Báo cáo Tiền lương và các khỏan phải trích theo lương

Căn cứ Nghị định 34/CP ngày 23/4/1994 của chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Địa chính Căn cứ quy chế đăng ký và hoạt động hành nghề đo đạc bản đồ ban hành kèm theo quyết định số :656QĐ/ĐC ngày 4/11/1997 của tổng cục trưởng địa chính Giấy phép thành lập số 1440/GP/TLDN Ngày 07/7/1998 của UBND thành phố Hồ Chí Minh và giấy đăng ký kinh doanh số 045533 do sở kế hoạch và đầu tư TP.Hồ Chí Minh cấp ngày 23/7/1998 Tên công ty : CÔNG TY TNHH ĐO ĐẠC XD – TM HƯNG THỊNH Địa chỉ : 24A Điện Biên Phủ ,Phường 15 ,Quận Bình Thạnh . Điện thoại : 08.8980282 Fax : 5123040 Email : hungthinh_map@yahoo.com Tài khoản : 4311 00 30 01 0537 tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á Thành Phố Hồ Chí Minh. Có vốn pháp định được xác nhận 1.200.000.000 Đăng ký thuế và bảo hiểm tại : Quận Bình Thạnh TP.HCM Số chi nhánh : 9 chi nhánh.

doc57 trang | Chia sẻ: longpd | Lượt xem: 2587 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tiền lương và các khỏan phải trích theo lương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO "TIềN LƯƠNG VÀ CÁC KHỏAN PHảI TRÍCH THEO LƯƠNG" MụC LụC Tổng số : 21 người. 6 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC 6 Kế toán tổng hợp : 9 Kế toán viên: 10 Phần 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN 11 a. TK 334 : Phải trả công nhân viên 24 Kết cấu của TK 334 “Phải trả công nhân viên” 24 b. TK 338 – Phải trả ,phải nộp khác . 25 Nội dung và phạm vi phản ánh của TK này gồm các nghiệp vụ chủ yếu sau : 25 Kết cấu cuả TK 338 – Phải trả ,phải nộp khác . 25 TK 338 có 6 TK cấp 2 : 26 c. TK 335 – Chi phí phải trả : 27 Kết cấu TK này như sau : 27 Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết theo từng đối tượng 27 Nợ TK 622,623 28 Nợ TK 431 (4311) 28 Có TK 334 (3342) 28 Nợ TK 334 28 Có TK 111 28 Nợ TK 334 28 Có TK 333 (3338) – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 28 Sơ đồ kế toán thể hiện như sau : 28 Nợ TK 338 (3383) 29 Có TK 334 29 Nợ TK 338 (3382,3383,3384) 30 Có TK 111,112 30 Nợ TK 111,112 30 Có TK 338 30 Sơ đồ kế toán thể hiện như sau : 30 TK 431 (4311) 30 Nợ TK 335 30 Có TK 334 30 Nợ TK 622 30 Có TK 338 30 Nợ TK 627 (6271) 31 Nợ TK 622,623 (chênh lệch số tiền lương nghỉ phép phải trả lớn hơn số 31 Có TK 335 31 Nợ TK 335 – (chênh lệch số tiền lương nghỉ phép phải trả nhỏ hơn số đã 31 Có TK 622,623 31 Sơ đồ kế toán thể hiện như sau : 31 Đối với CN xây lắp CN điều khiển 31 TK 622,623 31 TK 622,623 31 Ghi chú : 34 Tháng 01 35 BỘ PHẬN VĂN PHÒNG : 35 BỘ PHẬN ĐO VẼ : 38 Ngày 29/01/2008 43 Hạch toán : 43 Nợ 642 : 24,631,000 43 Nợ 627 : 31,630,000 43 Hạch toán : 44 Nợ 642 : 1,221,790 44 Nợ 627 : 1,623,330 44 Hạch toán : 44 Nợ 338 : 3,849,280 44 Hạch toán : 45 Nợ 334 : 55,256,840 45 Có 111 : 55,256,840 45 Phần 4 : TỔNG KẾT 46 Phần 1 : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐO ĐẠC XD – TM HƯNG THỊNH Lịch sử hình thành và quá trình phát triển . Căn cứ Nghị định 34/CP ngày 23/4/1994 của chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Địa chính Căn cứ quy chế đăng ký và hoạt động hành nghề đo đạc bản đồ ban hành kèm theo quyết định số :656QĐ/ĐC ngày 4/11/1997 của tổng cục trưởng địa chính Giấy phép thành lập số 1440/GP/TLDN Ngày 07/7/1998 của UBND thành phố Hồ Chí Minh và giấy đăng ký kinh doanh số 045533 do sở kế hoạch và đầu tư TP.Hồ Chí Minh cấp ngày 23/7/1998 Tên công ty : CÔNG TY TNHH ĐO ĐẠC XD – TM HƯNG THỊNH Địa chỉ : 24A Điện Biên Phủ ,Phường 15 ,Quận Bình Thạnh . Điện thoại : 08.8980282 