thực tập xưởng điện
Thầy giáo hướng dẫn: Nguyễn quang Hùng ,Nguyễn huy Thiện 2
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT MÁY ĐIỆN
Bài 1: Cơ sở lý thuyết máy điện
Bài 2: Máy biến áp
Bài 3: Máy điện không đồng bộ
Bài 4: Tính toán số liệu dây quấn máy biến áp
Bài 5: Cơ sở thiết kế bộ dây quấn stato động cơ không đồng bộ
Bài 6: Kỹ thuật quấn dây
PHẦN II: CÔNG NGHỆ QUẤN DÂY VÀ SỐ LIỆU KỸ THUẬT
I. Yêu cầu kỹ thuật
II. Công nghệ và số liệu kỹ thuật
1. Bài tập về máy biến áp
2. Bài tập về dây quấn khuôn phân tán 1 lớp
3. Bài tập về dây quấn khuôn đồng tâm tập trung 1 lớp.
PHẦN III: KẾT LUẬN
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT MÁY ĐIỆN
Báo cáo thực tập xưởng điện
Thầy giáo hướng dẫn: Nguyễn quang Hùng ,Nguyễn huy Thiện 3
§1. Cơ Sở Lý Thuyết Máy Điện
I. Giới thiệu chung về máy điện
Theo quan điểm năng lượng thì trong tất cả các thiết bị điện đều xảy ra quá trình
chuyển động năng lượng điện từ. Quá trình đó được thể hiện qua các hiện tượng: biến đổi,
tích phóng năng lượng và truyền tải năng lượng. Máy điện là thiết bị điện thực hiện chức
năng biến đổi và truyền tải năng lượng điện từ. Hiện tượng biến đổi và truyền tải năng
lượng thông qua sự tồn tại của điện trường và từ trường trong máy điện. Cấu tạo của máy
điện gồm hai phần cơ bản: mạch điện và mạch từ.
Mạch từ gồm bộ phận dẫn từ và khe hở không khí
Mạch điện gồm các thiết bị điện nối với nhau bằng các dây dẫn điện tạo thành các
vòng kín có thể cho dòng điện chạy qua.
Tuỳ theo cấu tạo, nguyên lý làm việc, chức năng mà máy điện được chia ra làm
nhiều loại, nhưng chúng đều có điểm chung sau:
- Cửa vào là cửa đưa năng lượng vào máy.
- Cửa ra là cửa đưa năng lượng ra khỏi máy.
Tuỳ theo chức năng của các loại máy điện mà ta có thể xác định được dạng năng
lượng ở đầu vào và đầu ra của máy điện:
- Nếu đầu vào là năng lượng điện thì máy điện là động cơ điện.
- Nếu đầu và là cơ năng thì máy điện là máy phát điện.
- Nếu đầu vào và đầu ra của máy điện đều là điện năng u,i thì máy điện đóng vai
trò là máy truyền tải điện năng.
Sự biến đổi cơ điện trong máy dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ. Nguyên lý này
cũng đặt cơ sở cho các bộ biến đổi cảm ứng dùng để biến đổi năng lượng điện với những
giá trị áp, dòng... thành dòng điện với các giá trị áp, dòng khác. Máy biến áp là thiết bị biến
đổi cảm ứng đơn giản thuộc loại này. Các dây quấn và mạch từ của nó đứng yên và quá
trình biến đổi từ trường để sinh ra sức điện động cảm ứng trong các dây quấn cũng được
thực hiện bằng phương pháp điện.
Máy điện có nhiều loại, và được phân loại theo nhiều cách khác nhau, có thể phân
loại theo công suất, cấu tạo, chức năng, nguyên lý làm việc... Và ở đây ta chỉ xét máy điện
dựa vào nguyên lý biến đổi năng lượng.
Báo cáo thực tập xưởng điện
Thầy giáo hướng dẫn: Nguyễn quang Hùng ,Nguyễn huy Thiện 4
a) Máy điện tĩnh
Máy điện tĩnh làm việc dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ, do sự biến đổi từ thông
giữa các cuộn dây không có chuyển động tương đối với nhau.
