Nguyên nhân gây bệnh:
Aeromonas hydrophila, A. caviae,
A. sobria.
Đ2 VK: trực khuẩn ngắn, bắt màu gram
(-), di động nhờ tiên mao.
VK thường xuyên có mặt trong nước,
đất.
MT chọn lọc của VK này là MT R-S.
2. Loài bị bệnh: Tất cả các loài ĐVTS
nước ngọt nhạy cảm với bệnh này: cá rô
phi, cá cảnh, cá trê, cá quả, rô đồng, cá
chép, ếch, baba, tôm càng xanh
74 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 540 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bệnh học thủy sản - Chương 5: Bệnh thường gặp ở động vật thủy sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LOGO
BỆNH THƯỜNG GẶP
Ở ĐỘNG VẬT THỦY SẢN
Chương V
GV.ThS. Trương Đình Hoài
BM: MT&BTS
BỆNH DO VI KHUẨN
GÂY RA Ở ĐỘNG VẬT THỦY SẢN
Bệnh nhiễm khuẩn do Aeromonas di động
1. Nguyên nhân gây bệnh:
Aeromonas hydrophila, A. caviae,
A. sobria.
Đ2 VK: trực khuẩn ngắn, bắt màu gram
(-), di động nhờ tiên mao.
VK thường xuyên có mặt trong nước,
đất.
MT chọn lọc của VK này là MT R-S.
2. Loài bị bệnh: Tất cả các loài ĐVTS
nước ngọt nhạy cảm với bệnh này: cá rô
phi, cá cảnh, cá trê, cá quả, rô đồng, cá
chép, ếch, baba, tôm càng xanh
Bệnh nhiễm khuẩn do Aeromonas
di động gây ra
Tác nhân gây bệnh phân bố rộng khắp thế giới.
Hầu hết bệnh xuất hiện ở nước ngọt đôi khi gặp cả
trong nước lợ hoặc nước biển.
Các loài VK di động này luôn tìm thấy ở mọi nơi trong
hệ sinh thái.
Hầu hết các vụ dịch do Aeromonas di động đều liên
quan đến stress.
Triệu chứng bệnh rất phức tạp và thay đổi.
Dịch bệnh có thể xảy ra khi nâng nhiệt độ trong vực,
nước giàu vật chất hữu cơ, hay cá nuôi với mật độ dày
hoặc dịch bệnh xảy ra sau khi đánh bắt hoặc vận chuyển
bị xây sát.
VK gây bệnh thường xâm nhập vào cơ thể thông qua
đường miệng hoặc có thể qua da, mang. Sau đó chúng
nhân lên trong ruột hoặc ở vị trí nhiễm rồi lan ra toàn
cơ thể theo dòng máu.
Cá nhiễm bệnh có biểu hiện xuất huyết ở gốc vây, ở
miệng, nắp mang, xung quang hậu môn, vây, đuôi, vết
loét, áp xe, lồi mắt, bụng trướng to. Trong cơ thể xuất
hiện dịch màu hồng và tổn thương các nội quan dẫn
đến chết.
Tỷ lệ chết cao thường đi kèm với stress cơ học, thiếu
dinh dưỡng hoặc xây sát ở cá hương, cá giống.
Cá lớn hơn ít nhạy cảm hơn với bệnh.
Bệnh nhiễm khuẩn do Aeromonas
di động gây ra
Triệu chứng chung
Khi nhiễm Aeromonas di động biểu hiện một
số triệu chứng chung sau:
- Hoại tử da, cơ: Các đốm đỏ xuất huyết.
- Vây bị phá hủy: Tia vây rách nát
- Vảy rụng, bong và da xuất huyết
- Xoang bụng sưng to, cơ quan nội tạng xuất
huyết và viêm nhũn (dịch hóa), ruột viêm và
chứa đầy hơi
Triệu chứng riêng ở từng loài
ở các loại Đvts khác nhau biểu hiện các dấu
hiệu bệnh khác nhau:
* Lúc đầu Cá mất nhớt, khô ráp, chuyển màu
tối sẫm.
