Những năm qua, trong bối cảnh của công cuộc đổi mới, hệthống báo chí
nước ta đã trưởng thành nhanh chóng cảvềsốlượng và chất lượng. Báo chí có ảnh
hưởng sâu rộng tới các nhóm dân cư, các tầng lớp xã hội trong đó có học sinh- sinh
viên (HS-SV). Báo chí dành cho đối tượng này phong phú và đa dạng với sựgóp
mặt của các báo tên tuổi như: Giáo dục & Thời đại, Sinh viên, Tiền Phong, Thanh
Niên và Tuổi Trẻ.
Đểcó một kết luận chính xác, rút kinh nghiệm và đạt hiệu quảcao trong
công tác, được sự đồng ý và hướng dẫn của Tiến sỹTrần Đăng Thao tác giảmạnh
dạn nghiên cứu đềtài: “Báo chí với quá trình hình thành nhân cách của học
sinh- sinh viên”làm đềtài bảo vệLuận văn Thạc sỹKhoa học xã hội và Nhân văn
chuyên ngành Báo chí.
40 trang |
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 2416 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo chí với quá trình hình thành nhân cách của học sinh - Sinh viên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
LẠI THỊ HẢI BÌNH
BÁO CHÍ VỚI QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH NHÂN CÁCH
CỦA HỌC SINH - SINH VIÊN
(Khảo sát trên các báo Sinh viên Việt Nam, Giáo dục & Thời đại,
Tiền phong, Tuổi trẻ, Thanh niên)
Chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60. 32. 01
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC BÁO CHÍ
2
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Những năm qua, trong bối cảnh của công cuộc đổi mới, hệ thống báo chí
nước ta đã trưởng thành nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng. Báo chí có ảnh
hưởng sâu rộng tới các nhóm dân cư, các tầng lớp xã hội trong đó có học sinh- sinh
viên (HS-SV). Báo chí dành cho đối tượng này phong phú và đa dạng với sự góp
mặt của các báo tên tuổi như: Giáo dục & Thời đại, Sinh viên, Tiền Phong, Thanh
Niên và Tuổi Trẻ.
Để có một kết luận chính xác, rút kinh nghiệm và đạt hiệu quả cao trong
công tác, được sự đồng ý và hướng dẫn của Tiến sỹ Trần Đăng Thao tác giả mạnh
dạn nghiên cứu đề tài: “Báo chí với quá trình hình thành nhân cách của học
sinh- sinh viên” làm đề tài bảo vệ Luận văn Thạc sỹ Khoa học xã hội và Nhân văn
chuyên ngành Báo chí.
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ
Hiện nay ở Việt Nam nghiên cứu về đối tượng HS-SV có thể nói là không
nhiều. Các công trình nghiên cứu về ảnh hưởng và tác động của báo chí đến quá
trình hình thành nhân cách của HS-SV lại càng ít nếu không muốn nói là không có.
Vì vậy khi nghiên cứu đề tài này tác giả gặp nhiều khó khăn khi tìm tài liệu.
