Khái quát chung về bảo hiểm hàng hải
• II- Rủi ro – tổn thất trong bảo hiểm hàng
hải
• III- Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường biển
• IV - Bảo hiểm thân tàu (Hull Insurance)
101 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1883 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bảo hiểm hàng hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BẢO HIỂM HÀNG HẢI
• I . Khái quát chung về bảo hiểm hàng hải
• II- Rủi ro – tổn thất trong bảo hiểm hàng
hải
• III- Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường biển
• IV- Bảo hiểm thân tàu (Hull Insurance)
I . Khái quát chung về bảo hiểm
hàng hải
• 1- Khái niệm
• Bảo hiểm hàng hải là những nghiệp vụ bảo
hiểm có liên quan đến hoạt động của con tàu,
con người hoặc của hàng hoá được vận
chuyển trên biển hay những nghiệp vụ bảo
hiểm những rủi ro trên biển, trên bộ, trên
sông liên quan đến hành trình đường biển.
2- Các loại bảo hiểm hàng hải.
• Căn cứ vào các đối tượng, bảo hiểm hàng hải
gồm 3 loại:
• a. Bảo hiểm hàng hoá XNK chuyên chở
bằng đường biển: đối tượng bảo hiểm là hàng
hoá XNK được vận chuyển trên biển và các
chi phí có liên quan như: cước phí, trị giá gia
tăng, lãi. Người mua bảo hiểm là các chủ hàng
hoá XNK, người bán bảo hiểm là các công ty
bảo hiểm.
2- Các loại bảo hiểm hàng hải.
• b. Bảo hiểm thân tàu (Hull Insurance) còn gọi là bảo
hiểm vật chất thân tàu biển: là loại bảo hiểm mà đối
tượng bảo hiểm của nó là vỏ tàu, máy móc và các thiết
bị trên tàu và các chi phí hợp lý: Chi phí dọc hành trình,
chi phí ứng trước lương cho sỹ quan thuỷ thủ (chi phí
hoạt động của tàu) và một phần trách nhiệm mà chủ tàu
phải chịu trong trường hợp hai tàu đâm va nhau.
• c. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu: là bảo hiểm
những thiệt hại phát sinh từ trách nhiệm của chủ tàu
trong quá trình sở hữu, kinh doanh, khai thác tàu biển
đối với người khác.
II- Rủi ra, tổn thất trong bảo hiểm
hàng hải
• 1- Rủi ro
• 1.1- Định nghĩa- Risk
• - Rủi ro là những đe doạ nguy hiểm không
lường trước được, là nguyên nhân gây nên
tổn thất cho đối tượng bảo hiểm.
1.1- Định nghĩa- Risk
• Rủi ro hàng hải là những rủi ro xảy ra trên biển, của
biển, liên quan đến một hành trình hàng hải- tức là
trong một hành trình đường biển, có thể xảy ra rủi ro
cho con tàu này nhưng lại không xảy ra rủi ro đối với
con tàu khác (cháy), rủi ro này có thể xảy ra do các hiện
tượng tự nhiên trên biển (sóng ngầm, bão)
• - Rủi ro là nguyên nhân của tổn thất, nói đến rủi ro là
nói đến tổn thất ở dạng tiềm năng. Bảo hiểm chỉ quan
tâm đến rủi ro khi nó đã xảy ra tổn thất.
• - Nói cách khác rủi ro là nguyên nhân ở dạng tiềm
năng, còn tổn thất là kết quả khi đã xảy ra.
• - Rủi ro hàng hải có thể xảy ra từ kho đến cảng.
Risk
• Rủi ro trong bảo hiểm hàng hải bao gồm trước
hết những rủi ro của biển, đặc trưng cho hoạt
động hàng hải như chìm đắm, mắc cạn, đâm
vabên cạnh đó còn có những rủi ro khác
cũng rất dễ phát sinh trên biển như: trộm cắp,
cháy nổ, mất tích.