* Xuất hiện các nốt xuất huyết, các vết loét ăn
sâu vào cơ, mắt lồi đục, hậu môn xuất huyết
* Ngoài ra biểu hiện một số triệu chứng bên
ngoài:
Cá trắm cỏ bị bệnh đốm đỏ: xuất
hiện các đốm xuất huyết, các tia
vây rách nát, cụt dần
(chú ý chẩn đoán phân biệt với xuất huyết
do virus)
Cá he bị bênh, các vây
xuất huyết
Ba ba xuất hiện nhiều
vết loét trên mai, dưới
bụng, các móng bị cụt
Cá Rô phi bị viêm ruột,
bụng chướng to
Cá tra xuất huyết trên các vây
Ếch bị viêm ruột, bụng chướng to
Aeromonas spp.
Bệnh tích ở các loại ĐVTS
Xuất huyết
cơ quan
nội tạng
Ếch đỏ chân, ruột
chướng hơi
Ba ba phổi đen, trên
gan xuất hiện nhiều
đốm đen
Tôm càng xanh bị đốm nâu
(tham khảo thêm bệnh ở giáp xác do vi khuẩn)
Chẩn đoán phân biệt
*Đốm đỏ
Do Aeromonas di động
Dấu hiệu ngoài: xuất hiện
đốm đỏ trên thân, các vết loét
ăn sâu vào cơ
Cá chết sau 1-2 tuần
Tỷ lệ chết 30-40%
Ruột đầy hơi, thành ruột xuất
huyết, nhiều chỗ bị hoại tử
thối nát “ cá chết xấu”
Thường xuất hiện ở cá trên 1
tuổi, cả nhỏ ít bị.
* Xuất huyết do virus
Do Virus
Cơ dưới da xuất huyết, nếu
bệnh nặng xuất huyết dưới da
toàn thân.
Cá chết sau 3-5 ngày
Tỷ lệ chết cao 60-80%
(100%)
Cơ quan nội tang không biểu
hiện ngoại tử “cá chết đẹp”
Chủ yếu xuất hiện ở cá giống
10-25cm, cá trên 1 tuổi ít bị.
Bệnh Đốm đỏ
Bệnh Xuất
huyết do virus
4. Chẩn đoán bệnh
Thu mẫu VK ở thận sau nuôi cấy và phân lập trên môi trường
BHIA (Brain Heart Infusion Agar), TSA (Trytic Soy Agar)
hoặc NA (Nutrient Agar).
VK thường có dạng trực khuẩn ngắn đứng riêng rẽ hoặc thành
cặp và rất ít khi tạo dạng chuỗi hoặc dạng sợi.
5. Phòng và trị bệnh
Phòng bệnh: Áp dụng phương pháp phòng bệnh tổng hợp, đặc
biệt chú ý giảm mật độ thả
Khi bệnh xảy ra điều trị bệnh bằng Oxytetracycline với liều
55mg/kg cá trong 10 ngày
BỆNH DO VI KHUẨN
Edwardsiellosis
BỆNH DO VI KHUẨN Edwardsiella sp. gồm 2 loài
Edwardsiella tarda và E. Ictaluri
Vi khuẩn E. ictaluri có thiên hướng gây xuất huyết
và hoại tử cơ quan nội tạng cá da trơn
Vi khuẩn E. tarda thường gây bệnh cho cá nước ấm
1. Bệnh do vi khuẩn
Edwardsiella tarda
A, Nguyên nhân:
VK Edwardsiella tarda.
Đ2 của VK có dạng trực khuẩn G (-), di động.
VK PT tốt trên MT BHIA, TSA
B, Loài bị bệnh:
cá rô phi, cá trê và cá chép
Bệnh xảy ra nghiêm trọng ở To cao, chất lượng nước kém
và thả dày. To thích hợp cho TNGB PT ở 30oC. Tuy
nhiên, chúng có thể xuất hiện trong nước ở To 10-18oC.
C, Biểu hiện của bệnh
Xuất hiện các vết loét nhỏ chạy dọc sống lưng sau hình thành áp
se, sưng lên và làm mất sắc tố màu trên da.
Trong các nội quan có hiện tượng xung huyết, ĐB làm sưng
gan, thận.
Dưới slide mô bệnh học thấy xuất hiện hoại tử tập trung ở cơ,
mô gan, thận.
