Nuôi trồng thủy sản (NTTS) là ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều
quốc gia có ưu thế về mặt nước,
z Việt Nam là một trong số các nước đó.
z Những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ và không ngừng về nuôi
trồng thủy sản của các nước trên thế giới, trong khu vực và Việt Nam
đã chứng minh hiệu quả to lớn của ngành kinh tế này.
z Khi nuôi trồng thủy sản càng phát triển, đặc biệt khi đã đạt được trình
độ thâm canh cao, thì vấn đề dịch bệnh trở nên càng nghiêm trọng, có
thể là 1 nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế - xã
hội của ngành này.
z Môn BHTS trở thành môn học có tầm quan trọng đặc biệt trong
chương trình đào tạo kỹ sư ngành nuôi trồng thủy sản
525 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 683 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bệnh học thủy sản - Bài mở đầu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường ĐHNN1 Khoa
CN-TS
Bài
mở đầu
ThS. GV. Kim Văn Vạn
Bộ
môn: Nuôi
trồng
thủy sản
BÀI MỞ ĐẦU
z Nuôi trồng thủy sản (NTTS) là ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều
quốc gia có ưu thế về mặt nước,
z Việt Nam là một trong số các nước đó.
z Những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ và không ngừng về nuôi
trồng thủy sản của các nước trên thế giới, trong khu vực và Việt Nam
đã chứng minh hiệu quả to lớn của ngành kinh tế này.
z Khi nuôi trồng thủy sản càng phát triển, đặc biệt khi đã đạt được trình
độ thâm canh cao, thì vấn đề dịch bệnh trở nên càng nghiêm trọng, có
thể là 1 nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế - xã
hội của ngành này.
z Môn BHTS trở thành môn học có tầm quan trọng đặc biệt trong
chương trình đào tạo kỹ sư ngành nuôi trồng thủy sản.
I.
Mục
tiêu
của môn học
1. Mục tiêu của môn học
z Môn học này nhằm trang bị cho sinh viên ngành nuôi trồng thủy sản những
kiến thức chung về lĩnh vực bệnh học và bệnh học thủy sản,
z Những loại bệnh đã, đang và có thể xảy ra ở các đối tượng nuôi có gía trị
kinh tế ở Việt nam như: cá, giáp xác, động vật thân mềm.
z Trang bị cho sinh viên kỹ năng về chẩn đoán, phòng trị và quản lý sức khỏe
động vật nuôi thủy sản.
2. Nội
dung chính
của môn học
z Các kiến thức chung về bệnh học và bệnh học thủy sản.
z Biện pháp tổng hợp nhằm quản lý sức khỏe động vật thủy sản nuôi.
z Thuốc và nguyên tắc dùng thuốc trong NTTS
z Một số phương pháp chẩn đoán bệnh ở ĐVTS
z Các bệnh chủ yếu thường gặp và phương pháp phòng trị ở các đối tượng
nuôi có giá trị kinh tế ở Việt Nam: Cá, giáp xác, động vật thân mềm...
I.
Mục
tiêu
của môn học
3. Vị
trí
của môn học
z BHTS là môn học chuyên môn thuộc khối kiến thức ngành. Môn học này
giống như một cái "nút" kết nối các môn học cơ sở, cơ bản và kỹ thuật
chuyên ngành thành một khối kiến thức hoàn chỉnh và thống nhất.
z Môn học này luôn chiếm một vị trí quan trọng trong chương trình khung
đào tạo đại học ngành NTTS.
z BHTS thường được dạy cho sinh viên ngành NTTS vào học kỳ 6 hoặc 7
trong chương trình đào tạo 4-4,5 năm.
z Khi nuôi trồng thủy sản chưa PT, môn này chưa được quan tâm
z Khi ngành nuôi trồng đã phát triển, BHTS có một vị trí quan trọng trong
chiến lược phát triển ngành nuôi trồng thủy sản ở mọi quốc gia, nó thực sự
thu hút sự quan tâm lo lắng của người nông dân, của các nhà quản lý thủy
sản và đặc biệt là các nhà khoa học, các viện nghiên cứu nhằm đưa ra các
biện pháp quản lý sức khỏe, phòng và trị thành công các bệnh thường gặp
trên ĐVTS.