Vài năm gần đây có một số công trình nghiên cứu về đối tượng công chúng
là HS-SV như: nghiên cứu “Vai trò của báo chí trong việc hình thành lối sống của
thanh niên sinh viên” của Tiến sỹ Nguyễn Thị Thoa thực hiện năm 2000 và Luận
văn Thạc sỹ báo chí “Tâm lí tiếp nhận sản phẩm báo chí của thanh niên sinh viên
hiện nay” của Đỗ Thu Hằng thực hiện năm 2002.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Làm việc trong môi trường giáo dục đào tạo, qua quá trình giảng dạy về
chuyên ngành báo chí, quá trình hoạt động báo chí thực tiễn tác giả nhận thấy đa số
sinh viên thụ động trong việc tiếp cận và thẩm định thông tin. Từ thực tế đó tác giả
thấy phải có một nhận định khách quan về vai trò của báo chí với quá trình hình
3
thành nhân cách của HS-SV.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu đề tài thu hẹp ở mức độ tìm ra các đóng góp của báo chí
và làm nổi bật vai trò của nó đối với quá trình hình thành nhân cách của học sinh-
sinh viên. Đề tài được khảo sát, tổng hợp nguồn tư liệu từ các tờ báo lớn dành cho
đối tượng học sinh- sinh viên từ năm 2003-2005 như báo: Giáo dục & Thời đại,
Sinh viên, Tiền Phong, Thanh Niên, Tuổi Trẻ…. Vì điều kiện năng lực cũng như
quỹ thời gian, luận văn không thể nghiên cứu về tác động và ảnh hưởng của báo chí
với đối tượng HS-SV trên khắp cả nước. Tác giả chọn nghiên cứu đề tài trong
phạm vi ảnh hưởng của nó với đối tượng HS-SV ở các tỉnh phía Bắc trong đó chủ
yếu là nghiên cứu trong HS-SV của thủ đô Hà Nội và tỉnh Hà Nam.
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài lấy đối tượng nghiên cứu là sinh viên và tác phẩm báo chí phản ánh về
học sinh - sinh viên nhằm giải quyết ba nhiệm vụ chính mà luận văn đặt ra:
- Tìm hiểu một cách khái quát vấn đề lí luận về vai trò của báo chí và quá
trình hình thành nhân cách của sinh viên.
- Khảo sát các báo lấy sinh viên làm đối tượng phản ánh chính để rút ra
những nhận định về vấn đề đã nêu.
Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp: Khảo sát, tổng hợp, phân tích
lấy ý kiến và điều tra bằng bảng hỏi.
6. KẾT CẤU
Dựa trên nội dung chính mà luận văn đặt ra, tác giả chia luận văn làm 3
chương lớn và có thêm phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài tiệu tham khảo:
MỞ ĐẦU: Gồm các nội dung Lý do chọn đề tài, Lịch sử vấn đề nghiên cứu,
Đối tượng nghiên cứu, Phạm vi nghiên cứu, Phương pháp nghiên cứu…
CHƯƠNG MỘT: BÁO CHÍ VỚI VIỆC GIÁO DỤC NHÂN CÁCH CHO
HỌC SINH- SINH VIÊN. Chương này chủ yếu đi sâu tìm hiểu các vấn đề lí luận
về vai trò của báo chí đối với đời sống xã hội và vai trò của báo chí với việc hình
4
thành và giáo dục nhân cách cho học sinh- sinh viên.
CHƯƠNG HAI: BÁO CHÍ VỚI ĐỀ TÀI HỌC SINH- SINH VIÊN. Qua
khảo sát sự phản ánh của báo chí từ năm 2003-2005 trên các báo dành cho học
sinh- sinh viên như: Giáo dục & Thời đại, Sinh viên, Tiền Phong, Thanh Niên,
Tuổi Trẻ… tác giả rút ra kết luận, đánh giá, nhận định về vai trò của báo chí với
quá trình hình thành nhân cách của đối tượng công chúng này.
CHƯƠNG BA: VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ VỚI QUÁ TRÌNH HÌNH
THÀNH NHÂN CÁCH CHO SINH VIÊN. Qua điều tra sự tiếp nhận của công
chúng với các sản phẩm báo chí đã nghiên cứu trong chương một và chương hai,
tác giả rút ra kết luận và nhận định về vai trò của báo chí với quá trình hình thành
nhân cách của sinh viên. Đồng thời tác giả cũng nêu ra các giải pháp có tính định
hướng nhằm nâng cao vai trò của báo chí với quá trình hình thành nhân cách cho
HS-SV.