Cá bị nhiễm E. tarda mất khả năng di chuyển, có thể hình thành
vết loét trên da, cơ và tạo hạt ở các cơ quan. Các vết loét trên da
có chứa khí và có mùi do chứa một lượng lớn mô hoại tử hoặc
mô chết. Bệnh thường xuất hiện ở cá lớn.
Chất chứa trong ruột của một số động vật mang trùng như cá
quả, lươn, cá trê, lưỡng cư và bò sát là nguồn lây nhiễm E.
tarda.
Bệnh do vi khuẩn
Edwardsiella tarda
Một số triệu chứng bệnh
do E. tarda
E. tarda
2. Bệnh do vi khuẩn
Edwardsiella ictaluri
Edwardsiella ictaluri là tác nhân gây ra bệnh gan thận mủ (còn
gọi là bệnh mủ gan) cho nhiều loại cá da trơn.
Hiện nay bệnh này gây thiệt hại lớn cho người nuôi cá Tra
thâm canh ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.
Tỷ lệ cá chết khi bị nhiễm bệnh gan thận mủ có thể lên đến
90%.
Cá Tra thường bị nhiễm bệnh vào các tháng cuối năm khi nhiệt
độ nước hạ thấp (khoảng tháng 9 đến tháng 1 năm sau); tuy
nhiên ngày nay bệnh này còn xảy ra ở những thời điểm khác
trong năm do việc tăng diện tích và tăng mức độ thâm canh,
cũng như việc không sát trùng nguồn nước của những ao nuôi
bị nhiễm bệnh trước khi thải ra môi trường.
Triệu chứng bệnh của cá
do E. Ictaluri
Bệnh này nếu nhẹ
Thường khó được phát hiện sớm do cá bệnh ít có biểu hiện bên
ngoài.
Cá bị nhiễm bệnh gan thận mủ thường ăn kém hoặc bỏ ăn tùy
theo bệnh nhẹ hay nặng.
Quan sát bên ngoài có thể thấy bụng hơi sưng to, mắt bị đục.
Cá bệnh thường bơi lờ đờ gần bề mặt ao .
Khi mổ bụng cá ta thường thấy những đốm trắng nhỏ (như
đốm mủ) trên bề mặt của một số cơ quan như gan, thận và lách
Triệu chứng
Nếu nặng
Cá bỏ ăn bơi lờ đờ trên mặt nước, thường nhào lộn và xoay
tròn, thường không phản ứng với tiếng động;
Những tổn thương ở gan lan rộng làm gan không còn chức
năng khử độc và lọc máu, làm chất độc tích tụ trong cơ thể kết
hợp với những yếu tố khác làm cá chết.
Một số cá xuất huyết tất cả các cơ quan (xuất huyết tòan thân)
và nếu xuất huyết trầm trọng thì khi nhấc cá ra khỏi nước máu
sẽ chảy ra từ da và mang cá
Khi mổ một số cá mới chết thì thấy túi mật bị vỡ, dịch mật lan
tràn khắp nội tạng do ống dẫn mật và túi mật đã họai tử.
3. Đường lây truyền:
Vi khuẩn có thể nhiễm cho cá bằng 2 đường khác nhau:
- Vi khuẩn trong nước có thể qua đường mũi của cá xâm
nhập vào cơ quan khứu giác và di chuyển vào dây thần
kinh khứu giác, sau đó vào não. Từ đó, bệnh lan rộng từ
màng não đến sọ và da.
- Cá da trơn còn lây nhiễm qua đường tiêu hóa, thức ăn qua
đường miệng gây nhiễm khuẩn ruột hoặc qua niêm mạc
ruột vào máu gây nhiễm trùng máu. Bằng đường này thì vi
khuẩn vào mao mạch trong biểu bì gây họai tử và mất sắc
tố của da.
4. Chẩn đoán bệnh
VK gây bệnh có thể được phân lập từ cơ, các nội quan của cá
nghi bị bệnh trên môi trường dinh dưỡng thông thường: BHIA
(Brain Heart Infusion Agar), TSA (Trytic Soy Agar). Trên các
môi trường này sau 24-48 giờ nuôi cấy hình thành khuẩn lạc
nhỏ
5. Phòng và trị bệnh
Phòng bệnh: - Nâng cao chất lượng nước
- Giảm mật độ thả
Khi bệnh xảy ra điều trị bệnh bằng Oxytetracycline với liều
55 mg/kg cá trong 10 ngày.