1.2- Phân loại rủi ro
• 1.2.1- Căn cứ vào nguyên nhân gây rủi ro
(nguồn gốc sinh ra rủi ro) chia thành 5 loại:
• a. Thiên tai (Act of God): là những hiện tượng
tự nhiên mà con người không chi phối được, ví dụ
những chấn động về địa chất, hải lưu, khí hậu, gió
lốc, bão, sóng thầnTuy nhiên cần lưu ý là
không phải thiên tai nào cũng được bảo hiểm và
ngay đối với các thiên tai được bảo hiểm thì bảo
hiểm cũng chỉ bảo hiểm khi thiên tai xảy ra ở một
cấp độ nhất định.
5 loại rủi ro (tt)
• b. Tai nạn bất ngờ trên biển (perils of the
sea/ accidents of sea): là những tai nạn xảy ra
đối với con tàu ở ngoài biển, ví dụ: mắc cạn,
mắc kẹt, chìm, đắm, mất tích, nổ cháy, đâm
vaNhững thiên tai này có thể gắn liền với
các trường hợp thiên tai kể trên, ví dụ do bão
lớn mà tàu bị đắm nhưng cũng có thể xảy ra
một cách độc lập không có liên quan đến thiên
tai.
5 loại rủi ro (tt)
• c. Rủi ro do các hành động chính trị xã hội
hoặc do lỗi của người được bảo hiểm gây nên:
chiến tranh (chiến tranh, nội chiến, khởi nghĩa,
hành động thù địch hoặc tàu và hàng bị bắt, bị
tịch thu, bị chiếm giữ; thiệt hại do bom, mìn, ngư
lôi); rủi ro đình công (đình công, cấm xưởng,
ngừng trệ lao động, bạo động, nổi loạn của dân
chúng hoặc do hành vi của người đình công, công
nhân bị cấm xưởng) và các hành động khủng
bố hoặc do người khủng bố gây ra
5 loại rủi ro (tt)
• d. Rủi ro do các hành động riêng lẻ của con
người như: trộm, cắp, cướp, mất trộm, mất cắp,
mất cướp.
• e. Rủi ro do những nguyên nhân khác, thường
là những rủi ro phụ như: hàng bị rách, vỡ, cong,
vênh, bẹp, mất mùi, lây hại Những rủi ro này
có thể xảy ra trên biển (do những nguyên nhân
không phải là một tai hoạ của biển), trên bộ, trên
không, trong quá trình vận chuyển, xếp dỡ, giao
nhận, lưu kho, bảo quản hàng hoá
1.2.2- Căn cứ vào nghiệp vụ bảo
hiểm
• a) Các rủi ro thông thường được bảo
hiểm: là những rủi ro được bảo hiểm một
cách bình thường theo các điều kiện bảo
hiểm gốc, đối với hàng hoá là các điều kiên:
A, B, C, WA, AR, FPA; đối với tàu có các điều
kiện: TLO, FOD, FPA, ITC. Đây là những rủi
ro có tính chất bất ngờ, ngẫu nhiên, xảy ra
ngoài ý muốn của người được bảo hiểm như:
thiên tai, tai hoạ của biển, tai nạn bất ngờ
khác, tức là gồm cả rủi ro chính và rủi ro phụ.
* Rủi ro chính: là rủi ro thường xuyên xảy ra và
được bảo hiểm trong mọi điều kiện bảo hiểm,
bao gồm:
• - Rủi ro mắc cạn (Stranding): là hiện tượng
tàu đi vào chỗ nước nông, đáy tàu chạm với
đáy biển hoặc nằm trên một chướng ngại vật
khác làm cho cho hành trình của tàu bị gián
đoạn (tàu không chạy được) và muốn thoát
được thường phải nhờ đến ngoại lực. Rủi ro
mắc cạn bao gồm cả rủi ro mắc kẹt.