Máy điện tĩnh thường gặp là máy biến áp
Máy điện tĩnh dùng để biến đổi thông số của dòng điện, như máy biến áp để biến đổi
hai thông số của dòng điện là giá trị áp và giá trị dòng.
b) Máy điện động
Nguyên lý làm việc cũng dựa vào hiện tượng cảm ứng điện từ, lực điện từ, do từ
trường và dòng điện của các cuộn dây có chuyển động tương đối với nhau gây ra.
Loại máy này thường dùng để biến đổi dạng năng lượng. Đó là biến đổi năng lượng
điện thành cơ năng và ngược lại cơ năng thành điện năng. Đại diện cho loại máy điện động
là động cơ điện ( biến đổi điện năng thành cơ năng) và máy phát điện ( biến đổi cơ năng
thành điện năng).Quá trình biến đổi có tính thuận nghịch (như sơ đồ hinh dưới) nghĩa là
máy điện có thể làm việc ở chế độ máy phát điện hoặc động cơ điện
tóm lại ta có thể tóm lược sự phân loại máy điện thông dụng thường gặp theo sơ đồ
sau đây:
Máy điện
Máy điện tĩnh máy diện có phần quay
Máy điện xoay chiều máy điện một chiều
Máy điện Máy điện
Không đồng bộ
đồng bộ
MBA ĐCKĐB MFKĐB ĐCĐB MFĐB động cơ 1 chiều máy phát 1 chiều
II. Nguyên lý làm việc của máy phát điện và động cơ điện.
Máy điện có tính chất rất quan trọng là tính thuận nghịch, tức là nó vừa có thể là động cơ
điện vừa có thể là máy phát điện.
1. Chế độ máy phát điện
Báo cáo thực tập xưởng điện
Thầy giáo hướng dẫn: Nguyễn quang Hùng ,Nguyễn huy Thiện 5
Giả thiết thanh dẫn có chiều dài l đặt vuông góc với từ trường có độ từ cảm là B (
như hình vẽ). Khi tác dụng vào thanh dẫn một lực cơ học Fcơ thanh dẫn sẽ chuyển động với
vận tốc v trong từ trường của nam châm N_S và trong thanh dẫn sẽ cảm ứng suất điện
động e. Nếu nối thanh dẫn với tải thì sẽ có dòng điện i chạy trong thanh dẫn. Đây là
nguyên lý để tạo ra máy phát điện. Nếu không tính tới điện trở của thanh dẫn thì u = e. và
công suất máy phát điện cung cấp cho phụ tải là p =u.i
Dòng điện nằm trong thanh dẫn sẽ chịu tác dụng của từ trường
Fđt = B.i.l và có chiều như hình vẽ.
Khi máy quay với tốc độ không đổi, lực điện từ sẽ cân bằng với lực cơ của động cơ
sơ cấp: Fcơ = F đt và nhân hai vế với v ta được: Fcơ.v = F đt.v = B.i.l.v = e.i và như vậy công
suất của động cơ sơ cấp: Pcơ = Fcơ.v đã thành công suất điện P điện = e.i nghĩa là cơ năng đã
chuyển thành điện năng.
2. Chế độ động cơ điện
Báo cáo thực tập xưởng điện
Thầy giáo hướng dẫn: Nguyễn quang Hùng ,Nguyễn huy Thiện 6
Cung cấp điện cho máy điện, điện áp u của nguồn điện sẽ gây ra dòng i trong thanh
dẫn. Dưới tác dụng của từ trường sẽ có lực điện từ F đt = B.i.l tác dụng lên thanh dẫn làm
thanh dẫn chuyển động với vận tốc v ( như hình vẽ).
Khi đó công suất điện đưa vào động cơ: P = u.i = e.i = B.l.v.i = F đt.v
Như vậy, công suất điện từ P đ = u.i đưa vào động cơ đã biến thành công suất cơ Pcơ
= F đt.v trên trục động cơ. Điện năng cũng đã biến thành cơ năng.
Vậy: một thiết bị điện từ tuỳ năng lượng đưa vào mà máy điện có thể làm việc ở chế
độ động cơ hay máy phát:
- Nếu đưa vào phần quay của máy điện là cơ năng thì nó làm việc ở chế độ máy
phát.
- Nếu đưa vào phần quay của máy phát là điện năng thì nó sẽ làm việc ở chế độ
động cơ.