Hiện nay đã áp dụng tiêm vaccine cho cá tra, basa giống để
phòng bệnh gan thận mủ.
Bệnh do VK Mycobacterium
1. Nguyên nhân
Bệnh gây ra do 3 loại VK Mycobacteria: Mycobacterium
marinum (thường nhiễm ở cá biển), M. fortuitum (thường
nhiềm ở cá nước ngọt) & M. chelonae.
VK có dạng trực khuẩn, bắt màu G (+) yếu, kt VK 1,5-2x0,25-
0,35m, VK không di động, không hình thành giáp mô. VK chỉ
phát triển trên MTĐB.
2. Loài bị bệnh:
Các loại lưỡng thê, bò sát, giáp xác, cá chọi, cá quả..nhạy cảm
với bệnh.
Các chủng VK gây bệnh này cũng có thể nhiễm trên da người
đặc biệt vùng da khửu tay, vùng đầu gối và còn được gọi là
bệnh u bể bơi (Swimming pool granuloma)
Mycobacterium marinum
Mycobacterium fortuitum
Mycobacterium chelonae
Bệnh do VK Mycobacterium
3. Biểu hiện của bệnh:
Đây là một bệnh mãn tính, triệu chứng bệnh phụ
thuộc trên loài và đk sinh thái. Biểu hiện ban đầu
của cá bệnh như sau: Cá bơ phờ, chán ăn, gầy yếu,
lồi mắt và da mất màu.
Biểu hiện bên ngoài: cá tuột vảy, hình thành hạt,
viêm và hoại tử vây.
Biểu hiện bên trong: ở hầu hết các nội quan và mô
có các đám viêm trắng xám, nốt hạt thay đổi kích
thước. Thường thấy nhất ở gan, thận, tim và lách.
Nốt hạt cũng có thể xuất hiện ở cơ.
Bệnh do VK Mycobacterium
Đây là một bệnh mãn tính. Lúc
đầu cá mất dần sắc tố, cá thể hiện
chậm chạp, mất tính thèm ăn.
Xuất hiện vết loét trên da.
Vây, đuôi có thể bị rách nát, tuột
vảy có thể nhìn thấy.
Các hạt có thể hình thành trong
cơ, các nội quan. Điều này dẫn
đến cá bị gầy yếu, phù hoặc viêm
màng bụng. Có thể lan đến xương
và làm biến dạng xương.
Cá bị nhiễm Mycobacterium
Đường truyền bệnh
Thông qua đường tiêu hoá (do thức ăn tạp
nhiễm hoặc các chất cặn bã), xâm nhập thông
qua da và mang bị tổn thương.
Nguồn bệnh có trong nước, đất và ở nơi tác
nhân gây bệnh sẵn có và có thể duy trì 2 năm.
VK có thể được giải phóng vào MT từ cá,
lưỡng thê, bò sát nhạy cảm với VK gây bệnh.
Cá nhiễm bệnh cũng có thể do dùng thức ăn là
cá tạp có mang mầm bệnh.
Bệnh có thể lây truyền qua đường sinh sản.
Bệnh do VK Mycobacterium
4. Chẩn đoán bệnh
MT phân lập VK Mycobacteria: MT ĐB Ogawa và
Lowenstein-Jense.
VK PT ở To 28oC trong 3-5 ngày. Trên MT này khuẩn
lạc xuất hiện có màu kem ở trong tối nhưng đưa ra
ngoài ánh sáng có màu vàng.
Nuôi cấy VK trong bệnh này không luôn thể hiện chính
xác do VK chậm PT trên MT nuôi cấy và dễ bị VK tạp
PT.
Rất ít sử dụng MT thông thường như BHIA (Brain
Heart Infusion Agar), TSA (Trytic Soy Agar) để nuôi
cấy VK này.
Bệnh do VK Mycobacterium
5. Phòng và trị bệnh
Cải tạo hệ thống vệ sinh, khử trùng và tiêu diệt cá
mang mầm bệnh.
Tránh dùng thức ăn cho cá bị tạp nhiễm.
Khử trùng Paster thức ăn cho cá trước khi dùng,
khử trùng Paster được thực hiện ở To 60-70oC trong
30 phút.
