Bệnh học thủy sản - Chương I: Những khái niệm cơ bản bệnh học thủy sản

Định nghĩa BĐVTS là trạng thái bất bình thường của cơ thể về cấu trúc hoặc chức năng dưới tác động trực tiếp hay gián tiếp của các nhận tố vô sinh (yếu tố MT, hoặc D2) hoặc hữu sinh (virus, vi khuẩn, nấm, và các loại KST khác nhau). Biểu hiện BĐVTS: - Trạng thái hđ không bt (không giữ được thăng bằng, nổi đầu, dạt bờ), hô hấp nhanh, hđ chậm chạp - Bỏ hoặc kém ăn, có sự thay đổi màu sắc của 1 bộ phận hay toàn bộ cơ thể, kèm theo dấu hiệu chậm lớn, có thể chết

pdf64 trang | Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 649 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bệnh học thủy sản - Chương I: Những khái niệm cơ bản bệnh học thủy sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LOGO NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN BỆNH HỌC THỦY SẢN GV. ThS. Trương Đình Hoài Bộ môn: Môi trường và Bệnh thủy sản Chương I I. ĐỊNH NGHĨA, ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI BỆNH Ở ĐỘNG VẬT 1. Định nghĩa BĐVTS là trạng thái bất bình thường của cơ thể về cấu trúc hoặc chức năng dưới tác động trực tiếp hay gián tiếp của các nhận tố vô sinh (yếu tố MT, hoặc D2) hoặc hữu sinh (virus, vi khuẩn, nấm, và các loại KST khác nhau). Biểu hiện BĐVTS: - Trạng thái hđ không bt (không giữ được thăng bằng, nổi đầu, dạt bờ), hô hấp nhanh, hđ chậm chạp - Bỏ hoặc kém ăn, có sự thay đổi màu sắc của 1 bộ phận hay toàn bộ cơ thể, kèm theo dấu hiệu chậm lớn, có thể chết. Cá chép bị xuất huyết Cá trắm cỏ bị xuất huyết, tuột vảy Mang c¸ chÐp bÞ bÖnh VÕt loÐt trªn th©n c¸ chÐp 2. Phân loại bệnh ở động vật 2.1. Căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh: BỆNH ĐVTS Phi VSV SV phi ký sinh Sinh vật ký sinh Địch Hại Vi sinh vật (Truyền nhiễm) Động vật (Ký Sinh Trùng) VSV Bệnh do Môi trường Bệnh do Di truyền Bệnh do Dinh Dưỡng 2. Phân loại bệnh ở động vật 2.2. Căn cứ vào tính chất nhiễm của bệnh BỆNH ĐVTS Kế phát 1 tác nhân Nhiều T.Nhân Cùng lúc Nhiễm đầu tiên Đơn nhiễm Đa nhiễm Nguyên phát Tái nhiễm Bội nhiễm Tái phát 2. Phân loại bệnh ở động vật 2.3. Căn cứ vào vị trí cư trú và phạm vi gây tác hại của bệnh  Bệnh cục bộ.  Bệnh toàn thân. * Trong thực tế, - Có thể bệnh cục bộ sau khỏi mà không gây tác hại gì đáng kể - Có thể bệnh cục bộ sẽ PT thành bệnh toàn thân. 2.4. Căn cứ vào mức độ nặng nhẹ và diễn biến của bệnh  Bệnh cấp tính: thường ở bệnh TN, bệnh do yếu tố MT. - Một số bệnh KST do động vật đơn bào (Protozoa): Như bệnh trùng quả dưa ở cá trê hương chỉ trong 24-48 giờ, cá con có thể bị chết 100% khi bị nhiễm với tỷ lệ và cường độ cao.  