⇒ Mọi loại máy điện đều có tính chất thuận nghịch.
III. Sơ lược về các vật liệu chế tạo máy điện
Vật liệu chế tạo máy điện có thể chia ra làm 3 loại:
- Vật liệu tác dụng.
- Vật liệu kết cấu.
- Vật liệu cách điện.
1. Vật liệu tác dụng
Đó là vật liệu dẫn điện và dẫn từ. Các vật liệu này được dùng để tạo điều kiện cần
thiết sinh ra các biến đổi điện từ.
a) Vật liệu dẫn từ:
Vật liệu dẫn từ là vật liệu dùng để chế tạo các bộ phận của mạch từ, người ta dùng
các vật liệu sắt từ để làm mạch từ: thép lá kỹ thuật điện, thép lá thường, thép đúc, thép
rèn. Gang ít được dùng vì dẫn từ kém.
Báo cáo thực tập xưởng điện
Thầy giáo hướng dẫn: Nguyễn quang Hùng ,Nguyễn huy Thiện 7
Người ta dùng các loại thép từ tính chất khác nhau nhưng chủ yếu là thép lá kỹ thuật
điện, có hàm lượng silíc khác nhau nhưng không vựơt quá 4,5%. Hàm lượng silíc này
dùng để hạn chế tổn hao do từ trễ và tăng điện trở của thép để giảm tổn hao dòng điện
xoáy.
Ở mạch từ có từ thông biến đổi với tần số 50hz thường dùng lá thép kỹ thuật điện có
độ dày 0,35 – 0,5 mm, trong thành phần thép có từ 2-5% Si(để tăng điện trở của thép, giảm
dòng điện xoáy). Ở tần số cao thì người ta dùng thép có độ dày nhỏ hơn 0,1 – 0,2 mm.
Người ta thường sử dụng lá thép dày 0,35 mm dùng trong máy biến áp và 0,5 mm
dùng trong các máy điện quay ghép lại làm lõi sắt để làm giảm tổn hao do dòng điện xoáy
tạo nên.
Tuỳ theo cách chế tạo, người ta chia ra làm hai loại: cán nóng, cán nguội. Loại sau
có những tính năng về từ tốt hơn như độ từ thẩm cao hơn, tổn hao thép ít hơn. Hiện nay với
những máy biến áp và máy điện công suất lớn thì người ta thường chế tạo với vật liệu từ là
thép cán nguội.
Thép cán nguội chia làm hai loại: đẳng hướng và vô hướng. Loại đẳng hướng có đặc
điểm: dọc theo chiều cán thì tính năng từ tốt hơn so với ngang chiều cán, do đó thường
được dùng trong các máy biến áp, còn loại vô hướng thì đặc tính từ đều theo mọi hướng
nên thường dùng trong máy điện quay.
b) Vật liệu dẫn điện
Vật liệu dẫn điện để chế tạo các bộ phận dẫn điện. Vật liệu dẫn điện tốt nhất trong
máy điện là đồng vì chúng không đắt lắm và có điện trở suất nhỏ( ρ = 0,0172 Ωmm2/m) .
Ngoài ra còn dùng nhôm( ρ = 0,0282 Ωmm2/m) và các hợp kim khác như đồng thau,
đồng phốt pho. Để chế tạo dây quấn thường người ta dùng đồng, đôi khi là nhôm. Dây
đồng và nhôm được chế tạo theo tiết diện tròn hoặc chữ nhật, có bọc các loại cách điện
khác nhau như sợi vải, sợi thuỷ tinh, giấy, nhựa hoá học... Với các máy điện công suất nhỏ
và trung bình, điện áp dưới 700V thường dùng dây emai vì các lớp cách điện của dây
mỏng đạt độ bền yêu cầu. Đối với các bộ phận khác như vành đổi chiều, lồng sóc hay vành
trượt ngoài đồng, nhôm người ta còn dùng cả thép để tăng cường độ bền cơ học và giảm
kim loại màu.
2. Vật liệu kết cấu
Là vật liệu để chế tạo các chi tiết chịu tác động cơ học như trục, ổ trục, vỏ máy, nắp
máy. Vật liệu này thường bằng gang, sắt, thép đúc hoặc thép rèn, kim loại màu và các hợp
kim của chúng, các chất dẻo.