Cá bị bệnh có thể được xử lý bằng Chloramin B hoặc
T với nồng độ 10 mg/l trong 24 giờ.
Bệnh nhiễm khuẩn do Pseudomonad
1. Nguyên nhân gây bệnh:
Bệnh gây ra do VK Pseudomonas, các loài gây bệnh cho cá gồm:
Pseudomonas fluorescens, P. anguilliseptica, P. chlororaphis
2. Loài bị bệnh: cá rô phi, cá vàng, lươn ..
3. Biểu hiện của bệnh: Triệu chứng bệnh gây ra do VK
Pseudomonas giống với triệu chứng bệnh do các trực khuẩn G(-)
khác:
Các điểm xuất huyết nhỏ trên da, xung quanh miệng, mang hoặc
bề mặt bụng.
Bề mặt cơ thể có thể xuất hiện máu nhầy trong các trường hợp
nghiêm trọng, nhưng không xuất hiện màu đỏ trên vây và hậu
môn.
Bệnh nhiễm khuẩn do Pseudomonad
VK được phân bố rộng trong MT,
nhiễm khuẩn Pseudomonas thường liên
quan đến stress hoặc quản lý MT. Một
số yếu tố stress dẫn đến bệnh là các
chất độc trong nước, tổn thương da
hoặc vảy, giảm ô xy hoà tan, mật độ thả
quá dày và nghèo dinh dưỡng.
VK xâm nhập vào cơ thể qua đường
miệng, da và mang bị tổn thương sau
đó VK lan khắp cơ thể theo dòng máu.
VK và các độc tố của chúng phá huỷ
mô của cơ thể, các cơ quan và làm mất
chức năng dẫn đến tỷ lệ chết có thể lên
tới 70%.
Lươn bị xuất huyết do
nhiễm VK Pseudomonas
Bệnh nhiễm khuẩn do Pseudomonad
4. Chẩn đoán bệnh
Để CĐ bệnh thường thu mẫu VK ở thận hoặc nội quan khác
hoặc trên vết thương sau nuôi cấy trên môi trường BHIA
(Brain Heart Infusion Agar), TSA (Trytic Soy Agar) hoặc NA
(Nutrient Agar).
VK thường có dạng trực khuẩn dài.
5. Phòng và trị bệnh
Phòng bệnh:
- Có thể dùng Vaccine
- Quản lý tốt sau khi thả
- Giữ chất lượng nước tốt
- Giảm mật độ thả
Bệnh có thể được xử lý bằng cách điều chỉnh MT: Chuyển cá
bị bệnh vào bể sau nâng To lên 26-27oC và duy trì To trong
khoảng 2 tuần.
Bệnh nhiễm khuẩn do
Streptococcus
1. Nguyên nhân gây bệnh:
Bệnh nhiễm khuẩn Streptococcal gây ra bởi các loài thuộc giống
Streptococcus.
2. Loài bị bệnh: cá rô phi, cá song, cá vược..
3. Biểu hiện của bệnh:
Triệu chứng bệnh thay đổi theo các loài cá bị bệnh.
Tuy nhiên hầu hết cá bệnh có biểu hiện:
- Bơi thất thường.
- Thân xuất hiện màu đen.
- Lồi một bên hoặc 2 bên mắt, mắt kéo màng.
- Xuất huyết trên mang hoặc gốc các vây.
- Xuất hiện vùng loét trên bề mặt cơ thể.
Tổn thương xuất huyết dần dần lan rộng và lắng đọng vật chất và
dần hình thành vùng tối xung quanh.
Bệnh nhiễm khuẩn do
Streptococcus
Cá khó thở và mất khả năng định hướng trong nước.
Mắt cá kéo màng và hoại tử dẫn đến mù.
Cá bơi xoắn vặn.
Mặc dù chúng vẫn còn đáp ứng với kích thích, nhưng
khả năng điều chỉnh chuyển động kém.
Lách, thận to ra.
Tổn thương các nội quan làm mất chức năng có thể
dẫn đến chết.
Bệnh thường bùng phát vào mùa hè nắng nóng, ở các
ao tích tụ nhiều chất hữu cơ, hoặc cá bị stress.