II. Quan
hệ
với
các
môn
học
khác
z BHTS là môn học kết nối các môn học cơ bản, cơ sở và kỹ thuật
chuyên ngành, tạo nên hệ thống kiến thức hoàn chỉnh.
z Liên quan tới các môn học cơ bản: môn Sinh Học Cơ Bản; các môn
Hóa Học; VSV Đại Cương; Miễn Dịch Học Đại Cương...
z Liên quan tới các môn cơ sở ngành: Các môn như Động Thực Vật
Thủy Sinh; Sinh Lý Động Vật Thủy Sản; ....
z Liên quan tới các môn học chuyên ngành như: môn QLCL Nước trong
NTTS; VSV ứng dụng, MDTS, Dinh Dưỡng và Thức Ăn; Kỹ thuật
Nuôi Giáp Xác; Kỹ Thuật Nuôi Cá Nước Ngọt; Kỹ Thuật Nuôi Động
Vật Thân Mềm...
z Ngoài ra môn Bệnh Học Thủy Sản còn liên quan đến một số môn học
chuyên ngành của các ngành học khác như ngành Thú Y, ngành Y
(Dược lý học, chẩn đoán bệnh).
z Để học tốt môn học này, SV cần nắm được kiến thức của các môn học
có liên quan làm nền tảng để tiếp thu khi học và vận dụng khi làm việc
trong thực tiến sản xuất.
III. Lịch
sử
PT ngành
KH BHTS
1. Tình
hình
thế
giới
z So với y học và thú y, BHTS là một ngành khoa học non
trẻ hơn rất nhiều,
z Người ta bắt đầu quan tâm tới bệnh ở cá từ cuối thế kỹ 19,
nhưng chủ yếu là những mô tả dấu hiệu bệnh lý, chưa có
những nghiên cứu tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh.
z Sang đầu thể kỷ 20, các nhà khoa học bắt đầu nghiên cứu
và viết sách về bệnh cá. Cuốn sách có nhan đề "Tác nhân
gây bệnh ở cá" (Father of Fish Patholohy) được xuất bản
năm 1904 do một tác giả người Đức- Bruno Hofer.
III. Lịch
sử
PT ngành
KH BHTS
z Năm 1929. viện sỹ V.A. Dogiel (1882-1955) thuộc viện hàn
lâm khoa học Liên Xô cũ đã đưa ra "phương pháp nghiên
cứu KST trên cá" đã mở ra một hướng phát triển mới cho
nghiên cứu về các khu hệ ký sinh trùng ký sinh trên cá và
các loại bệnh cá do ký sinh trùng gây ra.
z Từ 1929 đến 1970, hàng loạt các công trình nghiên cứu về
KST ký sinh ở cá nước ngọt và nước mặn được công bố ở
nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới, tiêu biểu nhất là công
trình nghiên cứu về khu hệ ký sinh trùng ký sinh ở các loài
cá nước ngọt ở Liên Xô, do Bychowsky biên tập từ kết quả
nghiên cứu của nhiều tác giả. Công trình này đã phát hiện và
phân loại được khoảng 2000 loài ký sinh trùng khác nhau và
công bố năm 1968.
III. Lịch
sử
PT ngành
KH BHTS
z Từ 1970 đến những năm cuối của thế kỷ 20, ngành NTTS của
thế giới đã phát triển mạnh.
z Không phải chỉ nuôi cá nước ngọt, mà nhiều loài cá biển, giáp
xác, động vật thân mềm có giá trị kinh tế đã được đưa vào nuôi.
z Hình thức nuôi công nghiệp (thâm canh và siêu thâm canh) đã
thay thế cho hình thức nuôi quảng canh truyền thống, làm bệnh
tật phát sinh nhiều, gây tác hại rất lớn.
z Ngoài các công trình nghiên cứu về KST, hàng loạt các công
trình nghiên cứu về các bệnh truyền nhiễm do virus, vi khuẩn
và nấm gây ra ở các đối tượng nuôi như cá, tôm, cua, động vật
thân mềm 2 vỏ....đã được tiến hành.
z Các bệnh do yếu tố vô sinh (do dinh dưỡng, do môi trường)
cũng được nhiều nhà khoa học nghiên cứu.