5
CHƯƠNG MỘT: BÁO CHÍ VỚI VIỆC GIÁO DỤC NHÂN CÁCH CHO
HỌC SINH - SINH VIÊN
1. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1.1. Vị trí
Báo chí ra đời do nhu cầu thông tin giao tiếp, giải trí và nhận thức của con
người. Dù ra đời chậm hơn các hình thái ý thức xã hội khác nhưng báo chí nhanh
chóng trở thành lực lượng xung kích trên mặt trận thông tin bởi khả năng phản ánh
hiện thực. Báo chí là bộ phận không thể thiếu trong đời sống tinh thần của con
người, là công cụ hoạt động quan trọng của con người và các giai cấp trong cuộc
đấu tranh vì sự tiến bộ và văn minh nhân loại. Với tính chất là phương tiện truyền
thông đại chúng hoạt động trên quy mô toàn xã hội, báo chí tham gia vào việc tìm
tòi phát hiện những con đường, phương pháp hợp lí nhằm giải quyết các nhiệm vụ
thực tiễn.
1.2. Vai trò
1.2.1. Về chính trị
Báo chí là công cụ, vũ khí quan trọng trên mặt trận tư tưởng- văn hoá. Vai
trò của báo chí là hướng dẫn nhận thức và hành động cho công chúng. Ở nước ta
báo chí cách mạng vừa là người tuyên truyền, phổ biến chủ nghĩa Mác Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, vừa là người phát
hiện, nhân rộng những cái hay, cái đẹp, những nhân tố mới đồng thời tích cực phê
phán cái xấu, cái tiêu cực trong xã hội.
1.2.2. Trong lĩnh vực kinh tế
Hoạt động báo chí có vai trò to lớn trong việc cung cấp thông tin có giá trị
như: thông tin thị trường hàng hoá, thông tin thị trường tài chính, thị trường lao
động, vật tư, thiết bị, đặc biệt là thị trường công nghệ (chu kỳ công nghệ, sự chuyển
giao công nghệ).
1.2.3. Trong lĩnh vực văn hoá- xã hội
6
Báo chí góp phần nâng cao văn hoá, giải trí, làm cho mọi người ngày càng
hiểu nhau, xích lại gần nhau hơn, chia sẻ tâm tư, tình cảm, đồng thời cùng học tập,
tiếp thu nền văn hoá đa dạng, phong phú của các dân tộc khác làm giàu cho văn hoá
dân tộc mình.
1.3. Cơ chế tác động và hiệu quả xã hội của báo chí
1.3.1. Cơ chế tác động của báo chí
Báo chí tác động vào xã hội bằng thông tin thông qua cơ chế sau:
{SHAPE \* MERGEFORMAT }
Cơ chế này biểu hiện việc chủ thể xây dựng các thông điệp hàm chứa nội
dung thông tin thông qua phương tiện truyền thông truyền tải đến công chúng.
Thông tin đó tác động vào ý thức xã hội, hình thành tri thức, thái độ mới hay thay
đổi nhận thức, thái độ cũ. Sự thay đổi về ý thức xã hội dẫn đến hành vi xã hội tạo ra
hiệu quả xã hội.
1.3.2. Hiệu quả xã hội của hoạt động báo chí
Hiệu quả xã hội của hoạt động báo chí thể hiện ở những mức độ khác nhau.