Bệnh nhiễm khuẩn do Streptococcus
Rô phi nhiễm Streptococcus
Hình thái vi khuẩn khi nhuôm gram
Bệnh tích
Gan sưng, nhũn Lách sưng, tụ huyết
Tim xuất huyết, tích nước xoang bao tim Ruột xuất huyết
Bệnh tích vi thể
Mang tăng sinh, xuất huyết Não xung huyết, hoại tử
Lách tụ huyết, thâm nhiễm Đại thực bào Mắt bị tổn thương
Bệnh tích vi thể
Thận thoái hóa, hoại tử Gan thoái hóa, xuất huyết, tụ huyết
Ruột xuất huyết và
thâm nhiễm nhiều vi khuẩn gây bệnh
Lan truyền bệnh
VK mà được thoát ra từ cá bệnh là nguồn lây
nhiễm trong MT nước.
Ngược lại thức ăn nhiễm khuẩn có thể là nguồn
lây nhiễm ban đầu trong các trại cá.
Cá sống sót qua vụ dịch cũng có thể là nguồn
dự trữ tác nhân nghiêm trọng. Streptococcus có
thể được truyền thông qua sự tiếp xúc với cá
bệnh hoặc qua thức ăn có chứa mầm bệnh.
Bệnh nhiễm khuẩn do Streptococcus
4. Chẩn đoán bệnh
Một số MT thường dùng để nuôi cấy và phân lập
Streptoccocus: BHIA, TSA bổ sung 0,5% glucose.
MT chọn lọc cho nuôi cấy VK Streptoccocus. Khuẩn lạc phát
triển sau 24-48 giờ nuôi cấy ở To 20-30oC, trên đĩa thạch xuất
hiện khuẩn lạc tròn, nhỏ, màu vàng và hơi lồi.
5. Phòng và trị bệnh
Phòng bệnh: - Tránh thả cá quá dày, tránh cho thừa thức ăn
và thật cẩn thận trong đánh bắt và di chuyển.
Khi bệnh xảy ra loại bỏ toàn bộ cá yếu, cá chết trong ao, lồng
lưới để tránh thiệt hại nghiêm trọng và dùng thuốc
Erythromycine với liều 25-50mg/kg cá trong 5-7 ngày.
Bệnh Columnaris
1. Tác nhân gây bệnh
Bệnh gây ra bởi VK Flexibacter columnaris. Bệnh không thường
xuất hiện như một nhiễm tự phát mà kết quả từ sự tổn thương vật
lý hoặc thiếu dinh dưỡng. Các vụ dịch gây ra bởi các yếu tố như
nhiệt độ, stress. Các kim loại hoà tan như Nátri, Kali, Canxi và
Manhê là những yếu tố làm tăng nhiễm.
Đ2 của VK gây bệnh: VK sống hiếu khí, có dạng trực khuẩn
gram (-), dài kích thước 0,5-0,7x4-8m, VK di động nhờ sự uốn
lượn thân VK.
VK PT tốt trên MT Cytopha agar, khuẩn lạc của VK dẹt, mỏng,
lan rộng và có màu vàng xanh. VK không lên men đường nhưng
ôxy hoá glucose.
2. Loài bị ảnh hưởng
Một số loài bị ảnh hưởng bởi bệnh: Cá rô phi, cá chép, cá trê,
Rôhu.
Dạng hình trụ của vi khuẩn nơi xuất
hiện triệu chứng bệnh.
Dạng khuẩn lạc
Bệnh Columnaris
3. Biểu hiện của bệnh
Cá bị bệnh thường xuất hiện một số đốm trắng trên đầu,
mang, vây hoặc thân. Xung quanh đốm trắng xuất hiện
vầng đỏ.
Các vết tổn thương này có hình tròn sau lan sang các
hướng có cùng tỷ lệ.
Các tổn thương xảy ra trên mang thường nặng hơn gây
hoại tử màu nâu. Trên da hình thành vết loét xuất huyết
có phủ các tế bào và mô chết.
Cá chết bệnh do tổn thương nặng ở mang và sự sản sinh
độc tố từ VK.
Bệnh có thể gây chết 70-100% cá trê giống trong vòng
48 giờ.
Bệnh Columnaris
Bệnh F. columnaris được phân bố rộng khắp trong tự nhiên.