III. Lịch
sử
PT ngành
KH BHTS
z Các phương pháp chẩn đoán và phòng trị cũng được phát triển nhằm phục
vụ chẩn đoán bệnh trong thực tế sản xuất. Một số phương pháp hiện đại
cũng được ứng dụng để chẩn đoán bệnh ở động vật thủy sản, như chẩn đoán
bằng phương pháp miễn dịch học (Elisa, phản ứng ngưng kết huyết thanh),
phương pháp sinh học phân tử.(Polymerase Chain Reaction-PCR).
z Đặc biệt ở giai đoạn này, việc ứng dụng một số sản phẩm của công nghệ
sinh học như vaccine, chế phẩm vi sinh, các chất kích thích miễn dịch... để
phòng bệnh và quản lý môi trường, sức khỏe ĐVTS đã phổ biến ở nhiều
quốc gia có nghề nuôi thủy sản phát triển.
z Các thành tựu nghiên cứu trên được đánh dấu bằng các cuộc hội thảo khoa
học quốc tế và khu vực về BHTS được tổ chức nhiều lần, ở nhiều quốc gia.
Tại đây các công trình nghiên cứu được công bố và ứng dụng vào sản xuất.
III. Lịch
sử
PT ngành
KH BHTS
* Sơ
lược một số
kết quả
nghiên
cứu của thế
giới về
lĩnh
vực bệnh
học
thủy sản như
sau:
z Đã phát hiện ra khoảng 60 loại virus gây bệnh ở cá, 18 loại virus gây
bệnh ở giáp xác và 12 loại virus gây bệnh ở động vật thân mềm
z Hàng trăm loài vi khuẩn khác nhau gây bệnh ở ĐVTS cũng đã được
phát hiện và nghiên cứu, trong đó tập trung chủ yếu ở một số giống
như: Vibrio spp., Aeromonas spp., Pseudomonas spp., Mycobacterium
spp., Streptococcus spp., ...
z Nhiều giống loài nấm nước ký sinh ở ĐVTS cũng đã được phát hiện
và nghiên cứu sâu nhằm hạn chế tác hại của chúng như: Saprolegnia
spp., Achlya spp., Aphanomyces spp., Lagenidium spp., Atkinsiella
spp., Fusarium spp., Haliphthoros spp. và Sirolpidium spp.
III. Lịch
sử
PT ngành
KH BHTS
* Hiện
nay có
một số
vấn
đề
thuộc lĩnh
vực BHTS đang
được thế
giới
quan
tâm
và
tập
trung
nghiên
cứu:
z Quản lý dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản thông qua việc làm tăng
sức đề kháng ở động vật nuôi bằng cách ứng dụng công tác chọn
giống, lai tạo ra đàn giống không mang mâm bệnh và có sức đề kháng
cao.
z Sử dụng các sản phẩm của khoa học công nghệ (vaccine, chế phẩm vi
sinh, chất kích thích miễn dịch) để quản lý sức khỏe, môi trường và
phòng bệnh trong NTTS.
z Quan tâm đến những loại thuốc chữa bệnh có nguồn gốc thảo dược
nhằm tận dụng ưu thế của loại thuốc này an toàn đối với vật nuôi, con
người và môi trường để phòng trị bệnh cho ĐVTS.
III. Lịch
sử
PT ngành
KH BHTS
2. Tình
hình
ở
Việt nam
z Trước năm 1960, BHTS ở Việt Nam hầu như chưa được quan tâm.
z Nhóm NC BHTS được hình thành đầu tiên tại trạm nghiên cứu cá
nước ngọt Đình Bảng 1960, là Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy
Sản I hiện nay.
z Đến nay, do yêu cầu của thực tế sản xuất, các phòng NC bệnh ở
ĐVTS được xây dựng ở nhiều nơi: Viện NCTS I (Bắc Ninh), II (TP
Hồ Chí MInh) và III (Nha Trang-Khánh Hòa), tại các trường đại học
có đào tạo đại học ngành NTTS như trường ĐHTS, trường ĐH Cần
Thơ, Trường ĐH Nông Lâm TP Hồ Chí Minh đều có các phòng NC
về BHTS. Ngoài ra, tại các địa phương có nghề NTTS phát triển, đều
có các trạm kiểm dịch giúp nông dân phát hiện và phòng chống dịch
bệnh trong NTTS.