* Rủi ro chính: là rủi ro thường xuyên xảy ra và
được bảo hiểm trong mọi điều kiện bảo hiểm, bao
gồm:
• - Rủi ro chìm đắm (sinking): là hiện
tượng tàu hoặc phương tiện vận chuyển
bị chìm hẳn xuống nước, đáy tàu chạm
với đáy biển làm cho hành trình bị huỷ bỏ.
* Rủi ro chính
• - Cháy (Fire): là hiện tượng ô xy hoá hàng hoá
hay vật thể khác trên tàu có toả nhiệt lượng
cao. Rủi ro cháy bao gồm hai loại:
• +) Cháy bình thường
• +) Cháy nội tỳ
* Rủi ro chính
• - Rủi ro đâm va (Collisionlà hiện tượng
phương tiện vận chuyển đâm hoặc va với bất
kỳ vật nào ở bên ngoài trừ nước (bao gồm cả
nước đá).
* Rủi ro chính
• - Rủi ro vất hoặc ném xuống biển
(Jettision): là hành động vất một phần hàng
hoá hoặc trang thiết bị của tàu xuống biển
nhằm mục đích cứu tàu và hành trình của tàu.
* Rủi ro chính
• - Rủi ro mất tích (missing): là trường hợp tàu
không đến được cảng như quy định của hợp
đồng và sau một khoảng thời gian nhất định kể
từ ngày hành trình bị mất tin tức về tàu và
hàng hoá trên tàu.
* Các rủi ro phụ: là những rủi ro ít xảy ra, chỉ được
bảo hiểm trong các điều kiện bảo hiểm rộng nhất
• Rách
• Hấp hơi
• Lây hại
• Lây bẩn
• Rỉ
• Móc cẩu
b. Các rủi ro phải bảo hiểm riêng (rủi
ro loại trừ tương đối)
• Là những rủi ro loại trừ đối với các điều kiện bảo hiểm
tiêu chuẩn, nếu muốn được bảo hiểm thì phải mua
riêng, gồm:
• +) Rủi ro chiến tranh (War Risk- WA)
• +) Rủi ro đình công: strike, riots, civil, commodition-
SRCC
• Đây là 2 rủi ro đặc biệt hay là rủi ro phi hàng hải nhưng
có liên quan đến hành trình của tàu nên phải được
mua riêng hoặc mua thêm, người ta thường tách 2 loại
rủi ro này ra khỏi bảo hiểm hàng hải để giảm bớt phí
bảo hiểm, chủ hàng nào muốn mua thì mới nộp thêm.
c. Rủi ro loại trừ (loại trừ tuyệt đối)
• Là những rủi ro không được bảo hiểm đối với
bảo hiểm hàng hải trong mọi trường hợp (tuy
nhiên vẫn có thể được bảo hiểm trong những
loại bảo hiểm khác) để tránh lợi dụng bảo
hiểm kiếm tiền, gồm 7 rủi ro sau:
c. Rủi ro loại trừ (loại trừ tuyệt đối)
• +) Buôn lậu (Contraband): là hành vi buôn bán
trái với quy định của nước bảo hiểm (tính chất
của buôn lậu là phải có di chuyển hàng hoá qua
biên giới)
• +) Lỗi của người được bảo hiểm (Insured’s fault)
• +) Tàu không đủ khả năng đi biển-
Unseaworthiness ship
• +) Tàu đi chệch hướng- Deviation: là tàu đi sai
trình tự hoặc đi ra ngoài trình tự đã quy định
không vì nguyên nhân cứu nạn, lánh nạn hay
tránh gặp rủi ro
c. Rủi ro loại trừ (loại trừ tuyệt đối)-tt
• +) Nội tỳ- Inherent Vice: là những hư hỏng
mang tính bản chất của đối tượng bảo hiểm.
• +) Ẩn tỳ- Latent Defect: là những hư hỏng mà
bằng khả năng thông thường con người không
phát hiện được.
• +) Mất khả năng tài chính của chủ tàu: khả
năng tài chính là khả năng đáp ứng các nhu
cầu chi tiêu bất thường của tàu ở dọc đường.