3. Vật liệu cách điện
Để cách điện các bộ phận mang điện với các bộ phận không mang điện, người ta
dùng vật liệu cách điện, vì vậy đây là vật liệu quan trọng trong máy điện, nó quyết định
phần lớn sự làm việc ổn định của máy điện. Do đó, những vật liệu này đòi hỏi phải có độ
Báo cáo thực tập xưởng điện
Thầy giáo hướng dẫn: Nguyễn quang Hùng ,Nguyễn huy Thiện 8
bền điện cao, độ dẫn nhiệt tốt, có độ vững chắc về cơ khí để không bị hỏng khi lắp ráp và
vận hành máy điện.
Chất cách điện của máy điện chủ yếu ở thể rắn, gồm 4 nhóm:
- Chất hữu cơ thiên nhiên: giấy, vải, lụa ....
- Chất vô cơ: amiăng, mica ....
- Các chất tổng hợp
- Các loại men, sơn cách điện
Chất cách điện tốt nhất là mica, song tương đối đắt nên dùng trong các máy điện có
điện áp cao. Thông thường dùng các vật liệu có sợi như giấy, vải sợi, .... Chúng có độ bền
cơ tốt, rẻ tiền nhưng dẫn nhiệt xấu, hút ẩm và cách điện kém. Do đó, dây dẫn cách điện sợi
phải được sấy tẩm để cải thiện tính năng của vật liệu cách điện.
Ngoài ra, còn có chất cách điện ở thể khí( như không khí, hidrô,...) hoặc thể lỏng
(dầu MBA...).
+ Vật liệu khí: không khí là một chất cách điện tốt, tuy nhiên để cách điện tốt người
ta thường dùng khí trơ; hidro được sử dụng trong trường hợp cần cách điện và làm mát bên
trong của vật liệu.
+ Vật liệu lỏng ( dầu MBA...) đây là loại vật liệu cách điện rất quan trọng trong máy
điện vì nó có thể len lỏi vào các khe rất nhỏ và còn có thể sử dụng để dập hồ quang.
Căn cứ vào độ bền nhiệt, vật liệu cách điện được chia ra làm nhiều loại, thường
người ta chia làm 7 cấp:
cho phép(ºC)
Ta có thể tóm tắt cấp cách điện ở bảng dưới đây:
Cấp cách
điện Vật liệu
Nhiệt độ giới hạn cho
phép vật liệu (ºC)
Nhiệt độ trung bình cho phép cấp
dây quấn (ºC)
A
Sợi xenlulô, bông
hoặc tơ tằm trong
vật liệu hữu cơ
lỏng 105 100
E
Vài loại màng
tổng hợp 120 115
B
Amiăng, sợi thuỷ
tinh có chất kết 130 120
Cấp cách điện Y A E B F H C
Nhiệt độ làm việc 90 105 120 130 155 180 > 180
Báo cáo thực tập xưởng điện
Thầy giáo hướng dẫn: Nguyễn quang Hùng ,Nguyễn huy Thiện 9
dính vật liệu gốc
mica
F
Amiăng, vật liệu
gốc mica, sợi thuỷ
tinh có chất kết
dính và tơ tổng
hợp 155 140
H
Vật liệu gốc mica,
amiăng, sợi thuỷ
tinh kết hợp chất
kết dính và tấm Si
hữu cơ 180 165
IV. Phát nóng và làm mát máy điện
Trong máy điện xảy ra quá trình biến đổi hoặc truyền tải năng lượng và có sự tổn
hao năng lượng pΔ∑ . Trong máy phát điện tổn hao chủ yếu là trong lõi thép( do hiện
tượng từ trễ và dòng xoáy), trong điện trở dây quấn máy điện và do ma sát ở các ổ trục, lực
cản của quạt làm mát máy phát điện ... tổn hao này làm nóng máy và ảnh hưởng đến chất
lượng của vật liệu cách điện.
Để làm mát máy điện, nhiệt lượng sinh ra phải được tản ra môi trường xung quanh
bằng cách tăng diện tích tiếp xúc của máy điện với không khí làm mát, tăng tốc độ đối lưu
của không khí xung quanh hoặc của môi trường làm mát. Thường vỏ máy điện, được chế
tạo có cánh tải nhiệt và đối với máy điện có công suất lớn thường có hệ thống quạt gió
hoặc bơm nước làm mát.