III. Lịch
sử
PT ngành
KH BHTS
z Từ năm 1960 đến 1990 các công trình nghiên cứu về bệnh ĐVTS ở Việt
nam, chủ yếu tập trung vào nghiên cứu các khu hệ KST và các bệnh do KST
ký sinh gây ra ở cá.
z Công trình đầu tiên: “NC khu hệ KST và bệnh của cá nước ngọt miền Bắc
Việt Nam " của Hà Ký, NC này thực hiện trong 15 năm (1960- 1975), đã
mô tả 120 loài ký sinh trùng ký sinh trên cá nước ngọt ở miền Bắc Việt
Nam, trong đó có 42 loài ký sinh trùng mới, một giống và một họ phụ mới
đối với khoa học.
z Công trình nghiên cứu: "khu hệ KST ký sinh trên 41 loài cá nước ngọt
ĐBSCL" của Bùi Quang Tề và ctv (1984-1990). Công trình này đã phát
hiện được 157 loài ký sinh trùng và một số loài mới với khoa học.
z Công trình nghiên cứu: "Khu hệ KST ký sinh ở 20 loài cá nước ngọt ở miền
Trung và Tây Nguyên" của Nguyễn ThịMuội và Đỗ Thị Hòa (1980-1985).
Công trình này đã phát hiện được 57 loài ký sinh trùng.
III. Lịch
sử
PT ngành
KH BHTS
z Công trình nghiên cứu " Thành phần KST ký sinh trên một số loài cá biển có giá
trị kinh tế tại Phú Khánh (Khánh hòa )" của Nguyễn ThịMuội và Đỗ Thị Hòa
(1978-1980). Công trình này đã phát hiện được 80 loài KST ký sinh trên cá biển.
z Từ năm 1990 đến nay, nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam đã có bước phát triển mới,
những đối tượng có giá trị kinh tế lớn như: tôm sú (Penaeus monodon), tôm hùm
(Panulirus spp.), cá mú (Epinepherus spp.), cua biển (Scylla spp.), cá chẽm (Lates
calcalifer), tôm càng xanh (Macrobranchium rosenbergii)... đã được đưa vào
nuôi ở mức độ bán thâm canh và thâm canh ở nhiều địa phương trong cả nước và
dịch bệnh là trở ngại lớn nhất, ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế của nghề nuôi các
đối tượng này. Do vậy, trong thời kỳ này, NC về BHTS ở Việt Nam đã có nhiều
thành tựu mới:
z "Bước đầu tìm hiểu bệnh tôm sú ở Khánh Hòa và đề ra biện pháp phòng trị" của
Nguyễn Trọng Nho (1990-1991).
z " NC một số bệnh trên tôm sú nuôi ở các tỉnh Nam Trung bộ " của Đỗ Thị Hòa
(1992-1995), NC này đã phát hiện một số bệnh do Protozoa, vi khuẩn và nấm gây
ra trên tôm sú nuôi tại khu vực này.
III. Lịch
sử
PT ngành
KH BHTS
z " NC các biện pháp phòng trị bệnh cho 13 bệnh khác nhau ở tôm và cá
nuôi tại Việt Nam" của Hà Ký và CTV (1990-1995). Trong nghiên cứu
này đã đi sâu về biện pháp phòng trị của 1 số bệnh quan trọng như: Bệnh
đốm đỏ ở cá trắm cỏ, bệnh phát sáng ở ấu trùng tôm sú, bệnh ăn mòn vỏ
kitin ở tôm sú, bệnh xuất huyết cá ba sa nuôi bè, bệnh hoại tử do vi khuẩn
ở cá trê, bệnh hoại tử đốm nâu ở tôm càng xanh, bệnh viêm sau khi cấy
trai ngọc...
z " Tìm hiểu nguyên nhân gây chết tôm nuôi ở đồng bằng sông Cửu Long"
của Nguyễn Việt Thắng và CTV (1994-1996). Nghiên cứu này đã thu hút
sự tham gia của nhiều Viện NC và trường ĐH, nhằm tìm ra nguyên nhân
và giải pháp khắc phục tình trạng tôm chết dữ dội ở các tỉnh Nam bộ. Đây
là dấu hiệu thể hiện sự quan tâm của nhà nước, bộ thủy sản và các nhà
khoa học về vấn đề dịch bệnh tôm ở Việt Nam.
z "Nghiên cứu bệnh xuất huyết trên cá trắm cỏ" tập trung chủ yếu ở phòng
bệnh của viện NCNTTS I. "Nghiên cứu bệnh xuất huyết trên cá Ba sa ở
các tỉnh đồng bằng sông cửu long" tập trung chủ yếu ở viện NCNTTS II.