2- Tổn thất (Loss/ Damage/ Average)
• 2.1- Khái niệm
• Tổn thất là những hư hại, mất mát của đối
tượng bảo hiểm do những rủi ro được bảo
hiểm gây nên
2.2- Phân loại tổn thất
• 2.2.1- Căn cứ vào mức độ và quy mô tổn thất:
• - Tổn thất bộ phận (partial loss)
• - Tổn thất toàn bộ (Total Loss)
+ Tổn thất toàn bộ thực tế (Actual Total Loss):
• + Tổn thất toàn bộ ước tính (Constructive Total
Loss)
• 2.2.2- Căn cứ vào trách nhiệm và quyền lợi đối với
tổn thất (căn cứ vào tính chất của tổn thất)
• - Tổn thất riêng (Particular Average)
• - Tổn thất chung (General Average- GA)
Căn cứ vào mức độ và quy mô tổn
thất
• Tổn thất bộ phận (partial loss): là những mất mát, hư hại
một phần đối tượng bảo hiểm thuộc một hợp đồng bảo hiểm.
• Tổn thất toàn bộ (Total Loss): là sự mất mát hư hại 100% giá
trị hoặc giá trị sử dụng của đối tượng bảo hiểm
• + Tổn thất toàn bộ thực tế (Actual Total Loss): là tổn
thất do đối tượng bảo hiểm bị phá huỷ hoàn toàn, bị hư hỏng
nghiêm trọng hoặc người được bảo hiểm bị tước hẳn quyền sở
hữu đối với đối tượng bảo hiểm. Các dạng của tổn thất toàn bộ
thực tế là bị cháy, nổ, chìm đắm, bị chiếm đoạt, mất tích, bị
mất hoàn toàn giá trị sử dụng.
Căn cứ vào mức độ và quy mô tổn
thất (tt)
• + Tổn thất toàn bộ ước tính (Constructive
Total Loss): là những tổn thất xét thây không
sao tránh khỏi tổn thất toàn bộ thực tế hoặc
những chi phí phải bỏ ra để sửa chữa khôi
phục để đưa đối tượng bảo hiểm về đích bằng
hoặc vượt quá trị giá của đối tượng bảo hiểm
hoặc giá trị bảo hiểm.
Tổn thất toàn bộ ước tính
• Muốn được coi là tổn thất
toàn bộ ước tính thì phải có
hành động từ bỏ hàng.
• Câu hỏi: thế nào gọi là
hành động từ bỏ hàng?
2.2.2- Căn cứ vào trách nhiệm và quyền lợi đối với tổn
thất (căn cứ vào tính chất của tổn thất):
• - Tổn thất riêng (Particular Average): là tổn
thất riêng của từng quyền lợi bảo hiểm do
thiên tai, tai nạn bất ngờ
• - Tổn thất chung (General Average- GA): là
tổn thất của một hay nhiều quyền lợi (interest)
đã hy sinh vì an toàn chung cho toàn bộ hành
trình trên biển, tức là để cứu các quyền lợi
khác trong hànhh trình đó thoát khỏi một sự
nguy hiểm chung gây nên
Tổn thất chung (General Average- GA)
• Điều kiện để được xem là tổn
thất chung?
• Khi có tổn thất chung, các quyền lợi trong
hành trình có trách nhiệm đóng góp vào tổn
thất chung
Tổn thất chung (General Average- GA)
• Quy tắc York- Antwerp (York- Antwerp
Rules)(quy tắc về tổn thất chung lần đầu tiên
được thông qua tại thành phố York- Anh vào
năm 1864 và được sửa đổi bổ sung tại thành
phố Antwerp- Bỉ năm 1924 và đổi thành quy
tắc York- Antwerp). Quy tắc này đã được sửa
đổi, bổ sung vào các năm 1950, 1974, 1990 và
1994.