Tác nhân gây bệnh sống lâu ở các vùng nước ổ nhiễm, chúng
tồn tại một giai đoạn dài trong nước có độ cứng cao và nhiều
chất hữu cơ.
Khả năng nhiễm và sống sót giảm đi khi có mặt của các VK
khác.
VK tấn công thông qua mang hoặc da.
Khi tác nhân gây bệnh xâm nhập vào được cơ thể, men phân
giải protein làm phá vỡ da và cơ. Chính điều này tạo thành
các vết thương hoại tử.
Nếu tổn thương ở mang làm cho cá khó hô hấp thậm chí gây
chết. Các vết thương trên bề mặt cơ thể có thể tạo đường cho
nhiễm kế phát bới các tác nhân gây bệnh khác.
Cá sống sót trong ổ nhiễm trở thành vật mang bệnh.
Bệnh Columnaris
4. Chẩn đoán
Biểu hiện bệnh trên da và mang của cá.
Nhuộm ướt mô nhiễm để quan sát sự di động chậm
chạp của vi khuẩn.
Kiểm tra vi khuẩn từ vết loét cho thấy vi khuẩn gram
(-), dạng trực khuẩn dài, mảnh.
Khi nuôi cấy vi khuẩn phát triển thành khuẩn lạc màu
vàng xanh, bằng phẳng, hình tròn và dính bề mặt.
Vi khuẩn gây bệnh có thể được chẩn đoán bằng
phương pháp Kỹ thuật kháng thể huỳnh quang gián
tiếp (IFAT).
Bệnh Columnaris
5. Phòng và xử lý bệnh
Phòng bệnh:
- Có thể phòng bệnh bằng Vaccine
- Quản lý tốt môi trường
- Bổ sung một số vi khuẩn cạnh tranh (pribiotic)
Xử lý bệnh:
- Nhúng cá bệnh trong dung dịch Sulfát đồng 40mg/l
trong 20 phút hoặc 500mg/l trong 1 phút. Hoặc tắm
cho cá bằng dung dịch KMnO4 2-4ppm hoặc dùng
muối ăn 0,5-1%.
- Tắm cho cá bằng dung dịch kháng sinh 1 mg/l trong
24 giờ. Hoặc trộn thuốc kháng sinh cho ăn.
Bệnh do vi khuẩn Vibrio gây ra
cho cá biển
1. Nguyên nhân gây bệnh: Bệnh gây ra do các VK thuộc giống
Vibrio. Các loài thường gặp là: V. alginolyticus, V. anguillarum,
V. vulnificus.
VK thường gây bệnh cho cá: Cá song, cá măng, cá giò, cá
vược,
2. Biểu hiện của cá bệnh
Cá nhiễm bệnh Vibrio thường chán ăn hoặc bỏ ăn. Một số vùng
của cơ thể hoặc toàn thân cá có màu tối, có các điểm xuất huyết
ở các phần khác nhau của cơ thể dẫn đến hoại tử vây, mắt mờ,
lồi mắt.
Trong một số trường hợp bệnh cấp tính cá có thể chết không thể
hiện triệu chứng bệnh, ngoại trừ một vài trường hợp bị sưng phù
bụng.
Cá bị bệnh mạn tính thường có biểu hiện mang bị nhợt nhạt, tổn
thương dạng hạt lớn ở sâu trong cơ.
Dịch tễ bệnh
Vibrio được phân bố rộng trong nước biển và vùng MT cửa sông.
Không có thông tin rõ ràng về đường xâm nhập của VK vào trong
cơ thể, nhưng đường miệng được nghi ngờ vì thấy xuất hiện VK
trong ống ruột của cá bình thường. Tác nhân gây bệnh trong ruột có
thể nhiễm vào ký chủ dưới điều kiện tổn thương vật lý hoặc thiếu
dinh dưỡng hoặc trong trường hợp stress, VK cũng có thể xâm nhập
thông qua tổn thương bên ngoài. VK cũng có thể được truyền thông
qua phân, cá nhiễm bệnh được dùng làm thức ăn.
Vibrio thường tấn công cá trong những tháng mùa hè, đặc biệt khi
thả mật độ dày, độ mặn cao và các chất hữu cơ nhiều. Cá bị stress
nhạy cảm cao với bệnh.
Khi một vụ dịch xuất hiện tỷ lệ chết 50% hoặc ca