Khai phá dữ liệu cung cấp các kỹ thuật phân tích nâng cao để trích xuất thông tin có ích từ dữ liệu lớn. Về lịch sử, khai phá dữ liệu là một nhiệm vụ mà chỉ các chuyên gia về thống kê và phân tích dữ liệu mới có thể thực hiện được. Mặt khác, các kết quả của việc khai phá dữ liệu thường liên quan đến một loạt những người dùng khác nhau trên toàn công ty.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 29 trang
29 trang | 
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2065 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tích hợp khai phá dữ liệu trong InfoSphere Warehouse với việc tạo Cognos của IBM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tích hợp khai phá dữ liệu trong InfoSphere Warehouse với việc tạo báo cáo 
Cognos của IBM, Phần 1: Tổng quan về kiến trúc tích hợp InfoSphere 
Warehouse và Cognos 
Phổ biến kết quả khai phá dữ liệu của bạn một cách có hiệu quả 
Benjamin G. Leonhardi, Kỹ sư phần mềm, IBM 
Christoph Sieb, Kỹ sư phần mềm cao cấp, IBM 
Dr. Michael J. Wurst, Kỹ sư phần mềm cao cấp, IBM 
John Rollins, Ph.D., P.E., Chuyên viên kỹ thuật, IBM 
Tóm tắt: Khai phá dữ liệu cung cấp các kỹ thuật phân tích nâng cao để trích xuất 
thông tin có ích từ dữ liệu lớn. Về lịch sử, khai phá dữ liệu là một nhiệm vụ mà chỉ 
các chuyên gia về thống kê và phân tích dữ liệu mới có thể thực hiện được. Mặt 
khác, các kết quả của việc khai phá dữ liệu thường liên quan đến một loạt những 
người dùng khác nhau trên toàn công ty. Loạt bài viết này trình bày kiến trúc 
chung và các cơ hội nghiệp vụ để kết hợp khai phá dữ liệu IBM® InfoSphere™ 
Warehouse (Kho dữ liệu InfoSphere của IBM ) với việc tạo báo cáo Cognos® của 
IBM. Việc tích hợp này cho phép mọi người trên toàn công ty sử dụng các kết quả 
khai phá dữ liệu. Bài viết đầu tiên giới thiệu kiến trúc tích hợp cơ bản và cũng bao 
gồm một nghiên cứu về trường hợp kỹ thuật, ngắn gọn để cung cấp cho bạn một 
sự hiểu biết cơ bản về cách đạt tới sự tích hợp này. 
Mở đầu 
Khai phá dữ liệu cho phép các chuyên gia, các nhà phân tích và những người sử 
dụng có được cái nhìn sâu sắc với các mẫu trong các bộ sưu tập dữ liệu lớn và kết 
hợp chúng vào quy trình nghiệp vụ hàng ngày. Về lịch sử, khai phá dữ liệu là một 
nhiệm vụ mà chỉ các chuyên gia về thống kê và phân tích dữ liệu mới có thể thực 
hiện được. Mặt khác, các kết quả của việc khai phá dữ liệu thường liên quan đến 
những người dùng khác nhau trên toàn công ty. 
Hãy xem xét kịch bản sau đây. Bạn thu thập dữ liệu về khách hàng của mình bao 
gồm các khía cạnh nhân khẩu học (như tuổi tác, nghề nghiệp và nơi cư trú) cũng 
như các giao dịch trong quá khứ (như các mặt hàng đã bán và các hợp đồng). Bộ 
phận tiếp thị của bạn muốn phát triển các đề xuất chào hàng mới được thiết kế 
riêng cho các nhóm khách hàng cụ thể với các đặc tính giống nhau. Làm thế nào 
để tìm ra các nhóm người dùng điển hình như vậy? Phân cụm dữ liệu cung cấp 
một giải pháp cho vấn đề này. Nó tự động nhóm các tập dữ liệu theo các đặc tính 
hoặc các tính năng của chúng. Sau đó, một nhà phân tích có thể rà soát lại các 
nhóm này và điều chỉnh chúng dần dần cho đến khi chúng đáp ứng các yêu cầu 
của mình. Ví dụ, một chuyên gia tiếp thị có thể thấy rằng có một nhóm khách hàng 
nhỏ nhưng là nhóm khách hàng quan trọng về kinh tế có độ tuổi trên trung bình và 
không sử dụng dịch vụ ngân hàng Internet. Dựa vào thông tin này, các đề xuất 
chào hàng riêng biệt có thể được thực hiện cho những khách hàng này. Một bước 
quan trọng trong quá trình phân tích là cho phép những người dùng hiểu các kết 
quả của bước phân cụm dữ liệu này. Các chuyên gia phân tích thường không phải 
là các chuyên gia về lập trình các cơ sở dữ liệu mức thấp. 