Bệnh mạn tính: Bệnh lý kéo dài, không mãnh liệt nhưng cũng không dễ tiêu diệt, có thể ảnh hưởng rất lớn tới ST của đv bị bệnh: - Bệnh MBV (Penaeus Mondon Baculovirus) thường xảy ra ở dạng mãn tính với tôm sú trong ao nuôi thương phẩm, gây hiện tượng phân đàn lớn, còi cọc, chậm lớn "bệnh tôm kim, bệnh còi", ở đàn tôm nhiễm bệnh trong suốt chu kỳ nuôi 3-4 tháng, làm tôm yếu và dễ bị nhiễm các sv khác. 2. Phân loại bệnh ở động vật 3. Các thời kỳ phát triển của bệnh ĐVTS 3.1. Thời kỳ ủ bệnh: Chú ý: khi ĐVTS bị bệnh do tác dộng cơ học từ MT (bị thương) thì không có thời kỳ ủ bệnh. 3.2.Thời kỳ tiền phát 3.3. Thời kỳ toàn phát  Bệnh được chữa khỏi, cơ thể hoàn toàn được khôi phục.  Chưa hoàn toàn hồi phục.  Không thể chữa khỏi bệnh: nấm ở trứng cá, bệnh đốm trắng ở tôm sú đã biểu hiện 4. Đặc điểm bệnh ở động vật thủy sản Đặc điểm 1: Trên cơ thể ĐVTS thường xuyên mang mầm bệnh, nhưng không phải lúc nào bệnh lý cũng xuất hiện. K/năng bị bệnh của ĐVTS phụ thuộc vào: - Sức đề kháng của cơ thể ĐVTS: hệ thống MDTN ở tất cả các loại ĐVTS và hệ thống MDĐH ở cá. Do vậy, TNGB chỉ có thể gây bệnh khi nó chiến thắng được k/năng tự bảo vệ của ĐVTS. - ĐKMT: Đa phần TNGB ở ĐVTS là sv, do vậy sự tồn tại và PT của nó phụ thuộc rất lớn vào ĐKMT. Mặt khác, sức đề kháng của ĐVTS cao hay thấp cũng bị chi phối bới ĐKMT. Để ngăn chặn sự bùng phát bệnh ĐVTS, không chỉ ngăn chặn sự xâm nhập của TNGB lên cơ thể ĐVTS là đủ, mà còn phải kìm hãm sự PT của tác nhân và tăng sức khỏe vật nuôi thông qua giải pháp QLMT. Đặc điểm 2: BĐVTS thường là kết quả tác động của nhiều loại TNGB khác nhau, trong đó có các tác nhân chính, tác nhân thứ cấp. Do vậy, hiệu quả của các biện pháp trị bệnh phụ thuộc rất lớn vào việc chúng ta có xác định được đâu là tác nhân chính  Bệnh lở loét (EUS): TNGB: Virus, vi khuẩn, nấm và nhiều loại KST. Tác nhân chính Aphanomyces invadans xâm nhập và KS trong cơ của cá và tiết ra độc tố gây hoại tử nghiêm trọng các vùng mô bị nấm KS.  BĐVTS ngoài các tác nhân như KST, nấm, virus chúng ta thường xuyên phân lập được Vibrio spp. (có thể đóng vai trò là tác nhân chính: bệnh phát sáng ở ấu trùng tôm he, hoặc là tác nhân thứ cấp trong rất nhiều bệnh khác); 4. Đặc điểm bệnh ở động vật thủy sản Đặc điểm 3 BĐVTS thường rất khó phát hiện (ĐB khó phát hiện bệnh sớm). Làm cho các biện pháp chữa trị ít mang lại hiệu qủa và rất tốn kém.  Điều trị BĐVTS ít hiệu quả: - trình độ KT của người dân hạn chế. - không thể chữa bệnh từng cá thể như đv trên cạn, ĐVTS bị bệnh cần chữa bệnh theo quần đàn. - lượng thuốc dùng lớn và ĐB ta không thể biết chắc những cá thể bị bệnh có dùng thuốc hay không, trong khi đó những cá thể khỏe lại có nguy cơ hấp thụ một lượng thuốc lớn hơn yêu cầu cần thiết.  Chữa trị BĐVTS thường khó xác định chính xác liều thuốc sử dụng. 4. Đặc điểm bệnh ở động vật thủy sản Đặc điểm 4: BĐVTS có liên quan tới sức khỏe của con người và đv trên cạn. Nhiều KST, ở giai đoạn ấu trùng ks ở cá, giáp xác, đvtm, ở gđ trưởng thành lại ks gây bệnh ở người và đv có xương sống khác.  