Chúng ta có thể chia làm ba mức độ tiếp nhận:
- Mức độ thứ nhất là hiệu quả tiếp nhận
- Mức độ thứ hai là hiệu ứng xã hội
- Mức độ thứ ba- mức độ cao nhất của hiệu quả xã hội là hiệu quả thực tế
2. VAI TRÒ VÀ VỊ TRÍ CỦA SINH VIÊN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ
HỘI
2.1. Vai trò của sinh viên
Ngay từ khi mới thành lập, Đảng ta xác định HS-SV là lực lượng nòng cốt,
đi đầu trong sự nghiệp phát triển đất nước. Lực lượng này sẽ làm thay đổi diện mạo
của đất nước, làm vinh danh đất nước với bạn bè quốc tế. Sau 20 năm đổi mới,
cùng với sự đổi thay của dân tộc, đội ngũ thanh niên sinh viên cũng thay đổi. Họ đã
Chủ
thể
Thông
điệp
Ý thức
xã hội
Hàn h vi
xã hội
Hiệu
quả xã
hội
7
khẳng định vị trí quan trọng của tầng lớp trí thức trẻ, lực lượng nòng cốt, đi đầu
trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
2.2. Báo chí đối với sinh viên
Hoạt động báo chí là hoạt động đặc biệt tác động nhất định đến đời sống tinh
thần của con người. Sinh viên không nằm ngoài quy luật đó. Cho dù đời sống sinh
viên thiếu thốn nhưng họ vẫn cố gắng tìm đọc một số ấn phẩm văn hoá tinh thần
làm giầu thêm kiến thức. Sinh viên hiện nay đọc báo ít hơn nhưng khả năng tiếp
cận với truyền thông đa phương tiện (mass media) nhanh hơn các đối tượng khác.
Báo chí thể hiện vai trò với công chúng sinh viên trên các phương diện sau:
- Vai trò của báo chí trong việc giáo dục, nâng cao trình độ văn hoá cho SV
- Vai trò của báo chí trong việc giáo dục lối sống cho sinh viên
- Vai trò của báo chí trong việc đáp ứng nhu cầu văn hoá của sinh viên.
2.3. Các chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng đội ngũ thanh
niên- sinh viên
Sinh viên hiện nay nhận được sự quan tâm ưu ái của các cấp chính quyền,
đoàn thể. Trong các văn kiện Đại hội VI, VII, VIII, IX và mới đây nhất là Đại hội
X của Đảng đều chú trọng nhấn mạnh vai trò quan trọng của sinh viên. Văn kiện
Đại hội Đảng IX nêu rõ: “Mở rộng hợp lý quy mô giáo dục đại học, làm chuyển
biến rõ nét về chất lượng và hiệu quả đào tạo... Tăng cường giáo dục chính trị, tư
tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên. Cải tiến việc giảng dạy và học tập
các môn khoa học Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề”.2
3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NHÂN CÁCH HỌC SINH- SINH VIÊN
3.1. Khái niệm về nhân cách
Có nhiều cách hiểu về khái niệm nhân cách. Theo Từ điển Tiếng Việt (tái
bản lần thứ 7- 2000) thì: “Nhân cách là tư cách và phẩm chất con người”. Theo
GS.Viện sỹ Phạm Minh Hạc: “Nhân cách của con người là hệ thống các thái độ của
mỗi người thể hiện ở mức độ phù hợp giữa thang giá trị và thước đo giá trị của
8
người ấy với thang giá trị và thước đo giá trị của cộng đồng và xã hội; độ phù hợp
càng cao thì nhân cách càng lớn”.
PGS. TS Lê Đức Phúc trong công trình nghiên cứu: “Về nhân cách và nghiên
cứu nhân cách” đưa ra quan niệm: “Nhân cách là cấu tạo tâm lý phức hợp bao gồm
những thuộc tính tâm lý cá nhân, được hình thành và phát triển trong cuộc sống và
hoạt động, tạo nên nhân diện và quy định giá trị xã hội của mỗi người”. 3
3.2. Một số vấn đề về nhân cách và nghiên cứu nhân cách
3.2.1. Triết học phương Đông bàn về nhân cách con người
Khi bàn về khái niệm NGƯỜI và việc xây dựng nên những con người có đủ
các yếu tố tài, đức vẹn toàn đã có nhiều nhà nghiên cứu, danh nhân văn hoá đề cập
đến. Thời Xuân Thu- Chiến Quốc, Khổng Tử cho rằng người đàn ông trong xã hội
phải là người: “Tu nhân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ”. Quan điểm của Khổng Tử
chủ yếu là những quan điểm về vũ trụ và con người với tư tưởng “Thiên nhân
tương đồng”. Nội dung cơ bản nhất trong học thuyết đạo đức của Khổng Tử là:
Nhân, Lễ, Trí, Dũng… Trong đó chữ “Nhân” được ông đề cập với ý nghĩa sâu rộng
nhất.