Làm thế nào có thể phân phối các kết quả khai phá dữ liệu đến các nhà phân tích 
và các nhân viên cần dùng nó? Làm thế nào có thể trình bày các kết quả sao cho 
phản ánh quy trình nghiệp vụ mà người dùng có dính líu đến? Làm thế nào có thể 
đáp ứng các yêu cầu an ninh, sao cho mỗi người dùng chỉ thấy những gì mà người 
ấy được xem theo quy định? Để đưa ra các câu trả lời thoả đáng cho những câu hỏi 
đó, cần di chuyển vị trí trong khung nhìn phối cảnh, rời xa các phân tích thống kê 
và tiến gần đến phía người dùng cuối thực tế và các quy trình nghiệp vụ mà người 
đó dính líu đến. InfoSphere Warehouse là nền móng vững mạnh cho việc tạo kho 
dữ liệu phạm vi toàn công ty. InfoSphere Warehouse cung cấp chức năng khai phá 
dữ liệu trực tiếp trong cơ sở dữ liệu DB2 ở bên dưới, nơi dữ liệu thường trú. Có 
thể truy cập các chức năng đầy đủ bằng một nền tảng bộ công cụ dựa trên Eclipse, 
dễ sử dụng và các nhiệm vụ triển khai có thể được kích hoạt trực tiếp ngay trong 
bộ công cụ này. 
Cognos IBM là một trong những người dẫn đầu thị trường về các giải pháp tạo 
báo cáo. Việc tạo báo cáo đóng một vai trò quan trọng trong nhiều công ty vì nó 
giúp củng cố và trực quan hóa các thông tin liên quan theo nhiều cách khác nhau 
cho những khán giả đích khác nhau. Các kết quả được trình bày thường được rút 
ra bằng cách áp dụng các phép tính số học cơ bản đối với thông tin được lưu trữ 
trong kho dữ liệu (ví dụ, doanh thu trung bình mỗi tháng). Các phân tích nâng cao, 
như trong ví dụ trên, không thuộc phạm vi và khả năng của một khung công tác 
tạo báo cáo. Điều này dẫn đến kết hợp cả hai, vừa sử dụng các khả năng phân tích 
nâng cao, quy mô linh hoạt của InfoSphere Warehouse vừa sử dụng các khả năng 
tạo báo cáo tinh vi đã được khẳng định của Cognos IBM. Các phần sau đây cho 
thấy cách có thể kết hợp khai phá dữ liệu của Kho dữ liệu InfoSphere IBM và 
Cognos IBM theo một cách linh hoạt để đạt được mục tiêu này. Sự tích hợp này 
không đòi hỏi bất kỳ việc lập trình hoặc thiết lập khác thường nào; tất cả có thể 
được thực hiện bằng cách chỉ sử dụng SQL thuần của DB2. 
Các phần sau đây trình bày ngắn gọn kiến trúc cơ bản của InfoSphere Warehouse 
và IBM Cognos. Tiếp theo là các ý tưởng mức cao về cách có thể tích hợp cả hai. 
Cuối cùng, sự tích hợp này được trình diễn trong một ví dụ về lĩnh vực chăm sóc 
sức khỏe đơn giản, theo từng bước một. Các bài viết sắp tới của loạt bài này mô tả 
các khía cạnh về khái niệm và kỹ thuật tiên tiến hơn về sự tích hợp này. 