ĐVTS là KCTG của nhiều KST KS ở người và đv trên cạn.  Haplorchis spp., Clonorchis sinensis hay Opisthorchis spp. trưởng thành sống ở ruột, gan, ống mật của người và ĐV ăn thịt trên cạn, gđ ấu trùng Cecariae (KS trong ốc), Metacercariae (KS ở cá)  Sán dây (Cestoidea), sán lá song chủ (Digenea),  Nhiều loài VK ở ĐVTS có thể chuyển sang gây các bệnh nguy hiểm ở con người, như bệnh đường ruột ở người do Vibrrio parahaemolyticus, Vibrio cholera. 4. Đặc điểm bệnh ở động vật thủy sản 4. Nguồn gốc và con đường lan truyền của bệnh ĐVTS. 4.1. Nguồn gốc của bệnh truyền nhiễm ĐVTS. *Mầm bệnh xâm nhập vào từ các nguồn nước.  ĐVTS bị bệnh thải TNGB vào MT nước, TNGB xâm nhập vào cơ thể bằng nhiều con đường: vết loét của cá, cơ quan tiêu hoá, qua mang, xoang mũi.  Một số TNGB (nấm, vk) ở ĐVTS có thể tồn tại ngay trong MT nước bằng phương thức sống hoại sinh trên các vật chất hữu cơ, khi gặp vật chủ và đk ngoại cảnh cho phép thì sống ks gây bệnh. 4.1. Nguồn gốc của bệnh truyền nhiễm (tiếp) * Một số TNGB là virus còn tồn tại tiềm ẩn trong cơ thể của một số sv mang mầm bệnh, chúng có thể không gây bệnh cho các sv này nhưng lại là nguồn lưu giữ mầm bệnh, để lây nhiễm cho vật nuôi thủy sản khi sinh vật này chết hoặc là thức ăn cho vật nuôi như giáp xác hoang dã được biết là sinh vật mang mầm bệnh của virus đốm trắng (WSBV) .  Nghiên cứu nguồn gốc của BTN có ý nghĩa trong công tác phòng bệnh cho ĐVTS. Giảm hữu cơ trong MT, cô lập và diệt trừ triệt để các ổ dịch và các sinh vật mang mầm bệnh là các biện pháp phòng bệnh hữu hiệu. 4.2 Con đường lan truyền của BĐVTS * Truyền Ngang:  Bằng đường tiếp xúc trực tiếp: ĐVTS khoẻ mạnh sống chung trong thuỷ vực cùng với ĐVTS mắc BTN, do tiếp xúc trực tiếp, TNGB truyền từ ĐVTS bị bệnh sang cho ĐVTS khoẻ.  Bằng dòng nước: TNGB trong cơ thể ĐVTS bị bệnh rơi vào MT nước bằng nhiều cách khác nhau và sống tự do trong nước một thời gian, theo dòng nước, mầm bệnh có thể được đưa đi, xâm nhập vào vùng nuôi thuỷ sản khác và lây lan cho ĐVTS khoẻ mạnh.  Do dụng cụ đánh bắt và vận chuyển ĐVTS: Khi vận chuyển hoặc đánh bắt ĐVTS bị bệnh, tác nhân gây bệnh có thể bám vào dụng cụ, nếu dùng dụng cụ này để đánh bắt hoặc vận chuyển ĐVTS khoẻ thì không những nó làm lây lan bệnh cho ĐVTS khoẻ mà còn ra MT nước.  Do ĐVTS di cư, chim và các sinh vật ăn ĐVTS. *Truyền dọc: Một số TNGB là virus, ngoài con đường lây truyền ngang như đã nêu ở trên, chúng còn lây truyền dọc từ tôm cá bố mẹ bị bệnh hay đã khỏi bệnh nhưng vấn còn mang mầm bệnh, sẽ truyền mầm bệnh cho đàn ấu trùng do chúng đẻ ra. - Cá biển bố mẹ nhiễm virus viêm thần kinh (VNN) tham gia sinh sản sẽ lây truyền virus này cho đàn con, và bệnh sẽ xảy ra rất nặng ở giai đoạn cá con < 20 ngày tuổi. 5. Con đường xâm nhập của tác nhân gây bệnh vào động vật thủy sản.  