Fax : 5123040 Email : hungthinh_map@yahoo.com Tài khoản : 4311 00 30 01 0537 tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á Thành Phố Hồ Chí Minh. Có vốn pháp định được xác nhận 1.200.000.000 Đăng ký thuế và bảo hiểm tại : Quận Bình Thạnh TP.HCM Số chi nhánh : 9 chi nhánh. Chức năng ngành nghề Đối với đo đạc bản đồ địa chính: Khảo sát đánh giá hiện trạng (đối với các công trình lớn, có hiện trạng phức tạp). Lập hợp đồng kinh tế thi công. Thu nhập các tài liệu có liên quan đến khu đo. Xin tham khảo, trích lục tài liệu địa chính liên quan đến khu đo ( tại Trung Tâm Thông Tin Lưu Trữ Tư Liệu Địa Chính Nhà Đất). Lập phương án kỹ thuật và tổ chức thi công công trình đo đạc (đối với các công trình lớn, hoặc đo lập bản đồ địa chính theo những đơn vị hành chính…). Thi công đo đạc thực địa. Nội nghiệp tính toán và lập hồ sơ gốc trên nền tài liệu địa chính. Bố trí cắm cọc mốc xác định ranh, phân chiết lô thửa theo bản đồ qui hoạch và hồ sơ kỹ thuật đo đạc (đối với hồ sơ cắm mốc phân lô). Kiểm tra kỹ thuật hồ sơ đo đạc. Lập bản vẽ chính thức theo mẫu và in ấn. Giao nộp sản phẩm để nghiệm thu (cấp quản lý Nhà Nước trực thuộc tại Sở TàiNguyên và Môi Trường TP. HCM). Giao thành phẩm bản đồ theo hợp đồng cho khách hàng. Các công trình đo đạc bản đồ khác: Khảo sát đánh giá hiện trạng (đối với các công trình lớn). Lập hợp đồng kinh tế thi công. Thu thập các tài liệu có liên quan đến khu đo. Lập phương án kỹ thuật và tổ chức thi công công trình đo đạc. Thi công đo đạc thực địa. Nội nghiệp tính toán và lập hồ sơ gốc. Lập bản vẽ chính thức theo mẫu và in ấn. Lập các biểu thống kê số liệu, biểu tính toán theo nội dung công việc đã thống nhất trong hợp đồng. Bố trí công trình, quan trắc theo dõi thi công các công trình xây dựng… Kiểm tra kỹ thuật hồ sơ đo đạc, bản đồ số liệu tính toán. Bàn giao hồ sơ thành quả cho khách hàng theo hợp đồng. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý nhân sự Cơ cấu tổ chức Tên đơn vị : CÔNG TY TNHH ĐO ĐẠC XD – TM HƯNG THỊNH. Địa chỉ : 24A Điện Biên Phủ Phường 15, Quận Bình Thạnh. Lực lượng chuyên môn kỹ thuật ( Trong danh sách này không tính các cộng tác viên hoặc người kiêm nhiệm.) Tổng số : 21 người. Kỹ sư trắc địa – bản đồ : 2 Cử nhân khoa học –Địa chất : 2 Kiến trúc sư : 2 Kỹ sư điện –điện tử : 1 Kỹ Sư kỹ thuật Xây Dựng : 2 Trung cấp địa chính : 7 Công nhân kỹ thuật : 2 Kỹ thuật nông nghiệp : 1 Trung học quản lý đất đai : 1 Kỹ thuật xây dựng : 1 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban Bộ máy tổ chức quản lý của công ty là giám đốc thực hiện theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc là người có thẩm quyển cao nhất chụi trách nhiệm trước cty về mọi họat động Việc tuyển dụng cán bộ công nhân viên chức trực tiếp tuyển trong nước dựa vào sự giúp đỡ của các cơ quan quyền lực, các công ty dịch vụ trong nước, ưu tiên cho người có trình độ và kỹ thuật cao. Tuy nhiên, xét về mặt khách quan cty còn có những ưu điểm và khuyết điểm cần khắc phục và phát huy. Ưu điểm: Giám Đốc là người chỉ đạo trực tiếp nên nó thường mang tính kịp thời và có những quyết định thích hợp vời những biến động của thị trường .Có đội ngũ nhân viên trẻ trung , năng động, hòa nhã.. Nhược điểm: Do công ty có nhiều chi nhánh ở các quận ,huyện nằm ngoại thành xa trụ sở chính của công ty nên việc nhân viên đi lại để báo cáo cho công ty chính là bất tiện. Sản phẩm công ty Là những bản vẽ được các kỹ sư có kinh nghiệm và kỹ thuật cao đã đo đạc kỹ lưỡng trên máy và đưa ra những bản vẽ chính xác về tọa độ nhà ở, đất sử dụng