Các thành phần sản phẩm 
IBM InfoSphere Warehouse 
InfoSphere Warehouse (Kho dữ liệu InfoSphere) dựa vào DB2 để lưu trữ dữ liệu. 
Cơ sở dữ liệu có sẵn một tính năng phân vùng (DPF) để lưu trữ với hiệu năng cao 
và an toàn, có khả năng mở rộng dữ liệu trong kho dữ liệu, kết hợp các lợi thế của 
các cơ sở dữ liệu xử lý giao dịch trực tuyến (OLTP) với các yêu cầu lưu trữ của 
các kho dữ liệu lớn. InfoSphere Warehouse có sẵn với một loạt các công cụ để 
quản lý và phân tích kho dữ liệu. Các thành phần phân tích gồm 
 Các dịch vụ tạo khối. 
 Khai phá dữ liệu. 
 Phân tích văn bản. 
InfoSphere Warehouse Design Studio (Xưởng thiết kế kho dữ liệu InfoSphere) là 
nền tảng tạo công cụ dựa trên Eclipse được sử dụng để thiết kế các quy tắc về khối 
lượng công việc, các luồng biến đổi dữ liệu và các luồng phân tích để khai phá dữ 
liệu và phân tích văn bản. Sau đó, các luồng này có thể được triển khai tới bàn 
điều khiển quản trị InfoSphere Warehouse để được lập lịch biểu và chạy theo các 
yêu cầu. Khai phá dữ liệu InfoSphere Warehouse được xây dựng với các thủ tục 
đã lưu của DB2 và các hàm do người dùng định nghĩa để thực hiện trong cơ sở dữ 
liệu với hiệu năng cao, lợi dụng DB2 làm một môi trường thực hiện. Có thể truy 
cập nó hoặc thông qua giao diện SQL của nó hoặc thông qua các luồng khai phá 
dữ liệu của InfoSphere Warehouse. 
Khai phá dữ liệu là nhiệm vụ tìm kiếm thông tin có ích trong các tập dữ liệu lớn. 
Một kịch bản điển hình sẽ được sử dụng khi chạy ví dụ trong bài viết này là chăm 
sóc sức khỏe. Hiện nay có thể thu thập một lượng lớn dữ liệu chăm sóc sức khỏe, 
mô tả tình trạng của nhiều bệnh nhân khác nhau qua nhiều năm. Một công dụng 
quan trọng của dữ liệu này là để sớm tìm ra các chỉ báo cho các bệnh tiềm ẩn. Với 
mục đích này, bạn có thể thu thập dữ liệu của các bệnh nhân, ví dụ, mắc bệnh tim 
và phân tích các tham số nào, chẳng hạn như huyết áp và cân nặng, có liên quan 
với nó. Dữ liệu này phải được thu gom và được chuyển đổi để có thể dùng nó cho 
việc khai phá dữ liệu. Cụ thể hơn, bạn cần phải có được một bảng chứa đúng một 
hàng cho một bệnh nhân và một số cột biểu diễn thông tin về bệnh nhân. Ngoài ra, 
cần có một cột riêng chỉ thị liệu bệnh nhân này có thực sự bị mắc bệnh không. 
Lược đồ có thể sẽ giống như Hình 1: 
Hình 1. Lược đồ của bảng cơ sở dữ liệu bệnh tim (một phần của các ví dụ 
InfoSphere Warehouse) 
Dựa trên dữ liệu này, các thủ tục đã lưu trữ trong InfoSphere Warehouse có thể 
xây dựng một mô hình dự báo, cho bất kỳ bệnh nhân mới nào, cho biết liệu người 
đó có thể mắc bệnh tim tiềm ẩn hay không. Quá trình này được gọi là "mô hình 
hóa". Mô hình khai phá dữ liệu XML được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu và có thể 
được truy cập thông qua SQL/XQuery. Nó có thể được sử dụng cho hai mục đích. 