III. Lịch
sử
PT ngành
KH BHTS
z “NC bệnh Monodon Type Baculovirus (MBV) trên tôm sú nuôi tại Khánh
Hòa của Đỗ Thị Hòa và CTV (1997-2000) cho thấy tỷ lệ nhiễm phổ biến
của virus này trên tôm sú (Penaeus monodon) ở Khánh Hòa và miền
Trung Việt nam và cảnh báo sự suy giảm của chất lượng tôm giống sản
xuất tại địa phương do tác hại của virus này.
z "NC bệnh virus đốm trắng (WSSV) ở tôm sú nuôi (Penaeus monodon) và
đề xuất biện pháp phòng trị tại Khánh Hòa" của Đỗ Thị Hòa và CTV
(2000-2002) đã cho thấy tác hại, đặc điểm dịch tễ học và mức độ nhiểm
của virus WSSV trên tôm sú tại Khánh Hòa. Đặc biệt tác giả cũng thông
báo về sự nhạy cảm của bệnh này dưới những tác động của các nhân tố
gây stress từ môi trường như: Độ mặn, pH, nồng độ của Ammonia trong
nước ao.
z "NC một số bệnh nguy hiểm ở tôm sú và tìm hiểu các yếu tố nguy cơ để
đưa ra các PP chẩn đoán, phòng trị bệnh" của Nguyễn Văn Hảo và CTV
(2000-2003) chủ yếu thực hiện trên địa bàn các tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long. Nghiên cứu này nhằm tìm ra được biện pháp phòng bệnh từ các
giải pháp môi trường, xác định mùa vụ và tăng cường sức khỏe vật nuôi.
III. Lịch
sử
PT ngành
KH BHTS
z "Điều tra về công tác quản lý sức khỏe cá nước ngọt ở
ĐBSCL" của Từ Thanh Dung (1999), trường ĐH Cần Thơ đã
đề cập đến một số bệnh thường gặp trên các loài cá nước ngọt
nuôi tại các tỉnh Nam Bộ và hiện trạng quản lý sức khỏe
ĐVTS tại khu vực này.
z "NC bệnh đốm trắng (bệnh hoại tử nội tạng) của cá tra
(Pangasianodon hypophthalmus) nuôi công nghiệp "của Trần
ThịMinh Tâm và các CTV (2003) đã phát hiện được tác
nhân gây bệnh là 1 loài vi khuẩn mới: Hafnia alvei. Đặc biệt
trong NC, tác giả lần đầu tiên ở Việt nam đã áp dụng phương
pháp ngưng kết huyết thanh để chẩn đoán bệnh ở ĐVTS.
z Đặc biệt, đến 2001, chúng ta đã phân lập được một số virus
gây bệnh ở tôm sú nuôi như bệnh đốm trắng (WSSV), bệnh
đầu vàng (YHD) (Văn Thị Hạnh, 2001)
Trường ĐHNN1 Khoa CN-TSChương
I
NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ
BỆNH
HỌC VÀ
BỆNH HỌC THỦY SẢN
ThS. GV. Kim Văn Vạn
Bộ
môn: Nuôi
trồng
thủy sản
I. ĐỊNH NGHĨA, ĐẶC ĐIỂM VÀ
PHÂN LOẠI BỆNH Ở ĐỘNG VẬT
1. Định
nghĩa
Một cơ thể động vật đang sống được đặc trưng bởi các
hoạt động sống của cơ thể như: Trao đổi chất, sinh
trưởng, phát triển, sinh sản...các hoạt động này giúp cơ
thể động vật sống, lớn lên và duy trì nòi giống. Khi cơ thể
khỏe mạnh, các họat động sống diễn ra theo một cơ chế
chặt chẽ và thống nhất dưới sự điều khiển của trung tâm
thần kinh.
Khi cơ thể động vật bị tấn công, hay xậm nhập của một
hay nhiều yếu tố khác nhau, trực tiếp hay gián tiếp, yếu tố
vô sinh hay hữu sinh, bên ngoài hay bên trong làm một
hay nhiều hoạt động sống của động vật đó bị rối loạn,
ngừng trệ hoặc bị phá hủy thì gọi động vật đó đang bị
bệnh.