Xâm nhập qua đường tiêu hóa: Đây là con đường xâm nhập chủ yếu của rất nhiều loại vk và virus khác nhau. Tôm he khỏe mạnh có thể sử dụng xác của những con tôm chết vì các BTN nguy hiểm như bệnh đầu vàng, bệnh đốm trắng do virus làm thức ăn. Vào trong cơ thể vật chủ, virus sẽ tấn công vào tế bào của các cơ quan đích như: mang, gan tụy và máu (với virus đầu vàng) và mang, dạ dày, biểu mô dới vỏ (với virus đốm trắng).  Xâm nhập theo đường hô hấp: Mang là cơ quan hô hấp chính của ĐVTS, khác với động vật trên cạn, cơ quan hô hấp của ĐVTS tiếp xúc trực tiếp với MT nước, do vậy rất nhiều tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể qua con đường này.  Xâm nhập qua da cá và qua vỏ kitin của giáp xác: da của cá bị thương tổn do tác động cơ học hoặc do KST sống ký sinh, tại các vị trí mà vỏ kitin của giáp xác bị vỡ hoặc bị rách sau khi lột xác, sau đó xâm nhập vào các mô cơ để ký sinh tại đó hay theo hệ thống tuần hoàn đến cư trú ở các cơ quan khác nhau như các bệnh nấm và vi khuẩn khác nhau ở cá và tôm.  Trong cách lây nhiễm từ mẹ sang con, virus xâm nhập vào trứng và ấu trùng có thể theo đường máu, cũng có thể theo đường tiêu hóa (khi ấu trùng sử dụng thức ăn bên ngoài, virus do bố mẹ thải ra môi trường bể đẻ, sẽ xâm nhập vào ấu trùng qua con đường thức ăn). Vd: Ấu trùng tôm sú trong bể ấp có thể bị nhiễm virus MBV ở giai đoạn Zoae, khi bắt đầu sử dụng thức ăn bên ngoài. Virus này được tôm mẹ thải ra MT bể ấp cùng với thải phân trong quá trình đẻ trứng. 6. Mối quan hệ giữa bệnh truyền nhiễm ở ĐVTS và động vật trên cạn  Cá, giáp xác, nhuyễn thể bị bệnh hay mang mầm BTN, có thể là nguồn gốc của một số BTN ở người và gia súc. -Trong cơ thể một số ĐVTS có mang các chủng vk gây bệnh dịch tả như: Clostridium botulinum, Salmonella enteritidis, Proteus vulgaris, Vibrio parahaemolyticus, Vibrio cholerae... Các loại vk này có thể rơi vào nước và gây nhiễm bẩn nguồn nước. Người và đv trên cạn uống phải nguồn nước bị nhiễm bẩn này hay sử dụng ĐVTS bị bệnh làm thức ăn mà không được nấu chín, có thể nhiễm bệnh nguy hiểm. - Salmonella suipestifer, Salmonella enteritidis khi đưa vào ruột của cá nó có thể tồn tại trong 60 ngày, ngoài ra nó có thể tồn tại trong cá ướp muối.  Theo A-K Serbina, thí nghiệm của ông đã khẳng định khi cá mắc bệnh đốm đỏ có 15-20% số cá có nhiễm Clostridium botulinum trong cơ thể.  Tôm, hầu sống trong MT nước thải sinh hoạt, nước thải các chuồng trại chăn nuôi gia cầm, gia súc, nước thải các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp được đưa vào nghiên cứu và người ta đã phát hiện phần lớn chúng có mang vk gây bệnh lỵ, bệnh đường ruột, bệnh sốt phát ban...  