Trước tiên, bạn có thể trích xuất thông tin từ mô hình này để có được các hiểu biết 
sâu sắc về những chỉ báo quan trọng của bệnh tim và thông tin thống kê khác. Thứ 
hai, mô hình này có thể được áp dụng tự động cho các bản ghi dữ liệu mới. Như 
vậy, đối với bất kỳ các bản ghi nào còn chưa có giá trị nào trong cột bệnh tim, bạn 
có thể tự động điền thêm giá trị này, cùng với một giá trị biểu thị mức tin cậy rằng 
dự báo này là chính xác. Quá trình này được gọi là "cho điểm". Hình 2 cho thấy 
điều này dưới dạng lược đồ: 
Hình 2. Dựa vào dữ liệu lịch sử, một mô hình dự báo được xây dựng để sau 
đó có thể được áp dụng cho dữ liệu mới 
InfoSphere Warehouse chứa các cài đặt hiệu quả cao của hầu hết các thuật toán 
khai phá dữ liệu hiện tại. Khai phá dữ liệu được gọi khi lần đầu tiên viết dữ liệu 
vào một bảng. Sau đó, tạo ra một mô hình, sau này có thể áp dụng mô hình đó cho 
các bản ghi vẫn chưa biết được giá trị đích, cung cấp một dự báo và một giá trị tin 
cậy cho dự báo này. Tất cả các hàm khai phá dữ liệu được gọi chỉ như các lệnh 
SQL bình thường, như bạn sẽ thấy dưới đây. Điều này cho phép tích hợp dễ dàng 
trong hầu hết các thiết lập, chẳng hạn như các dịch vụ Web. 
IBM Cognos 8 Business Intelligence 
IBM Cognos 8 Business Intelligence (Tri thức nghiệp vụ Cognos 8 của IBM) cung 
cấp một tập đầy đủ về các khả năng tri thức nghiệp vụ (BI) và được dựa trên một 
kiến trúc hướng dịch vụ (SOA) linh hoạt. Các khả năng chính là tạo báo cáo, phân 
tích, các bảng đồng hồ và bảng điểm. 
Tạo báo cáo được sử dụng để tổng hợp dữ liệu liên quan về các quy trình nghiệp 
vụ và phân phối nó cho những người khai phá tốt nhất từ thông tin cụ thể này. 
Trong môi trường khai phá dữ liệu, điều này có nghĩa là chuyển giao kết quả cho 
những người khai phá tốt nhất từ những hiểu biết nghiệp vụ được tạo ra. 
Các thành phần của Cognos 8 cần thiết để tạo và xuất bản các bản ghi nghiệp vụ 
là: 
 Cognos Connection (Kết nối Cognos): Cổng thông tin Web và điểm nhập 
vào chức năng của Cognos 8. Từ đây người dùng có thể quản lý, tổ chức và 
xem nội dung hiện tại như các bản ghi hay các bảng đồng hồ. Các studio 
(xưởng) thiết kế nội dung dựa trên web, như Report Studio, có thể được bắt 
đầu từ kết nối Cognos để tạo ra tài nguyên mới hoặc sửa đổi các tài nguyên 
hiện có. Nó cũng được sử dụng để quản lý máy chủ Cognos, ví dụ, để thay 
đổi các hạn chế truy cập, nhập khẩu nội dung, hoặc thay đổi danh sách 
những người cần gửi bản ghi đến. 
 Cognos Framework Manager (Nhà quản lý khung công tác Cognos): 
Công cụ mô hình hóa cho các nguồn dữ liệu được sử dụng trong Cognos 8. 