3.2.2. Nghiên cứu con người và nhân cách con người
Con người với tư cách là tột đỉnh tiến hoá của thế giới sinh vật và tiếp tục
phát triển thành cá thể, cá nhân và nhân cách. Khi con người là đại diện của loài ta
gọi là CÁ THỂ. Với tư cách là thành viên xã hội ta gọi là CÁ NHÂN và khi nó có
đủ khả năng để trở thành chủ thể của hoạt động học tập, lao động, vui chơi, con
người trở thành NHÂN CÁCH.
3.2.3. Giáo dục nhân cách theo tư tưởng Hồ Chí Minh
Nhân cách Hồ Chí Minh là nhân cách Việt Nam tiêu biểu được hun đúc
trong hệ thống giá trị truyền thống mấy nghìn năm lịch sử hùng tráng, quật cường,
bất khuất, hy sinh, chịu đựng của dân tộc. Nhân cách ấy ảnh hưởng đến sự hình
thành, phát triển nhân cách người Việt Nam. Tinh thần Hồ Chí Minh, nhân cách Hồ
Chí Minh tạo ra sức mạnh tâm lý kỳ diệu Hồ Chí Minh.
9
Giáo dục nhân cách là cốt lõi nhiệm vụ giáo dục cho thế hệ trẻ và toàn xã
hội. Giáo dục nhân cách là mấu chốt sự hình thành và phát triển con người: giáo
dục là dạy và học làm người. Con người theo tư tưởng Hồ Chí Minh, có cấu trúc
nhân cách ĐỨC và TÀI, trong đó ĐỨC là nền tảng. Thành tố TÀI có cấu trúc là
năng lực, thành tố ĐỨC có cấu trúc cơ bản là cần- kiệm- liêm- chính.
3.2.4. Nghiên cứu nhân cách trong các chương trình khoa học công nghệ
cấp nhà nước
Chương trình KX07 là hệ thống đề tài nghiên cứu về con người, trong đó đề
tài nghiên cứu trực tiếp về nhân cách là đề tài KX07-04. Đề tài có tên gọi: “Đặc
trưng và xu thế phát triển nhân cách con người Việt Nam trong sự phát triển
kinh tế- xã hội”.
Chương trình KHXH04 là chương trình nghiên cứu cấp nhà nước trực tiếp
liên quan đến nhân cách với đề tài “Mô hình nhân cách con người Việt Nam
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
3.3. Về nhân cách và mô hình nhân cách con người Việt Nam trong giai
đoạn CNH-HĐH
3.3.1. Cơ sở phác thảo mô hình nhân cách con người Việt Nam trong thời
kỳ CNH-HĐH
3.3.1.1. Văn kiện Đại hội Đảng về đòi hỏi của sự nghiệp CNH-HĐH đất
nước đối với nhân cách con người
Đại hội lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt Nam xác định mục tiêu tổng
quát về đường lối phát triển kinh tế là: “Đẩy mạnh CNH-HĐH, xây dựng nền kinh
tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp, ưu tiên phát triển
lực lượng sản xuất đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng
xã hội chủ nghĩa; phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài
và hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững; tăng
trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hoá, từng bước cải thiện đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải
10
thiện môi trường; kết hợp phát triển kinh tế- xã hội với tăng cường quốc phòng an
ninh”.
3.3.1.2. Một số nghiên cứu của các nhà khoa học về mô hình nhân cách
con người Việt Nam đi vào CNH- HĐH
- Chương trình cấp nhà nước KX07 “Con người Việt Nam- mục tiêu và
động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội” định hướng giá trị cơ bản của con người
như sau: con người có niềm tin vững chắc và quyết tâm cao thực hiện nhiệm vụ
lịch sử trọng đại là CNH- HĐH đất nước; con người đậm đà bản sắc dân tộc, có
tinh thần yêu nước; có bản chất nhân văn, nhân đạo, có ý thức cộng đồng; con
người khoa học, phát triển cao về trí tuệ; con người công nghệ được đào tạo, có tay
nghề; con người công dân, có ý thức về nghĩa vụ và quyền lợi công dân.