* Nội dung của tổn thất chung
• Gồm 2 bộ phận:
• - Hy sinh tổn thất chung (General Average
Sacrifices): là sự hy sinh tài sản để cứu các tài
sản còn lại
• - Chi phí tổn thất chung (GA costs): là chi phí
hậu quả hành động tổn thất chung hoặc chi phí
liên quan đến hành động tổn thất chung
* Thủ tục, giấy tờ liên quan đến tổn thất
chung
• - Khi xảy ra tổn thất chung, chủ tàu hoặc thuyền
trưởng phải tiến hành một số công việc sau đây:
• - Tuyên bố tổn thất chung (Notice of GA)
• - Mời giám định viên đến để giám định tổn thất
của tàu và hàng.
• - Gửi cho các chủ hàng bản cam đoan đóng góp
tổn thất chung (Average Bond), Giấy cam đoan
đóng góp tổn thất chung (Average Guarantee) để
chủ hàng và người bảo hiểm điền vào và xuất trình
khi nhận hàng.
* Thủ tục, giấy tờ liên quan
đến tổn thất chung
• - Chỉ định một nhân viên tính toán, phân bổ
tổn thất chung
• - Lập kháng nghị hàng hải (Seaprotest) nếu
cần
Chủ hàng cần làm những công việc sau
• - Kê khai giá trị hàng hoá
• - Nhận bản cam đoan đóng góp và giấy cam
đoan đóng góp tổn thất chung, điền vào và
đưa đến công ty bảo hiểm (công ty bảo hiểm
sẽ ký vào Average guarantee và trả lại chủ
hàng để nhận hàng).
* Nếu hàng không được bảo hiểm thì sao?
* Tính toán, phân bổ tổn thất
chung Khi tổn thất chung xảy ra:
• - Chủ tàu được quyền chỉ định một công ty hay một
chuyên viên tính toán tổn thất chung (GA Adjuster), phân
bổ tổn thất chung cho các quyền lợi ở trên tàu.
• - Các quyền lơi hoặc lợi ích (interests) ở trên tàu bao
gồm: tàu, hàng và cước phí. Tàu và hàng phải đóng góp
vào tổn thất chung trên cơ sở giá trị thực tế tại nơi xảy ra
tổn thất chung hay tại nơi đến.
• - Nhiệm vụ của chuyên viên tính tổn thất chung là phải,
trên cơ sở chứng từ, giấy tờ có liên quan, xác định những
hy sinh và chi phí được công nhận là tổn thất chung để
tính toán phân bổ cho chủ tàu và các chủ hàng.
Các bước phân bổ tổn thất chung
• Bước 1: Xác định giá trị tổn thất chung: bao gồm
giá trị tài sản và chi phí hy sinh do hành động tổn
thất chung.
• Bước 2: Xác định giá trị chịu phân bổ: Là giá trị
tài sản có mặt trên tàu của tất cả các quyền lợi
trước khi có tổn thất chung
• Bước 3: Xác định tỷ lệ đóng góp (hay tỷ lệ phân
bổ tổn thất chung):
• Tỷ lệ phân bổ tổn thất chung = Tổng giá trị tổn
thất chung (GA loss)/Tổng giá trị chịu phân bổ
(Contributory Value) X 100%
Tỷ lệ phân bổ tổn thất chung = Tổng giá trị tổn
thất chung (GA loss)/Tổng giá trị chịu phân bổ
(Contributory Value) X 100%
• +) Tổng giá trị tổn thất chung là tổng những hy
sinh và chi phí được công nhận là tổn thất
chung
• +) Tổng giá trị chịu phân bổ là tổng giá trị các
lợi ích trên tàu (tàu, hàng, cước phí) vào thời
điểm có hành động tổn thất chung, tức là tổng
các giá trị đã được hành động tổn thất chung
cứu thoát, và bao gồm cả những giá trị đã hy
sinh vì an toàn chung
Bước 4: Tính số tiền phải đóng góp
tổn thất chung của từng quyền lợi
• Số tiền đóng góp của từng quyền lợi sẽ bằng tỷ lệ
đóng góp nhân với giá trị đóng góp của từng
quyền lợi, theo công thức sau:
•C = (L / CV) x V
• Trong đó:
• +) C là số tiền phải đóng góp vào tổn thất
chung của mỗi quyền lợi
• +) L là tổng giá trị tổn thất chung
• +) CV là tổng giá trị chịu phân bổ
• +) V là giá trị chịu phân bổ của từng quyền lợi.