Dữ liệu từ hầu hết các cơ sở dữ liệu và các nguồn khác, như các dịch vụ 
Web, ví dụ, có thể được truy cập vào các bản ghi của Cognos bằng cách mô 
tả một tầng siêu dữ liệu trong Framework Manager (Nhà quản lý khung 
công tác). Các bảng, các khung nhìn cơ sở dữ liệu và các thủ tục đã lưu trữ 
có thể được thêm vào một gói Cognos làm các chủ đề truy vấn. Framework 
Manager được sử dụng để nhập khẩu và hợp nhất thông tin có sẵn trong các 
nguồn dữ liệu khác nhau trong công ty để cho thông tin có thể được sử 
dụng theo cách chặt chẽ trong các công cụ BI của Cognos 8 như Report 
Studio. Điều quan trọng cần lưu ý rằng chính dữ liệu được lưu giữ trong 
nguồn dữ liệu và được truy cập khi báo cáo được tạo ra. 
 Cognos Report Studio (Xưởng tạo báo cáo Cognos): Một trong các xưởng 
thiết kế nội dung dựa trên Web của Cognos 8 BI. Nó được dùng để tạo và 
chỉnh sửa các bản ghi phức tạp về dữ liệu đã được mô tả trong Framework 
Manager. Nó cung cấp chức năng mạnh mẽ như truy vấn ngược (drill-
down), nhắc nhở và một thư viện tạo biểu đồ toàn diện. 
Để làm cho dữ liệu có sẵn trong một báo cáo, cần thực hiện một vài bước: 
 Trong Framework Manager, Trình mô hình hóa dữ liệu tạo ra siêu dữ liệu 
Cognos để mô tả dữ liệu trong cơ sở dữ liệu từ một khung nhìn phối cảnh 
nghiệp vụ (bao gồm cả quan hệ giữa các bảng, các tên nghiệp vụ của các 
giá trị và v.v). 
 Sau khi siêu dữ liệu đã được mô hình hóa, nó được triển khai như là một 
gói vào kho lưu trữ nội dung Cognos 8. Từ đó, nó có thể được truy cập 
thông qua kết nối Cognos và các xưởng thiết kế nội dung. 
 Nhà thiết kế báo cáo nhập Kết nối Cognos và tạo ra một báo cáo mới về gói 
đã triển khai. Sau khi tạo ra báo cáo này, có thể quản trị nhóm đích và dạng 
phân phối (như thư điện tử hoặc cổng thông tin Web). 
Khả năng tạo các báo cáo từ các nguồn dữ liệu quan hệ là chìa khóa cho sự tích 
hợp khai phá InfoSphere Warehouse và Cognos của IBM. 
Kiến trúc tích hợp 
Nội dung của các báo cáo Cognos bao gồm một tập kết quả do một nguồn dữ liệu 
quan hệ cung cấp, như mô tả ở trên. Nội dung của một báo cáo cụ thể được xác 
định bởi một truy vấn SQL (động) cho một hoặc nhiều nguồn dữ liệu. Bạn có thể 
sử dụng mô hình giao tiếp cơ bản này để tích hợp khai phá dữ liệu và tạo báo cáo 
Cognos theo các cách sau: 
 Cognos có thể được sử dụng để hiển thị bảng cho điểm, có thể kèm theo 
thông tin về độ tin cậy. 
 Cognos có thể được sử dụng để hiển thị thông tin mô hình. Thông tin này 
được trích xuất từ các mô hình XML thực tế bằng các hàm của trình trích 
xuất bảng hoặc bằng các truy vấn XQuery. 
 Cognos có thể gọi khai phá dữ liệu và cho điểm tự động bằng cách gọi các 
thủ tục SQL đã lưu trữ. Điều này cho phép thực hiện như sau: 
o Gọi khai phá dữ liệu với các giá trị cài đặt khác nhau do người dùng 
cung cấp trong giao diện tạo báo cáo. 
o Gọi khai phá dữ liệu trên các tập con dữ liệu khác nhau (ví dụ, để tạo 
ra các báo cáo truy vấn ngược đệ quy). 
o Các bản ghi cho điểm động dựa trên các đầu vào của người dùng. 
Hình 3 tóm tắt lược đồ cuộc gọi được sử dụng trong tất cả các trường hợp này. 