Bằng con đường thực nghiệm người ta đã xác định vk gây sốt phát ban có thể sống trong cơ thể hầu đến 60 ngày. Từ đó người ta đã chứng minh được rằng dịch sốt phát ban ở một số nước như: Pháp, Mỹ có quan hệ chặt chẽ với việc dùng hầu, tôm làm thức ăn. Do đó, cá tôm, hầu và một số hải đặc sản dùng để ăn sống cần có chế độ kiểm dịch nghiêm khắc để tránh một số BTN lây lan và gây bệnh cho người. 6. Mối quan hệ giữa bệnh truyền nhiễm ở ĐVTS và động vật trên cạn KHÁI NIỆM VỀ BỆNH KÝ SINH TRÙNG 1. Hiện tượng ký sinh 2. Định nghĩa bệnh ký sinh trùng  Bệnh ký sinh trùng là hiện tượng ký sinh + dấu hiệu bệnh lý, trong đó sinh vật ký sinh thuộc giới động vật.  Ở ĐVTS, cũng tồn tại hàng loạt các BKST khác nhau: Bệnh do đv đơn bào ks, bệnh do giun sán ks, bệnh do giáp xác ks.  Vật chủ (ký chủ- KC).  Vật ký sinh (KST).  KST ngoại KS (Ectoparasite): Ở cá KST KS trên da, trên vây, trên mang, hốc mũi, xoang miệng; Ở tôm KS trên vỏ, phần phụ, mang đều là KST ngoại KS. VD: như Trichodina, Ichthyophthirius, Zoothamnium, Epistylis, Argulus, Lernaea....  KST nội KS (Indoparasite): vi bào tử (Microsporidia) KS trong cơ của tôm, sán lá Sanguinicola sp. KS trong máu cá; sán dây Caryophyllaeus sp., giun đầu gai Acanthocephala ký sinh trong ruột cá...  KC trung gian.  KC cuối cùng.  KC bắt buộc. KHÁI NIỆM VỀ BỆNH KÝ SINH TRÙNG KC không bắt buộc. - Loài KST Dactylogyrus minutus có thể KS trên một số loài cá nước ngọt như: cá chép, cá mè, cá trắm cỏ...nhưng mức độ nhiễm trên cá chép thường rất cao (tới 90%), trong khi cá mè và cá trắm cỏ lại nhiễm thấp, mặc dù cả 3 loài cá này được nuôi ghép trong cùng một ao. Từ hiện tượng này người ta cho rằng, cá chép là KC bắt buộc của D. minutus và cá mè, cá trắm cỏ chỉ là những KC không bắt buộc.  KC dự trữ. Vi dụ 1: Sán lá Clonorchis sinensis - Vật chủ TG 1 là ốc (Bithynina longiornis) - VCTG 2 là các loài cá nước ngọt. - GĐ trưởng thành ks trong gan, mật vật chủ cuối cùng là người, mèo, chó và một số đv có vú. - Đứng về quan điểm kst học của người thì chó mèo là vật chủ dự trữ.  Muốn tiêu diệt bệnh sán lá gan ở người thì không những diệt VCTG mà cần xử lý vật chủ dự trữ.  KC dự trữ. Ví dụ 2: - KST Cryptobia branchialis ks trên mang cá trắm, gây bệnh mang nghiêm trọng nhưng cũng loài này bám trên mang cá mè trắng, cá mè hoa với số lượng nhiều hơn ở cá Trắm, nhưng cá Mè vẫn không bị bệnh do cá mè có k/năng MDTN. Trường hợp này cá Mè là vật chủ dự trữ (vật chủ bảo trùng) của bệnh Cryptobia branchialis. KC thông qua: Là KC không bắt buộc của 1 loại KST nào đó, nhưng trong cơ thể KC này, KST không hoàn thành chu kỳ PT của mình và bị đào thải ra ngoài MT. VD: người nhiễm giun đũa lợn Vòng đời của KST: Vòng đời thường được xác định trên sự liên quan giữa ks và kc. Nó hoạt động trong tất cả các gđ PT trong cuộc sống của sv. Vòng đời trực tiếp: một ký chủ Vòng đời gián tiếp: có trên 1 ký chủ. Cá có