Bước 5: Tính kết quả tài chính là số tiền thực sự thu
về hoặc bỏ thêm ra của từng chủ hàng hay chủ tàu
sau khi trừ đi phần giá trị tài sản hoặc chi phí họ đã
tự bỏ ra trong hành động tổn thất chung
• Số tiền thu về hoặc bỏ ra sau khi đóng
góp tổn thất chung = Số tiền đóng góp
tổn thất chung – giá trị tài sản hoặc chi
phí tự bỏ ra trong tổn thất chung
III- Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường biển
• 1- Sự cần thiết phải bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng
đường biển.
• - Hàng hoá vận chuyển bằng đường biển thường gặp rất nhiều
rủi ro có thể gây ra những hư hỏng, mất mát như tàu bị mắc
cạn, đắm, đâm va nhau, cháy, nổ, mất tích, không giao hàng
• - Trách nhiệm của người chuyên chở đường biển rất hạn chế
và việc khiếu nại đòi bồi thường rất khó khăn;
• - Có bảo hiểm mới bảo vệ được lợi ích của doanh nghiệp trong
trường hợp có tổn thất và tạo ra tâm lý an tâm trong kinh
doanh.
2- Trách nhiệm của người bảo hiểm
• 2.1- Giới thiệu các điều kiện bảo hiểm.
• * Khái niệm: Các điều kiện bảo hiểm chính là
sự quy định trách nhiệm của người bảo hiểm
đối với đối tượng bảo hiểm (hàng hoá) về các
mặt: rủi ro tổn thất, thời gian, không gian; hay
nói cách khác chính là sự khoanh vùng các rủi
ro bảo hiểm.
Các điều kiện bảo hiểm hàng hoá xuất
nhập khẩu bằng đường biển
• Các điều kiện bảo hiểm hàng hoá xuất nhập
khẩu bằng đường biển được ban hành và thực
hiện từ 1-1-1963.
• Văn bản mới áp dụng và thực hiện từ 1-1-1982
và 1-1-1995
• Một số nhà xuất nhập khẩu vẫn ưa dùng ICC
1963, nhất là điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro.
(AR)
ICC 1963
• ICC 1963, bao gồm 5 diều kiện bảo hiểm chính:
• +) FPA: điều kiện miễn tổn thất riêng (Free from
particular average)-Đk bảo hiểm gốc
• +) WA: điều kiện bảo hiểm tổn thất riêng (With
Particular Average) -Đk bảo hiểm gốc
• +) AR: điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro (All Risk) -Đk
bảo hiểm gốc
• +) WR: điều kiện bảo hiểm các rủi ro chiến tranh
(War Risk)
• +) SRCC: điều kiện bảo hiểm rủi ro đình công
(Stike, Riots, Civil, Commodition)
ICC 1963
• Khi mua bảo hiểm cho hàng hoá vận
chuyển bằng đường biển chúng ta bắt buộc
phải lựa chọn một trong 3 điều kiện đầu tiên
• Theo ICC 1963 thì muốn mua bảo hiểm cho rủi
ro chiến tranh và đình công thì phải mua kèm
với một trong 3 điều kiện bảo hiểm gốc, không
được mua riêng và các công ty bảo hiểm cũng
không bán riêng
FPA
• Là điều kiện bảo hiểm tổn thất chung, chỉ bảo hiểm tổn thất riêng cho 4 rủi
ro chính gây ra (chìm đắm, mắc cạn, cháy nổ, đâm va) và mất nguyên kiện
hàng trong khi xếp dỡ chuyển tải, cụ thể trách nhiệm bảo hiểm bao gồm:
• - Tổn thất toàn bộ vì thiên tai, tai nạn bất ngờ trên biển và dỡ hàng tại
cảng lánh nạn thuộc tổn thất riêng.
