Trong chương này, trước hết, chúng tôi tập trung vào phương pháp
luận để xây dựng chỉ số tiến bộ công nghệ (CRVI). Chỉ số CRVI được
xây dựng trên cơ sở 2 lý thuyết căn bản là lý thuyết sản xuất và lý thuyết
số chỉ số. Lý thuyết sản xuất làm cơ sở cho ta hiểu được khái niện then
chốt “ tiến bộ công nghệ là gì?”. Lý thuyết số chỉ số cung cấp cơ sở
khoa học để có thể xây dựng được chỉ số CRVI đảm bảo tính khoa học
của một chỉ số. Tiếp sau đó, chúng tôi ứng dụng định nghĩa về chỉ số
CRVI và khái niệm tiến bộ công nghệ để ước lượng tiến bộ công nghệ và
chỉ số CRVI cho 31 ngành cấp hai trên cơ sở của số liệu điều tra doanh
nghiệp của Tổng cục Thống Kê từ năm 2000-2008. Để so sánh chiến
lược định hướng xuất khẩu, chúng tôi đã ước lượng tiến bộ công nghệ
và chỉ số tiến bộ cho các doanh nghiệp thuộc các ngành định hướng
xuất khẩu. Nhờ phân rã và gộp theo nhóm ngành, chúng tôi đã phát
hiện ra rằng tiến bộ công nghệ trung bình của ngành định hướng xuất
khẩu cao hơn tiến bộ công nghệ trung bình của toàn ngành. Mặt khác
nhờ gộp theo loại hình sở hữu, chúng tôi phát hiện ra rằng tiến bộ công
nghệ trung bình của các doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài thấp
hơn tiến bộ công nghệ trung bình của nhóm ngành này. Một câu hỏi đặt
ra là liệu các doanh nghiệp FDI đang quan tâm đến sử dụng lao động
rẻ hơn là đầu tư vào công nghệ không?
4 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 1814 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Thường niên: Chỉ số Tín nhiệm Việt Nam chương 5: Chỉ số tiến bộ công nghệ CRVI, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG V
CHỈ SỐ TIẾN BỘ CÔNG NGHỆ CRVI1
1 Trưỏng nhóm: GS.TS.Nguyễn Khắc Minh và các cộng sự, gồm có: Ths. Nguyễn Việt Hưng, TS.Nguyễn
Việt Hùng, NCS. Nguyễn Hữu Thành Tâm (Pháp), NCS.Phạm Văn Khánh, TS. Trần Thị Bích, TS. Nguyễn Thị
Minh, TS. Hoàng Thế Dũng, TS. Nguyễn Quốc Huy, Ths. Trần Đình Tuấn, Ths. Nguyễn Thị Châu. Bài viết này
là sự kết hợp 4 bài viết của 4 nhóm: Bài thứ nhất: Cơ sở phương pháp luận của số chỉ số CRVI. Bài thứ 2: Tiến
bộ công nghệ trong các ngành định hướng xuất khẩu. Bài thứ 3: Phân tích thống kê tính chất của các ngành
gộp và các doanh nghiệp định hướng xuất khẩu và 4 là chương trình máy tính để ước lượng chỉ số CRVI bằng
bài toán quy hoạch với ràng buộc ngẫu nhiên.
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phihared by lubtaichinh.net - ebsite hia se tai lieu ien phi
172 Báo cáo thường niên: Chỉ số Tín nhiệm Việt Nam
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phihared by lubtaichinh.net - ebsite hia se tai lieu ien phi
173Báo cáo thường niên: Chỉ số Tín nhiệm Việt Nam
TÓM TẮT
Trong chương này, trước hết, chúng tôi tập trung vào phương pháp
luận để xây dựng chỉ số tiến bộ công nghệ (CRVI). Chỉ số CRVI được
xây dựng trên cơ sở 2 lý thuyết căn bản là lý thuyết sản xuất và lý thuyết
số chỉ số. Lý thuyết sản xuất làm cơ sở cho ta hiểu được khái niện then
chốt “ tiến bộ công nghệ là gì?”. Lý thuyết số chỉ số cung cấp cơ sở
khoa học để có thể xây dựng được chỉ số CRVI đảm bảo tính khoa học
của một chỉ số. Tiếp sau đó, chúng tôi ứng dụng định nghĩa về chỉ số
CRVI và khái niệm tiến bộ công nghệ để ước lượng tiến bộ công nghệ và
chỉ số CRVI cho 31 ngành cấp hai trên cơ sở của số liệu điều tra doanh
nghiệp của Tổng cục Thống Kê từ năm 2000-2008. Để so sánh chiến
lược định hướng xuất khẩu, chúng tôi đã ước lượng tiến bộ công nghệ
và chỉ số tiến bộ cho các doanh nghiệp thuộc các ngành định hướng
xuất khẩu. Nhờ phân rã và gộp theo nhóm ngành, chúng tôi đã phát
hiện ra rằng tiến bộ công nghệ trung bình của ngành định hướng xuất
khẩu cao hơn tiến bộ công nghệ trung bình của toàn ngành. Mặt khác
nhờ gộp theo loại hình sở hữu, chúng tôi phát hiện ra rằng tiến bộ công
nghệ trung bình của các doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài thấp
hơn tiến bộ công nghệ trung bình của nhóm ngành này. Một câu hỏi đặt
ra là liệu các doanh nghiệp FDI đang quan tâm đến sử dụng lao động
rẻ hơn là đầu tư vào công nghệ không?