Vậy, bệnh ở động vật nói chung, động vật thủy sản nói riêng là
trạng thái bất bình thường của cơ thể, khi một hay một số hoạt
động sống bị rối loạn, ngừng trệ dưới tác động trực tiếp hay gián
tiếp của các nhận tố vô sinh (yếu tố môi trường, hoặc dinh dưỡng)
hoặc hữu sinh (virus, vi khuẩn, nấm, và các loại ký sinh trùng khác
nhau).
Khi động vật thủy sản bị bệnh thường có một số biểu hiện: Trạng
thái hoạt động không bình thường (không giữ được thăng bằng, nổi
đầu, dạt bờ), bỏ hoặc kém ăn, có sự thay đổi màu sắc của 1 bộ phận
hay toàn bộ cơ thể, kèm theo dấu hiệu chậm lớn, yếu và nếu các
hoạt động sống bị rối loạn, phá hủy ở 1 hay nhiều cơ quan quan
trọng như: hô hấp, tuần hoàn, tiêu hóa, thần kinh... thì bệnh xảy ra
nặng và động vật bị bệnh có thể chết.
Cá
chép
bị
xuất
huyết
Cá
trắm cỏ
bị
xuất
huyết,
tuột vảy
Mang
c¸
chÐp
bÞ
bÖnh
VÕt
loÐt
trªn
th©n
c¸
chÐp
2. Phân
loại
bệnh
ở
động
vật
2.1. Căn
cứ
vào
nguyên
nhân
gây
bệnh:
Bệnh
ở ĐVTS
Bệnh
do sinh
vật
Bệnh
do yếu tố
vô
sinh
Bệnh
do SV phi KS
Bệnh
do SV KS
Địch
hại
Bệnh
do Môi
trường
Bệnh
do Dinh
dưỡng
Bệnh
do Di
truyền
Bệnh
do VSV (Bệnh
TN)
Bệnh do ĐV (Bệnh
KST)
2. Phân
loại
bệnh
ở
động
vật
2.2. Căn
cứ
vào
tính
chất
nhiễm
của
bệnh
Đơn nhiễm: nhiễm 1 loại tác nhân gây bệnh
Đa nhiễm: nhiễm nhiều tác nhân gây bệnh
cùng lúc.
Nhiễm nguyên phát hay nhiễm đầu tiên.
Nhiễm kế phát hay bội nhiễm
Tái nhiễm, tái phát
2. Phân
loại
bệnh
ở
động
vật
2.3. Căn
cứ
vào
vị
trí
cư
trú
và
phạm
vi gây
tác
hại
của
bệnh
Bệnh cục bộ: Tác nhân xâm nhập, cư trú và gây tác hại chỉ ở
một bộ phận nào đó của cơ thể, không có khả năng xâm lấn và
gây tác hại đến các bộ phận khác, cơ quan khác trong cơ thể.
Bệnh toàn thân: Khi cá, tôm bị bệnh loại này, tác nhân gây
bệnh có thể theo hệ thống tuần hoàn xâm nhập vào nhiều tổ
chức cơ quan khác nhau, tác hại của nó ảnh hưởng tới toàn bộ
hoạt động sống của cơ thể.
Trong thực tế, có nhiều trường hợp các bệnh cục bộ sau một
thời gian bệnh sẽ khỏi mà không gây tác hại gì đáng kể, nhưng
cũng không ít trường hợp, bệnh cục bộ sẽ phát triển thành
bệnh toàn thân khi gặp điều kiện thuận lợi, như sức khỏe vật
nuôi suy giảm do nhiều lý do khác nhau.
2.4. Căn
cứ
vào
mức
độ
nặng
nhẹ
và
diễn
biến
của
bệnh
Bệnh
cấp
tính: Bệnh
hay xảy
ra
đột
ngột, quá
trình
bệnh
lý
biến
đổi
rất
nhanh
chóng, có
thể
trong
vài
giờ, hoặc
vài
ngày, có
một
số
bệnh
cấp
tính, khi
triệu
chứng
bệnh
chưa
kịp
xuất
hiện
rõ
trên
cơ
thể, thì
vật
nuôi
đã
bị
chết.