• - Tổn thất bộ phận vì thiên tai, tai nạn bất ngờ và dỡ hàng tại cảng
lánh nạn gây nên bởi một trong 4 rủi ro chính đem lại.
• - Mất nguyên kiện hàng trong khi xếp dỡ, chuyển tải bằng phương
tiện cần cẩu và rơi hẳn xuống biển không cứu vớt mổi.
• Bồi thường các chi phí sau:
• - Chi phí đóng góp tổn thất chung
• - Chi phí cứu nạn cho bản thân lô hàng được bảo hiểm.
• - Chi phí đề phòng, hạn chế tổn thất thuộc rủi ro bảo hiểm gây nên do
người thứ ba không phải là người được bảo hiểm hay người làm công của
họ tiến hành.
• - Chi phí tố tụng khiếu nại đòi người thứ ba nhằm giảm bớt số tiền
bồi thường cho người bảo hiểm.
WA
• Điều kiện này không những bảo hiểm toàn bộ rủi ro
tổn thất và chi phí của điều kiện bảo hiểm FPA mà
còn mở rộng thêm với tổn thất bộ phận vì thiên tai,
tai nạn bất ngờ gây ra không giới hạn trong 4 rủi ro
chính và khi dỡ hàng tại cảng lánh nạn. Người mua
bảo hiểm theo điều kiện WA còn có thể tham gia bảo
hiểm các loại rủi ro phụ, tuỳ thuộc vào tính chất của
hàng hoá nhằm bảo vệ an toàn cho lô hàng như sau:
WA + rủi ro phụ (rách, vỡ, gỉ, bẹp, cong, vênh, hấp
hơi, mất mùi, lây hại, nước mưa, nước biển, nước
ngọt)
WA
• Trong điều kiện bảo hiểm WA người bảo hiểm đề ra mức miễn
thường và giải quyết theo nguyên tắc sau:
• - Không đề cập mức miễn thường tổn thất do 4 rủi ro chính, rủi
ro chiến tranh, đình công và các rủi ro phụ do con người gây ra.
• - Không cộng các chi phí để đạt mức miễn thường, chỉ tính tổn
thất thực tế.
• - Được tính các tổn thất liên tiếp xảy ra để đạt mức miễn thường
• - Mỗi xà lan được coi là một con tàu để tính mức miễn thường
- Người được bảo hiểm có quyền lựa chọn cách tính mức miễn
thường có lợi nhất cho mình để đòi bồi thường được nhiều hơn.
• Vì bảo hiểm theo điều kiện WA người chủ hàng có thể chọn một số
rủi ro phụ nhất định để bảo hiểm thêm nên khác với FPA trách nhiệm
chứng minh tổn thất thuộc rủi ro bảo hiểm là thuộc chủ hàng.
• Rủi ro cướp biển thuộc ĐK bảo hiểm WR 1963
AR
Phạm vi bảo hiểm bao gồm các rủi ro tổn thất +
các chi phí được bảo hiểm của điều kiện bảo hiểm
WA. Mở rộng thêm là bảo hiểm cho tất cả các loại
rủi ro phụ: thiếu hụt, cháy, va chạm, hỏng, đổ vỡ,
móc cẩu, lây hại, lây bẩn, hấp hơi, nước mưa,
nước biển, nước ngọt, rách nát, cong , bẹp, gỉ, thối
nát, máy lạnh hỏng, bao bì rách vỡ, mất cắp, mất
trộm, giao thiếu hàng, không giao hàng và hiểm
hoạ khác khi có thoả thuận thêm. Khác với WA,
FPA và AR không đề ra mức miễn thường.
ICC 1963
• ICC 1963 sau một thời gian sử dụng đã bộc lộ
nhiều nhược điểm do sự phát triển không ngừng
của thương mại và hàng hải quốc tế, nguyên nhân
chủ yếu là do tê