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phihared by lubtaichinh.net - ebsite hia se tai lieu ien phi
174 Báo cáo thường niên: Chỉ số Tín nhiệm Việt Nam
MỞ ĐẦU
Các số chỉ số được sử dụng phổ biến nhất để đo những thay đổi trong các mức của các
biến kinh tế khác nhau. Các số chỉ số liên quan đến các hiện tượng kinh tế khác nhau
được sưu tập và công bố thường xuyên. Các chỉ số giá phản ảnh thay đổi trong giá cả của
một hay một số loại hàng hóa nào đó, chẳng hạn chỉ số giá tiêu dùng (CPI), đo thay đổi
trong giá một lô hàng tiêu dùng và dịch vụ, là chỉ số kinh tế được sử dụng rộng rãi nhất;
các chỉ số giá nhập khẩu và xuất khẩu phản ánh thay đổi trong giá của các nhóm hàng hóa
nhập khẩu và xuất khẩu. Các số chỉ số quan trọng khác gồm chỉ số đối với các chỉ tiêu
gộp về thu nhập quốc gia; các chỉ số tài chính như chỉ số Nikkei (Nhật) và chỉ số Dow
Jones S&P, Topix (Mỹ); và mới đây là các chỉ số trên thị trường chứng khoán Việt Nam...
Tuy nhiên hiện nay còn vắng bóng một loại chỉ số đo lường sự tiến bộ công nghệ. Chỉ
số tiến bộ công nghệ phản ánh những thay đổi trong mức của tiến bộ công nghệ của một
quốc gia, của một tỉnh, của một ngành hay của một doanh nghiệp. Như vậy chỉ số tiến bộ
công nghệ được định nghĩa thông qua khái niệm “ tiến bộ công nghệ”
Tiến bộ công nghệ theo định nghĩa đơn giản nhất là những tiến bộ trong kiến thức công
nghệ dẫn đến sự dịch chuyển trong hàm sản xuất để với một tập hợp đầu vào đã cho có
thể sản xuất nhiều đầu ra hơn. Điều này có nghĩa là sự dịch chuyển hàm sản xuất theo
thời gian phản ảnh hiệu quả lớn hơn trong việc kết hợp các đầu vào.
Nhưng đây thật sự là một vấn đề rất khó vì theo định nghĩa này cần phải đo lường tác
động của những kiến thức công nghệ dẫn đến làm dịch chuyển hàm sản xuất. Việc đo
lường kiến thức công nghệ không giống như đo lường mức tăng trưởng của GDP, hay chỉ
số CPI hoặc các chỉ số trên thị trường chứng khoán vì đối tượng được đo lường các chỉ
số GDP, chỉ số giá CPI và các chỉ số khác trên thị trường chứng khoán thể hiện dưới dạng
hiển. Còn trong trường hợp này chúng ta phải đo lường những cái rất trừu tượng như “
tiến bộ của kiến thức” hay sự “dịch chuyển hàm sản xuất”.
Chi số tiến bộ công nghệ CRVI được xây dựng trên cơ sở 2 lý thuyết căn bản là lý thuyết
sản xuất và lý thuyết số chỉ số.Lý thuyết sản xuất làm cơ sở cho ta hiểu được khái niệm
then chốt “ tiến bộ công nghệ là gì?”. Lý thuyết số chỉ số cho ta cơ sở khoa học để có thể
xây dựng được chỉ số CRVI đảm bảo tính khoa học của một chỉ số được tạo ra. Mặc dầu
các lý thuyết này có thể tìm thấy trong rất nhiều sách nước ngoài, nhưng tiếc thay các lý
thuyết đó được trình bày một cách riêng rẽ để phục vụ cho mục đích riêng có của những
nghiên cứu khác nhau. Vì lý do đó mà ở đây, để làm cơ sở cho xây dựng chỉ số CRVI,
chúng tôi sẽ trình bày những tinh tuý nhất của các lý thuyết này và sự kết hợp giữa chúng
để phục vụ trực tiếp cho việc xây dựng chỉ số CRVI. Do tính chất chặt chẽ của vấn đề,
chúng tôi phải trình bày một cách chặt chẽ để làm cơ sở lý thuyết cho hình thành nên chỉ
số CRVI. Tuy nhiên do khuôn khổ của bài viết, những vấn đề mang tính kỹ thuật được
chúng tôi trình bày ở phụ lục.
Vì vậy nghiên cứu này sẽ gồm các nội dung chính : (1) Lý thuyết sản xuất phục vụ cho
việc xây dựng chỉ số CRVI. (2) Lý thuyết số chỉ số. (3) Chỉ số CRVI. (4) Những thông
tin đem lại từ chỉ số CRVI. (5) Đo lường tiến bộ công nghệ cho các ngành cấp 2 của Việt
Nam trong thời kỳ từ năm 2000 đến 2008, đo lường chỉ số tiến bộ công nghệ CRVI cho
các ngành và 1320 doanh nghiệp định hướng xuất khẩu, mối quan hệ giữa chỉ số tiến bộ
công nghệ và hiệu quả kỹ thuật của các ngành và các doanh nghiệp.
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phihared by lubtaichinh.net - ebsite hia se tai lieu ien phi