cũng như giúp cho người dân nhanh chónh và tiết kiệm được thời gian trong việc làm giấy tờ nhà đất . Qui trình về chất lượng thành quả đo đạc bản đồ : Sản phẩm của công tác đo đạc bản đồ nói chung không cho phép có thứ phẩm, do đó trong quá trình thi công các công trình về đo đạc bản đồ từ giai đoạn điều tra khảo sát ban đầu đến thi công đo đạc thực địa, tính toán nội nghiệp… đều phải tuân thủ theo đúng qui trình – qui phạm hiện hành, phải tổ chức tốt công tác theo dõi kiểm tra thường xuyên và định kỳ trong suốt thời gian thực hiện công trình. 6. Sản phẩm và kế hoạch sản lượng năm : Sản phẩm các bản đồ hiện trạng – vị trí theo nền tài liệu địa chính : Hồ sơ bản đồ thửa đất nhỏ, lẻ : khoảng 2.000hồsơ/ năm. Hồ sơ bản đồ với khu đất trung bình : khoảng 100hồsơ/ năm. Hồ sơ bản đồ với khu đất lớn : khoảng 25hồsơ/ năm. Sản phẩm bản đồ địa hình, bản đồ cao độ tính toán khối lượng đào đắp các trắc dọc – trắc ngang, bản đồ quan trắc định vị bố trí công trình,hiện trạng giải toả đền bù… : khoảng 20hợpđồng/ năm. Đo đạc bản đồ. Tư vấn khảo sát thiết kế các công trình xây dựng .San lắp mặt bằng .Mua máy móc thiết bị ,vật tư ,nguyên phục vụ các ngành sản xuất .Dịch vụ thương mại .Đại lý ký gởi hàng hóa .Kinh doanh nhà ở .Nhận quyền sử dụng đất để xây nhà ở ,để bán hoặc cho thuê ,đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy hoạch xây dựng nhà để ở để chuyển quyền sử dụng đất .Dịch vụ mua bán cho thuê nhà ở. Do có đội ngũ kỹ sư lành nghề và phong cách làm việc hăng hái đã tạo ra nhiều uy tin đối với khách hàng về việc đo đạc và tạo ra những bản vẽ chính xác. Quy trình làm việc tại công ty Khách hàng tới công ty sẽ đươc đội ngũ nhân viên lành nghề trong công ty hướng dẫn tận tình về việc làm các loại giấy tờ cũng như quyền sử dụng nhà ở , quyền sử dụng đất ,nói cách khác là công ty co thể giúp người dân làm các loại sổ hồng ,sổ đỏ một cách nhanh chóng và đỡ tốn thời gian Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty Bộ máy kế toán Công ty thực hiện hạch toán theo phương thức hạch toán độc lập. Sơ đồ bộ máy kế toán được sắp xếp như sau: Chức năng Kế toán trưởng :Là người chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc kế toán của công ty trước giám đốc. Giúp Giám Đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tài chính và theo dõi trực tiếp : + Nguồn vốn và TSCĐ của công ty. + Kế toán các nhiệm vụ tiêu thụ, kết quả và thu nhập. + Đồng thời kiêm nhiệm công tác tài vụ, lập các biểu tài chính của công ty. Kế toán tổng hợp : + Kế toán tổng hợp ghi chép phản ánh tổng quát tình hình tài sản và hoạt động của đơn vị. + Có nhiệm vụ ghi sổ, lập báo cáo phân tích hoạt động, tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán, có thể phân tích chi phí sản xuất, tính giá thành, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp... Giúp kế toán viên theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ Kế toán viên: +Thực hiện ghi chép các chứng từ ban đầu, mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để phản ánh số liệu phát sinh. Giữ các sổ sách, báo biểu liên quan, tổng hợp và lập các báo biểu kế toán, theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, TGNH, theo dõi các nghiệp vụ thanh toán công nợ, đối chiếu công nợ, các khoản lương và trích theo lương … Hình thức tổ chức công tác kế toán: Là hình thức lập kế hoạch tập trung, công tác kế toán được thực hiện ở phòng kế toán ở công ty. Hình thức kế toán áp dụng: Với quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh và trình độ nhân viên quản lý, công