- Tại hội thảo khoa học của Hội Tâm lý- giáo dục về “Nhân cách con
người thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá” ông Trần Trọng Thuỷ đề xuất mô
hình nhân cách như sau: con người có sự phát triển hài hoà tâm lý bên trong, nhu
cầu và động cơ, hứng thú, sở thích, trí tuệ và tài năng, lý tưởng và niềm tin, tính
cách và khí chất phát triển theo hướng lành mạnh; có nhân cách lành mạnh sử lý
đúng các mối quan hệ nhân tình, phát triển tình bạn; có thể vận dụng hiệu quả trí
tuệ và năng lực đạt được thành công trong sự nghiệp.
3.3.2. Phác thảo mô hình nhân cách con người thời kỳ CNH- HĐH
Mô hình nhân cách con người Việt Nam gồm năm thành phần cơ bản: con
người nhân văn và xã hội; con người công nghệ; con người thích nghi; con người
thiên nhiên; con người sáng tạo.
3.4. Một số điểm cần chú ý trong nghiên cứu văn hoá con người và
nguồn lực sinh viên
3.4.1. Về thái độ của sinh viên
3.4.2. Về ý thức, sự tự ý thức và sự phát triển nhân cách
3.4.3. Hình thành và phát triển “CÁI TÔI” của sinh viên Việt Nam trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
11
3.5. Đặc điểm cơ bản và thuộc tính nhân cách của sinh viên
Một sinh viên hiện đại là người hội tụ được các yếu tố PHẨM CHẤT (Đức)
và NĂNG LỰC (Tài) như sau:
- Phẩm chất: phẩm chất xã hội; phẩm chất cá nhân; phẩm chất ý chí; cung
cách ứng xử.
- Năng lực: một sinh viên ưu tú là sinh viên có những năng lực sau: năng lực
xã hội hoá; năng lực chủ thể hoá; năng lực hành động; năng lực giao lưu.
4. THÔNG TIN BÁO CHÍ VÀ VẤN ĐỀ THOẢ MÃN HỆ THỐNG
NHU CẦU VÀ LỢI ÍCH CỦA HỌC SINH- SINH VIÊN
4.1. Về nhu cầu và thoả mãn nhu cầu của con người
Sinh viên có nhu cầu được thoả mãn về vật chất, nhu cầu đảm bảo an ninh và
an toàn trong xã hội, nhu cầu vui chơi giải trí, nhu cầu được thừa nhận, được trang
bị kiến thức giao tiếp trong điều kiện nền kinh tế tri thức (nhu cầu sử dụng mạng
Internet), nhu cầu được học tập không ngừng để phát triển.
4.2. Về nhu cầu và thoả mãn nhu cầu của sinh viên trong giai đoạn
CNH- HĐH
4.2.1. Nhu cầu văn hoá thẩm mỹ
4.2.2. Nhu cầu văn hoá giao tiếp, ứng xử
4.2.3. Nhu cầu lao động, học tập
4.2.4. Nhu cầu sinh hoạt vật chất, tinh thần
5. Tiểu kết chương một
Báo chí là hiện tượng đặc biệt có vị trí, vai trò quan trọng trong đời sống xã
hội. Bên cạnh việc cung cấp thông tin báo chí có tác dụng hướng dẫn và định
hướng dư luận, tác động vào đời sống kinh tế xã hội và quá trình hình thành nhân
cách của công chúng.