thể hoạt động như ký chủ cuối cùng, ký chủ trung gian hoặc ký chủ mang. Vòng đời của sán lá truyền lây giữa người, ĐVTS và ĐV trên cạn 3. Các hình thức ký sinh 3.1. Căn cứ vào tính chất ký sinh của ký sinh trùng Ký sinh giả: Là hình thức ks mà KST ở ĐK bình thường sống tự do chỉ ĐB mới sống ks. Ký sinh thật: Là hình thức ks trong đó KST sống ks từng gđ hay cả cuộc đời và lấy d2 của vật chủ, cơ thể vật chủ là MT sống của nó. Dựa vào thời gian ks có thể chia ra làm 2 loại: Ký sinh tạm thời: Là hình thức ks mà KST chủ yếu sống tự do, chỉ ks khi cần lấy thức ăn như Đỉa (Piscicola spp.) hút máu cá . Ký sinh thường xuyên: Là hình thức ks mà ký chủ không phải chỉ là nơi lấy chất d2 mà còn là nơi cư trú của KST trong 1 gđ, nhiều gđ hay cả cuộc đời. 3.2. Căn cứ vào vị trí ký sinh Hình thức ngoại ký sinh  Trùng bánh xe (Trichodina), Trùng quả dưa (Ichthyophthirius), Trùng loa Kèn Zoothamnium, Epistylis, Acineta, Rận cá Argulus, Trùng mỏ neo (Lernaea)...  Ngoại ks, KST không những phải chống đỡ phản ứng đào thải của ký chủ, mà còn phải chống lại tác dụng ma sát của dòng nước, nên cơ quan bám của chúng Đặc biệt phát triển.  KST ngoại ks có thể gây ra những thương tổn nặng nề trên bề mặt cơ thể, chúng mở đường cho các tác nhân khác xâm nhập và gây tác hại. Hình thức nội ký sinh  Vi bào tử (Microsporidia) ks trong cơ của tôm, sán lá Sanguinicola sp. ks trong máu cá; sán dây Caryophyllaeus sp., giun đầu gai Acanthocephala ks trong ruột cá. Trong hình thức ks này, ngoại trừ ks trong đường ruột, còn ở các bộ phận khác KST thường có cơ quan bám rất kém PT. 3.2. Căn cứ vào vị trí ký sinh Hình thức ký sinh cấp II (siêu ký sinh)  Bản thân KST có thể làm vật chủ của KST khác.  Sán lá đơn chủ Gyrodactylus sp. KS trên cá, nhưng nguyên sinh đv Trichodina sp. lại KS trên sán lá đơn chủ đó. Như vậy sán lá đơn chủ Gyrodactylus là vật chủ của Trichodina nhưng lại KST của cá.  Trùng mỏ neo Lernaea KS trên cá, nguyên sinh đv Zoothamnium sp. lại KS trên trùng mỏ neo Lernaea.  Ấ/T của giun tròn Spironoura babei, KS trong ruột tịt của sán lá Amurotrema dombrowskajae Achmerov, giun tròn và sán lá đều KS trong ruột của cá bỗng (Spinibarbichthys denticulatus). 4. Nguồn gốc của sinh vật sống ký sinh KSTcó nguồn gốc là các sinh vật sống tự do, chúng chuyển từ đời sống tự do sang đời sống KS bằng một số con đường sau: Do sự quen dần của mối quan hệ dinh dưỡng Do sự quen dần của hiện tượng rơi ngẫu nhiên vào ruột của một cơ thể khác. Ngoài ra trong tự nhiên còn gặp một số sinh vật chuyển từ đời sống cộng sinh sang đời sống KS. 5. Sự thích nghi của ký sinh trùng với đời sống ký sinh  Tất cả các KST đều có nguồn gốc từ các sinh vật sống tự do.  