Kích thước của máy, phương pháp làm mát phải được tính toán và lựa chọn, để cho
độ tăng nhiệt của vật liệu cách điện máy không vượt quá độ tăng nhiệt cho phép, đảm bảo
cho vật liệu cách điện làm việc lâu dài khoảng 20 năm.
Khi máy điện làm việc ở chế độ định mức, độ tăng nhiệt của các phần tử không vượt
quá độ tăng nhiệt của các phần tử cho phép. Khi máy quá tải, độ tăng nhiệt sẽ vượt qúa
nhiệt độ cho phép, vì thế không cho phép quá tải lâu dài.
§2. MÁY BIẾN ÁP
I. Khái Niệm Chung
Để biến đổi điện áp của dòng điện xoay chiều từ điện áp cao xuống điện áp thấp,
hoặc lại từ điện áp thấp lên điện áp cao, ta dùng máy biến áp. Ngày nay do việc sử dụng
điện năng phát triển rất rộng rãi, nên có những loại máy biến áp khác nhau: máy biến áp
một pha, ba pha, hai dây quấn, ba dây... nhưng chúng dựa trên cùng một nguyên lý, đó là
nguyên lý cảm ứng điện từ.
1. Định nghĩa
Báo cáo thực tập xưởng điện
Thầy giáo hướng dẫn: Nguyễn quang Hùng ,Nguyễn huy Thiện 10
Máy biến áp là một thiết bị điện từ tĩnh, làm việc theo nguyên lý cảm ứng điện từ,
dùng để biến đổi điện áp của hệ thống dòng điện xoay chiều nhưng vẫn giữ nguyên tần số.
Hệ thống điện đầu vào máy biến áp( trước lúc biến đổi) có: điện áp U1, dòng điện I1, tần số
f. Hệ thống điện đầu ra của máy biến áp( sau khi biến đổi) có: điện áp U2, dòng điện I2, tần
số f.
Trong các bản vẽ máy biến áp được kí hiệu:
Đầu vào của máy biến áp được nối vào nguồn điện, được coi là sơ cấp. Đầu ra nối
với tải gọi là thứ cấp. Các đại lượng, các thông số sơ cấp trong ký hiệu có ghi chỉ số 1: số
vòng dây sơ cấp w1, điện áp sơ cấp U1, dòng điện sơ cấp I1, công suất sơ cấp P1. Các đại
lượng và thông số thứ cấp có chỉ số 2: cuộn dây thứ cấp w2, điện áp thứ cấp U2, dòng điện
thứ cấp I2, công suất thứ cấp P2.
Nếu điện áp thứ cấp lớn hơn sơ cấp thì máy biến áp là tăng áp, nếu điện áp thứ cấp
nhỏ hơn điện áp sơ cấp gọi là giảm áp.
2. Các đại lượng định mức
Các đại lượng định mức của máy biến áp do nhà chế tạo máy biến áp quy định để
cho máy có khả năng làm việc tối ưu. Có 3 đại lượng định mức cơ bản:
a) Điện áp định mức:
Điện áp sơ cấp định mức U1đm là điện áp quy định dây quấn sơ cấp
Điện áp thứ cấp định mức U2đm là điện áp giữa các cực của dây quấn thứ cấp, khi
dây quấn thứ cấp hở mạch và điện áp đặt vào dây quấn sơ cấp là định mức.
Người ta quy ước, với máy biến áp 1 pha điện áp định mức là điện áp pha, với máy
biến áp 3 pha thì điện áp định mức là điện áp dây. Đơn vị điện áp ghi trên máy thường là V
hoặc kV.
b) Dòng điện định mức: là dòng đã quy định cho mỗi dây quấn của máy biến áp, ứng
với công suất và điện áp định mức.
Đối với máy biến áp 1 pha, dòng điện định mức là dòng 1 pha. Đối với máy biến áp
3 pha, dòng định mức là dòng điện dây.
Đơn vị ghi trên máy thường là A.
Dòng điện sơ cấp định mức I1đm, dòng điện thứ cấp định mức I2đm.
c) Công suất định mức.
Báo cáo
Thầy giáo
Côn
định mức
Đối
Đối
S đm
Ngo
mạch, chế
3. Công d
Máy
phối điện
các trung
truyền tải
cao khả n
chạy trên
biến áp tă
cần đặt trạ
Ngo
trong hàn
II. Cấu Tạ
Máy
1. Lõi thép
Lõi
dây quấn,
Lõi
- T
- G
k
Trụ
Để
thuật điện
nối tiếp ho
thực tập
hướng dẫ
g suất địn
ký hiệu S
với máy b
với máy b
= 3 . U2
ài ra, trên
độ làm vi
ụng của m
biến áp
năng. Các
tâm tiêu th
điện năng
ăng truyền
đường dây
ng áp. Mặ
m giảm áp
ài ra, máy
điện ( máy
o Của Má
biến áp g
:
thép máy
được chế
thép gồm
rụ: ký hiệ
ông: ký
hông có d
và gông t
giảm tổn h
, là các lá
ặc xen kẽ
xưởng đi
n: Nguyễ
h mức củ
đm, đơn vị:
iến áp 1 p
iến áp 3 p
đm.I2đm =
máy còn
ệc...
áy biến áp
có vai trò
nhà máy đ
ụ điện( k
. Điện áp
tải và gi
bằng các
t khác điệ
.
biến áp c
biến áp h
y Biến Áp
ồm các bộ
biến áp để
tạo từ nhữ
hai bộ phậ
u bằng ch
hiệu G, là
ây quấn.
ạo thành m
ao do dòn
thép được
.
ện
n quang H
a máy biế
VA, kVA
ha, công s
ha, công s
3 . U1đm.I1
ghi tần số
quan trọn
iện công
hu công n
máy phát
ảm tổn ha
h nâng ca
n áp điện
òn được s
àn), làm n
phận chín
dẫn từ th
ng vật liệu
n:
ữ T, là phầ
phần lõi t
ạch từ kh
g điện xoá
chia mỏn
ùng ,Nguy
n áp là cô
.
uất định m
uất định m
đm
định mức
g trong hệ
suất lớn, c
hiệp, đô th
thường là
o công su
o điện áp
áp thường
ử dụng tro
guồn cho
h sau: lõi
ông chính
dẫn từ tốt
n lõi thép
hép nối cá
ép kín.
y gây nên
g và cách
ễn huy Th
ng suất b
ức là: S đm
ức là:
f đm, số ph
thống điệ
ác máy điệ
ị...) vì thế
6,3; 10,5
ất trên đườ
. Vì vậy ở
3 hoặc 6
ng các thi
các thiết b
thép, dây
của máy,
, thường là
có quấn d
c trụ lại v
, lõi thép đ
điện với n
iện
iểu kiến đ
= U2đm.I2
a, sơ đồ n
n, dùng đ
n công su
cần xây d
; 15,75;
ng dây, p
đầu đườn
kV, vì vậ
ết bị lò nu
ị điện...
quấn và vỏ
đồng thời
thép kỹ t
ây quấn
ới nhau th
ược ghép
hau. Trụ v
ịnh mức.
đm = U1đm.I
ối dây, điệ
ể truyền tả
ất lớn... th
ựng các đ
38,5(kV)
hải giảm
g dây phả
y ở cuối đ
ng( máy b
máy.
làm khun
huật điện.
ành mạch
từ những
à gông có
11
Công suất
1đm
n áp ngắn
i và phân
ường ở xa
ường dây
. Để nâng
dòng điện
i đặt máy
ường dây
iến áp lò),
g để quấn
từ kín và
lá thép kỹ
thể ghép
Báo cáo thực tập xưởng điện
Thầy giáo hướng dẫn: Nguyễn quang Hùng ,Nguyễn huy Thiện 12
Ghép nối thì trụ và gông ghép riêng, sau đó dùng xà ép vít chặt lại.
Ghép xen kẽ thì toàn bộ lõi thép phải ghép đồng thời và lớp lá thép được ghép xen
kẽ với nhau. Sau khi ghép thì lá thép cũng được vít chặt xà ép và bulông.
H1:ghép rời lõi thép MBA a, b,
H2:a,b:ghép xen kẽ lõi MBA
Phương pháp sau tuy phức tạp, nhưng giảm được tổn thất do dòng đi