Nhân cách mỗi người không thể hình thành trong một ngày, một tháng, một
năm mà là một quá trình phát triển theo suốt cuộc đời con người từ khi là đứa trẻ
đến khi về già. Trong suốt quá trình đó, giai đoạn hình thành và phát triển nhân
12
cách ở sinh viên là quá trình quan trọng ảnh hưởng đến nhân cách của công dân sau
này. Báo chí đã phản ánh và xây dựng một mẫu hình nhân cách sinh viên Việt Nam
thời kỳ CNH- HĐH đất nước với các tiêu chí: say mê học tập, nghiên cứu, hiểu
biết, tiếp cận khoa học công nghệ nhanh, có ý thức về trách nhiệm của bản thân với
xã hội, có văn hoá trong giao tiếp và ứng xử.
13
CHƯƠNG 2: BÁO CHÍ VỚI ĐỀ TÀI HỌC SINH- SINH VIÊN
1. ĐIỀU KIỆN VÀ PHƯƠNG TIỆN TIẾP NHẬN SẢN PHẨM BÁO
CHÍ CỦA HỌC SINH- SINH VIÊN
1.1. Một số nhận định bước đầu về điều kiện tiếp nhận các sản phẩm
báo chí của sinh viên
Báo chí là sản phẩm văn hoá tinh thần đặc biệt dành cho sinh viên. Hệ thống
ấn phẩm báo chí dành cho sinh viên của nước ta không phải là ít. Có thể thấy
những tên tuổi lớn như: Giáo Dục & Thời Đại, Tiền Phong, Thanh Niên, Tuổi
Trẻ thành phố Hồ Chí Minh, Sinh viên Việt Nam… Ngoài ra các tờ báo khác
cũng dành một diện tích khá lớn để phản ánh về nhóm đối tượng này như: Lao
Động, Tuổi trẻ Thủ Đô, Văn hoá…
Khảo sát việc tiếp nhận sản phẩm báo chí cho thấy, hầu hết sinh viên tiếp cận
được với thông tin báo chí là do “mượn”, “nhờ”. Đa số sinh viên lựa chọn tiếp nhận
ấn phẩm báo chí qua thư viện. Hệ thống thư viện tại Hà Nội được xem là hệ thống
thư viện lớn nhất cả nước với các tên tuổi như: Thư viện Quốc Gia, Thư viện Hà
Nội, Thư viện Khoa học tự nhiên và Thư viện Khoa học xã hội, Thư viện Quân đội,
thư viện các viện nghiên cứu, các trường đại học lớn tại Hà Nội.
Sinh viên thích xem truyền hình nhưng đây là loại hình báo chí sinh viên ít
được đáp ứng nhất. Một số trường có hệ thống loa truyền thanh nhưng gần đây hệ
thống này gần như tê liệt.
1.2. Cơ cấu tổ chức hệ thống báo chí dành cho sinh viên
Hệ thống báo chí dành cho sinh viên được tổ chức tương đối chặt chẽ, nhằm
thoả mãn nhu cầu thông tin một cách đầy đủ với tỉ lệ thích hợp như sau:
- Báo lấy đối tượng phản ánh chính là SV như Sinh viên Việt Nam, Tạp chí
Sinh viên.
- Báo lấy đối tượng phản ánh chính là thanh niên- sinh viên như: Tiền Phong,
Thanh Niên, Tuổi Trẻ thành phố Hồ Chí Minh, Giáo Dục & Thời Đại.
- Báo chính trị xã hội phản ánh về sinh viên như: Lao Động, Nhân Dân, Tin
14
Tức, Thể Thao & Văn hoá…
- Báo, tạp chí có thông tin giải trí dành cho sinh viên như: Thể thao, Bóng
đá, Thời Trang Trẻ, Người đẹp Việt Nam, Mốt, Đẹp, Mỹ Phẩm, Tiếp thị và Gia
đình…
Khảo sát thực tế một số tờ báo lấy đối tượng phản ánh là sinh viên. Ngoại trừ
tờ Sinh viên Việt Nam có