Tỷ lệ nhiễm bệnh trong quần đàn thường cao, sức khỏe động vật bị
bệnh suy giảm nhanh chóng. Có thể gây ra tỷ lệ chết cao.
Đặc biệt khi bệnh cấp tính xảy ra, công tác chữa bệnh thường tốn
kém và ít mang lại hiệu quả.
Trong thực tế bệnh cấp tính hay xảy ra ở các loại bệnh truyển nhiễm,
hay các bệnh do yếu tố môi trường.
Một số bệnh KST do động vật đơn bào (Protozoa) hay giun sán cũng
có thể gây ra các bệnh cấp tính. Ví dụ: bệnh trùng quả dưa ở cá trê
hương chỉ trong 24-48 giờ, cá con có thể bị chết 100% khi bị nhiễm
với tỷ lệ và cường độ cao.
Bệnh
thứ
(Ắ) cấp
tính: Bệnh
xảy
ra
khá
nặng, bệnh
lý
của
bệnh
phát
triển
tương
đối
nhanh, trong
vòng
2-
6 tuần, bệnh
này
cũng
có
thể
gây
chết
rải
rác, nếu
không
chữa
trị
thì
tỷ
lệ
chết
tích
lũy
trong
ao
cũng
không
nhỏ.
Bệnh
mạn
tính: Bệnh
lý
tiến
triển
chậm, có
thể
kéo
dài
hàng
tháng
hoặc
hàng
năm. Bệnh
này
thường
ít
khi
gây
chết
nếu
không
bị
bội
nhiễm
thêm
các
tác
nhân
cơ
hội
khác.
NN và ĐK gây bệnh tác động trong thời gian dài,
Bệnh lý kéo dài, không mãnh liệt nhưng cũng không dễ tiêu diệt, có
thể ảnh hưởng rất lớn tới sinh trưởng của động vật bị bệnh.
VD: Bệnh MBV (Penaeus mondon Baculovirus) thường xảy ra ở dạng
mãn tính với tôm sú trong ao nuôi thương phẩm, bệnh này có thể gây
hiện tượng phân đàn lớn, còi cọc, chậm lớn, còn gọi là "bệnh tôm
kim", ở đàn tôm nhiễm bệnh trong suốt chu kỳ nuôi 3-4 tháng, làm
tôm yếu và dễ bị nhiễm các sinh vật khác.
Trong thực tế ranh giới giữa 3 loại bệnh nêu trên không rõ rệt vì giữa
chúng còn có thời kỳ quá độ và tuỳ ĐK thay đổi nó có thể chuyển từ
dạng này sang dạng khác.
3. Các
thời
kỳ
phát
triển
của
bệnh
Dưới tác động của các tác nhân và ĐK gây bệnh, cơ thể sinh vật
không phải lập tức bị bệnh mà nó phải trải qua một quá trình tiến triển
bệnh lý.
Căn cứ vào đặc trưng từng giai đoạn PT của bệnh mà chia các bệnh
thành một số thời kỳ khác nhau:
3.1. Thời
kỳ
ủ
bệnh: Là
thời
kỳ
từ
khi
nguyên
nhân
gây
bệnh
tác
động
hoặc
xâm
nhập
vào
cơ
thể
động
vật, đến
khi
xuất
hiện
triệu
chứng
bệnh
đầu
tiên.
Ở thời kỳ này, khi các tác nhân xâm nhập vào cơ thể với số lượng ít,
độc lực yếu nên chưa thể gây bệnh, chúng cần một khoảng thời gian
để tác nhân gây bệnh cư trú, sinh sản tăng số lượng và độc lực để đánh
bại sức đề kháng của cơ thể ký chủ, điều này được thể hiện bên ngoài
là các hoạt động sinh lý bình thường của cá bắt đầu có sự thay đổi,
nhưng dấu hiêu chưa thể hiện ra bên ngoài.
Thời kỳ này dài hay ngắn tùy thuộc vào từng loại tác nhân và từng
loại ký chủ.
Có thể rất nhanh trong vài phút nếu tác nhân gây bệnh là các chất độc:
như khi ta dùng thuốc có tính độc cao phun xuống ao, chỉ trong vài
phút, triệu chứng nổi đầu hàng loạt sẽ xuấ