Hình 3. Kiến trúc tích hợp cơ bản của khai phá dữ liệu IBM InfoSphere và 
tạo báo cáo IBM Cognos 
Khai phá dữ liệu được gọi bằng một cuộc gọi thủ tục đã lưu trữ và tạo ra một mô 
hình khai phá XML trong cơ sở dữ liệu. Mô hình này có thể được ghi vào dữ liệu 
mới hoặc thông tin mô hình có thể được trích xuất vào một bảng. Các bảng này có 
thể được Cognos tiêu dùng. Người dùng có thể gọi tương tác khai phá bằng cách 
gọi một thủ tục đã lưu tương ứng trên cơ sở dữ liệu trong một báo cáo Cognos. 
Việc tích hợp này cung cấp nhiều lợi ích: 
 Nó là rất đơn giản và chỉ cần kiến thức SQL và không cần lập trình bổ 
sung. 
 Các mô hình khai phá được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu và có thể được truy 
cập một cách an toàn, hiệu quả từ Cognos. 
 Sử dụng các thủ tục đã lưu, toàn bộ quy trình khai phá có thể được kích 
hoạt và được điều khiển từ Cognos. 
Phần tiếp theo là một ví dụ từng bước cho kiểu tích hợp này, nó cũng là một ví dụ 
đơn giản nhất: cho điểm các bản ghi trong cơ sở dữ liệu và hiển thị các kết quả 
trong một báo cáo Cognos. Việc trích xuất thông tin mô hình và gọi khai phá dữ 
liệu động từ các báo cáo Cognos sẽ được trình bày trong các bài viết tiếp theo của 
loạt bài này. 
Sử dụng các kết quả khai phá dữ liệu trong các báo cáo Cognos: Một ví dụ từ lĩnh 
vực chăm sóc sức khỏe 
Ví dụ này phân tích dữ liệu bệnh nhân trong bệnh viện. Khoa tim mạch của bệnh 
viện có toàn bộ các hồ sơ chính về bệnh nhân của họ cùng với một số kết quả đo 
như nhịp tim, huyết áp, cholesterol và v.v.. Các bệnh nhân được kiểm tra với bốn 
căn bệnh tim mạch khác nhau. Các bản ghi bệnh nhân có một cột cho biết liệu họ 
có mắc một trong bốn căn bệnh tim mạch (y = có) hay không (n = không). Bảng 
cơ sở dữ liệu của bệnh tim mạch tương ứng được mô tả trong Hình 1. Bảng này có 
thể được tìm thấy trong các ví dụ đi kèm với InfoSphere Warehouse. 
Mục tiêu phân tích là để dự báo cho các bệnh nhân mới về nguy cơ họ mắc phải 
bất kỳ một trong bốn căn bệnh tim mạch. Nếu có nguy cơ cao, cần thực hiện ngay 
các cuộc khám sức khỏe toàn bộ. 
Ý tưởng là để cho phép quản lý nguy cơ mắc bệnh ngay cả khi không tiến hành 
khám chuyên khoa cho một trong những người mắc các bệnh tim mạch, nhưng đã 
có sẵn các kết quả đo từ các cuộc khám sức khỏe trước đó về các lĩnh vực khác. 
Tạo mô hình dự báo 
Đầu tiên, tạo một mô hình dự báo dựa vào bảng HEART cho phép bạn dự báo các 
nguy cơ bệnh tim cho các bệnh nhân. 
Tạo một dự án Data Warehouse (Kho dữ liệu): 
Nhấn chuột phải vào Project Explorer và chọn New > Data Warehouse Project 
(như trong Hình 4 dưới đây). 
Hình 4. Tạo một dự án Kho dữ liệu 
Trong trình thủ thuật sau đây, hãy gõ tên dự án, ví dụ là AdvancedAnalytics. Sau 
đó nhấn Finish. 
Tạo ra một luồng khai phá rỗng: 
1. Mở rộng dự án vừa mới được tạo ra. 
2. Nhấn chuột phải vào thư mục Mining Flows (Các luồng khai phá) và chọn 
New > Mining Flow. 
3. Trong trình thủ thuật hiện lên, nhập vào tên luồng khai phá là Heart 
Disease Risk (Có nguy cơ bệnh tim mạch). 