ty đã chọn hình thức kế toán là Nhật ký Chung. Sơ đồ hạch toán như sau: Ghi chú : Ghi hằng ngày ( định kỳ ) Ghi vào cuối tháng ( hoặc định kỳ ) Đối chiếu ,kiểm tra. Ghi chép : Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian. Sau đó căn cứ vào sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái. Trường hợp dùng sổ Nhật ký đặc biệt thì hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào các sổ Nhật ký đặc biệt có liên quan định kỳ hoặc cuối tháng tổng hợp các nghiệp vụ trên sổ Nhật ký đặc biệt và lấy số liệu tổng hợp ghi một lần vào sổ Cái .Cuối tháng tổng hợp số liệu của sổ Cái và lấy số liệu của sổ Cái ghi vào Bảng cân đối phát sinh các tài khoản tổng hợp. Đối chiếu với các tài khoản có mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì sau khi ghi sổ nhật ký phải căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng cộng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản để đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh . Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng các số liệu ,các bảng cân đối số phát sinh được dùng làm căn cứ để lập bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế toán khác. Phần 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN Giới thiệu sơ lược về tiền lương Khái niệm ,ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương. Tiền lương là môt phạm trù kinh tế gắn liền với lao động ,tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động. Mặc khác ,tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do người lao động tạo ra.Tuỳ theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể xác định là moat bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm hay được xác định là một bộ phận của thu nhập – kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động SXKD trong doanh nghiệp. Theo tổ chức Lao Động Quốc Tế ( ILO ), tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập, bất luận tên gọi hay cách tính thế nào, mà có thể biểu hiện bằng tiền và được ấn định giữa người sử dụng lao động và người lao động, hoặc bằng pháp luật, pháp quy quốc gia, do người sử dụng lao động viết tay hay bằng miệng, cho một công việc đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện, hoặc cho những dịch vụ đã làm hay sẽ phải làm. Ngoài tiền lương mà người lao động được hưởng theo số lượng và chất lượng của mình,họ còn được hưởng các khoản tiền thưởng theo quy định của đơn vị như thưởng do phát huy sáng kiến ,thưởng do thi đua,do năng suất lao động và các khoản tiền thưởng khác. Trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như khi bị ốm đau,thai sản,tai nạn lao động,hưu trí mất sức hay tử tuất … sẽ được hưởng khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống,đó là khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH) Quỹ bảo hiểm xã hội được tạo ra bằng cách trích theo tỷ lệ phần trăm trên tiền lương phải thanh toán cho công nhân để tính vào chi phí SXKD và khấu trừ vào tiền lương công nhân.Theo quy định hiện nay thì tỷ lệ này là 20% trong đó:tính vào CPSXKD 15% và công nhân phải chịu là 5%. Khoản chi trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động khi ốm đau,thai sản,tai nạn lao động,hưu trí và tử tuất được tính trên cơ sở số lượng,chất lượng lao động và thời gian mà người lao động đã cống hiến cho xã hội trước đó. Tỷ lệ tính bảo hiểm xã hội tính vào chi phí sản xuất được quy định 10% DN phải nộp cho cơ quan quản lý để chi cho 2 nội dung: hưu trí và tử tuất,còn 5% được dùng để chi nộp cho 3 nội dung:ốm đau,thai sản và tai nạn lao động.khoản chi này có thể cho phép doanh nghiệp để lại chi trả (thay lương) cho người lao động khi có phát sinh thực tế,số thừa,thiếu sẽ được thanh toán với cơ quan quản lý:nếu chi thiếu sẽ được cấp bù,chi không hết sẽ phải nộp lên.Hoặc có thể nộp hết 5% quỹ này cho cơ quan quản lý,khi có phát sinh thực tế sẽ do cơ quan quản lý thực hiện chi trả cho người lao động căn cứ vào các chứng từ chứng minh (hiện này quỹ này được quản lý theo hướng này). Tỷ lệ trích mà người lao động phải chịu được doanh nghiệp nộp hộ lên cơ quan quản lý (cùng vói 10% ở trên). Như vây,nếu doanh nghiệp được phép để lại 5% khoản chi BHXH thì chỉ phải nộp 15%,còn nếu doanh nghiệp không được phép thực hiện trực tiếp chi thì phải nộp hết 20% cho cơ quan quản lý. Nhằn xã hội hoá việc khám chữa bệnh,người lao động còn được hưởng chế độ khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí,thuốc men ,… khi ốm đau .Điều kiện để người lao động khám chữa bệnh không mất tiền là họ phải có thẻ bảo hiểm y tế ,theo quy định hiện nay BHYT được trích theo tỷ lệ 3% trên lương phải thanh toán cho công nhân trong đó tính vào chi phí SXKD là 2% và khấu trừ vào tiền lương công nhân là 1% . Ngoài ra để phục vủ cho hoạt động của tổ chức công đoàn được thành lập theo luật công đoàn,doanh nghiệp phải trích lập quỹ kinh phí công đoàn.Quỹ kinh phí công đoàn được thành lập bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí kinh doanh sản xuất trong kỳ. Theo quy định hiện hành ,tỷ lệ trích kinh phí công đoàn tính vào chi phí trên tiền lương phải trả là 2% trong đó 1% dành cho hoạt động công đoàn cơ sở và 1% cho hoạt động công đoàn cấp trên.Khoản chi cho hoạt động công đoàn cơ sở có thể được thực hiện trên sổ sách kế toán hoạt động SXKD của doanh nghiệp hoặc không – nếu khoản này thể hiện trên sổ sách kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh,thì sau khi trích vào chi phí doanh nghiệp sẽ chuyển nộp toàn bộ khoản kinh phí này .Mọi khoản chi tiêu tại cơ sở sẽ do tổ chức công đoàn quản lý và quyết toán với công đoàn cấp trên . Tăng cường quản lý lao động,cải tiến và hoàn thiện việc phân bố và sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động,cải tiến và hoàn thiện chế độ tiền lương,chế độ sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế ,kinh phí công đoàn được xem là moat phương tiện hữu hiệu để kích thích người lao động gắn bó với hoạt động SXKD ,rèn luyện tay nghề ,nâng cao năng suất lao động.Trên cơ sở các chính sách chế độ lao động,tiền lương ,bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế ,kinh phí công đoàn Nhà nước đã ban hành ,các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm ngành mình phải tổ chức tốt lao động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ,đồng thời tính toán ,thanh toán đầy đủ kịp thời các khoản tiền công đoàn nhằm khuyến khích người lao động thực hiện tốt nhiệm vụ ,góp phần thể hiện tốt kế hoạch SXKD của doanh nghiệp . 1.2. Bản chất của tiền lương. Bản chất của tiền lương cũng thay đổi tùy theo các điều kiện, trình độ phát triển kinh têá xã hội và nhận thức của con người. Trước đây tiền lương được coi là giá trị sức lao động trong nền kinh tế thị trường . Với việc áp dụng nguồn nhân lực vào các doanh nghiệp, tiền không còn là đơn thuần là sức lao động nữa. Quan hệ giữa người và chủ sở hữu lao động và người lao động đã có những thay đổi cơ bản. Liệu rằng việc áp dụng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, quan hệ này có thể chuyển từ hình thức bóc lột , mua bán hàng hóa sang hình thức quan hệ song phương, đôi bên cùng có lợi hay không và bản chất tiền lương là gì vẫn là một vấn đề đòi hỏi phải được tiếp tục nghiên cứu và phát triển. Nhưng theo quan điểm mới:” Tiền lương là giá cả sức lao động phù hợp với quan hệ cung cẩp sức lao động trong nền kinh tế thị trường. Tiền lương của người lao động do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng và đươc trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Chức năng và nhiệm vụ tiền lương và các khỏan phải trích theo lương. Chức năng của tiền lương Tiền lương giữ vai trò trong công tác quản lý ,trong đời sống và cả về mặt chính trị xã hội .Để giữ được vai trò quan trọng tiền lương phải thể hiện đúng chức năng cơ bản sau : Tiền lương đảm bảo đủ chi phí bù đắp tái tạo sức lao động .Đây là cũng là yêu cầu nhất thiết của tiền lương , phải nuôi sống người lao động, duy trì sức lao động của họ. Đảm bảo vai trò kích thích của tiền lương ví sự thúc ép của tiền lương phải có trách nhiệm cao đối với công việc , tiền lương phải tạo ra được niền say mê nghề nghiệp. Vì tiền lương, người lao động tự thấy phải không ngừng bồi dưỡng, nâng cao về cả mọi mặt cả kiến thức lý luận , kỹ năng kỹ xảo , chịu khó tìm tòi học hỏi, rút kinh nghiệm. Đảm bảo vai trò phân phối lao động của tiền lương : với tiền lương thỏa đáng người lao động tự nguyện làm tốt mọi công việc được giao , dù ở đâu ,làm gì , dù công việc công việc độc hại , khó khăn đến nhường nào . Vai trò quản lý lao động tiền lương :Doanh nghiệp sử dụng công cụ tiền lương không chỉ với mục đích tạo điều kiện vật chất cho người lao động mà còn vơí mục đích khác là: thông qua việc trả lương có thể kiểm tra , theo dõi, giám sát người lao động làm việc theo ý định của mình , đảm bảo tiền lương chi ra đem lại kết quả và hiệu quả rõ rệt . Hiệu quả của tiền lương không chỉ đươcï tính theo tháng mà còn được tính theo ngày , từng giờ ở tòan doanh nghiệp từng bộ phận của từng người Cũng có thể một người bị trả tiền lương tháng thấp nhưng tính theo giờ thì rất cao vì không làm đầy đủ ngày công trong tháng và giờ trong ngày quy định . Vì vậy doanh nghiệp phải tính tóan kỹ lưỡng để tiền lương chi ra đem lại hiệu quả tốt nhất và quản lý quỹ lương chặt chẽ. Giữ vai trò quan trọng trong đời sống của người lao động vì sức lao động họ đã bỏ ra nhằm để nuôi sống gia đình và bản thân của người lao động vi thế phải công bằng theo phương pháp làm nhiều trả nhiều, làm ít trả ít. Nhiệm vụ tiền lương và các khỏan phải trích theo lương: Để thực hiện chức năng kế tóan trong công việc điều hành quản lý cùa doanh nghiệp ,kế tóan tiền lương ,BHXH , BHYT,KPCĐ cần thực hiện những nhiệm vụ sau: Tổ chức , phản ánh ghi chép đầy đủ tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, tình hình thực hiện có sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Tính tóan chính xác, kịp thời, đúng chính sách các khỏan chế độ của tiền lương, thưởng, các khỏan phải trả cho người lao động, phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác tình hình thanh tóan và các khỏan trả cho người lao động . Việc thực hiện kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình chấp hành các chính sách chế độ lao động tiền lương . Tính tóan và phân bổ chính xác , đúng đối tượng vá các khỏan trích theo lương , trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh . Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong đơn vị, thực hiện đầy đủ , đúng đắn chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương , BHXH, BHYT, KPCĐ, Mở sổ kế tóan và hạch tóan
Tài liệu liên quan