4. Trong ví dụ này, bạn sẽ làm dựa vào cơ sở dữ liệu này. Vì vậy, hãy để mặc 
định và nhấn Next. 
5. Chọn cơ sở dữ liệu DWESAMP, và nhấn Finish. 
Tạo luồng khai phá: 
Trình soạn thảo luồng khai phá mở ra. Ở bên phải của trình soạn thảo luồng khai 
phá bạn có thể thấy một bảng (palette) có các toán tử (xem Hình 5). Với các toán 
tử này, bạn có thể xây dựng một luồng khai phá bằng cách kéo và thả chúng vào 
khung trình soạn thảo. 
Hình 5. Luồng khai phá trong Design Studio 
Để tạo ra mô hình khai phá dự báo nguy cơ mắc bệnh cho các bệnh nhân, hãy làm 
theo các bước sau: 
1. Trong bảng các toán tử, trong phần Sources and Targets (Các nguồn và các 
đích), chọn một toán tử Table Source (Nguồn bảng) và kéo nó vào trình 
soạn thảo. 
2. Trong hộp thoại chọn bảng, mở rộng lược đồ HEALTHCARE (Chăm sóc 
sức khỏe) và chọn bảng HEART, sau đó nhấn Finish. 
3. Trong bảng các toán tử, trong phần Preprocessing Operators (Các toán tử 
xử lý trước), chọn toán tử Random Split (Phân chia ngẫu nhiên) và kéo nó 
vào trình soạn thảo. 
4. Nối cổng Output (Đầu ra) của toán tử đầu tiên tới cổng Input (Đầu vào) 
của toán tử thứ hai bằng một hành động kéo đơn giản. 
5. Chọn toán tử Random Split. 
6. Trên thẻ Properties (Các đặc tính) bên dưới trình soạn thảo khai phá, thiết 
lập Percentage (Tỷ lệ phần trăm) của đặc tính dữ liệu kiểm tra là 20. Điều 
này có nghĩa chúng ta sẽ sử dụng 20 phần trăm dữ liệu để xác nhận hợp lệ 
mô hình của chúng ta sau đó. Vì vậy, bạn phải phân chia dữ liệu trước khi 
xây dựng mô hình dự báo. 
7. Trong bảng các toán tử, trong phần Mining Operators (Các toán tử khai 
phá), chọn một toán tử Predictor (Trình dự báo) và kéo nó vào trình soạn 
thảo. 
8. Nối cổng Training Output (Đầu ra đào tạo) của toán tử phân chia với 
Predictor Input Port (Các đầu vào Trình dự báo). 
9. Chọn toán tử Predictor. 
10. Trên thẻ Properties bên dưới trình soạn thảo khai phá, chọn thẻ Mining 
Settings (Các giá trị cài đặt khai phá) ở phía bên trái. 
11. Trong danh sách chọn cột Target (Đích), chọn DISEASED (Mắc bệnh) làm 
cột bạn muốn dự báo. 
12. Design Studio tự động nhận ra rằng bạn muốn dự báo một cột giá trị danh 
định và tự động cung cấp cho bạn các giá trị thiết lập (trong cùng một thẻ 
này) có sẵn cho mục đích này. Trong danh sách lựa chọn Algorithm (Thuật 
toán), chọn Naïve Bayes. 
13. Trên thẻ các đặc tính Mining Settings (các giá trị cài đặt khai phá), chọn thẻ 
Model Name (Tên mô hình). Để lại tiền tố như đã có nhưng thay đổi tên 
mô hình thành HeartDiseasePrediction. 
14. Ngoài ra, trong phần Mining của bảng các toán tử, chọn toán tử Tester 
(Trình kiểm tra) và kéo nó vào trình soạn thảo. 
15. Nối cổng đầu ra Predictor’s Model (Mô hình của Trình dự báo) với cổng 
đầu vào Tester’s Model (Mô hình của Tester) và cổng kiểm tra đầu ra 
Random Split’s Test (Phân chia ngẫu nhiên) với cổng đầu vào của 
Tester’