Phương thức sống tự do và KS có các đặc điểm rất khác nhau: - Một bên hoàn toàn chủ động về cư trú và dinh dưỡng, một bên lại ngược lại, bị động về cư trú và dinh dưỡng. - Để có thể tồn tại và duy trì nòi giống, KST cần có các biến đổi để thích nghi với đời sống mới. 5.1. Những biến đổi thoái hóa Khi chuyển sang đời sống KS, một số cơ quan trong cơ thể ít sử dụng hay không sử dụng đến sẽ bị thoái hóa hoặc tiêu biến.  Cơ quan vận động  Cơ quan tiêu hóa (Sán lá, sán dây)  Sự thoái hóa hoặc kém phát triển của các cơ quan cảm giác  Cơ quan thị giác thường rất kém phát triển ở các KST ngoại KS như sán lá đơn chủ (Monogenea), và hoàn toàn không có ở những KST nội KS như sán lá song chủ (Digenea) hay sán dây (Cestoidea).  Cơ quan xúc giác của giáp xác sống KS kém PT hơn nhiều so với giáp xác sống tự do, như Copepoda tự do có 2 đôi râu A1 và A2 rất PT, nhưng ở copepoda KS, A1 rất nhỏ, A2 biến thành cơ quan bám... 5. Sự thích nghi của ký sinh trùng với đời sống ký sinh 5.2.Sự phát sinh và phát triển của một số cơ quan Sự xuất hiện và phát triển của cơ quan bám - Để có thể sống KS, KST đã xuất hiện một cơ quan mới là cơ quan bám. - Cơ quan bám giúp KST có thể bám chắc vào cơ thể ký chủ và chống lại phản ứng đào thải của ký chủ. - Cơ quan bám PT mạnh hơn ở KST ngoại KS, vì ngoài tác động đào thải của chính cơ thể ký chủ, KST ngoại KS còn phải chống lại cả sức đào thải do ma sát của dòng nước. - Trong số các KST nội KS, KST KS ở các cơ quan kín như máu, não, tủy sống, xoang cơ thể, cơ...có cơ quan bám kém phát triển hơn KST KS trong đường ruột. - Hình dạng và cấu tạo của cơ quan bám ở KST rất đa dạng và phức tạp. 5. Sự thích nghi của ký sinh trùng với đời sống ký sinh Một số hình ảnh về cơ quan bám của KST Cơ quan bám của giun đầu gai (Acanthocephala) Trùng bánh xe (Trichodina) Móc bám của sán lá đơn chủ (Monogeanea) Sán lá đơn chủ (Monogeanea) Vì có đời sống bị động, hoàn toàn phụ thuộc vào cơ thể KC, luôn bị đe dọa bởi phản ứng đào thải của KC,  Nhiều KST là giun sán có chu kỳ PT phức tạp, qua nhiều gđ AT và đòi hỏi có mặt của các KCTG, nên chỉ cần một vài trục trặc nhỏ trong mỗi mắt xích của chu kỳ PT, cũng làm KST không khép kín được vòng đời của nó.  Nhìn chung KST có cơ quan sinh sản PT mạnh để duy trì nòi giống. Đ2 của cơ quan sinh sản: - Rất nhiều giun sán có cấu tạo cơ quan sinh sản lưỡng tính, Đ2 này thể hiện sự thích nghi sinh học sâu sắc của KST, vì nếu có cấu tạo phân tính, chúng sẽ gặp khó khăn khi tìm bạn khác giới trong mùa sinh sản. - Hầu hết KST thuộc ngành giun dẹp (Plathelminthes) đều có cơ quan sinh sản lưỡng tính 5.3.Sự phát triển của cơ quan sinh sản 5. Sự thích nghi của ký sinh trùng với đời sống ký sinh - Ở lớp sán dây (Cestoidea) mỗi con sán lại có nhiều đốt, mỗi đốt đều có 1 cơ quan sinh sản lưỡng tính hoàn chỉnh giúp tăng cường khả năng sinh sản của loại sán này. - Một số KST có cấu tạo cơ quan S2 phân tính, lại có xu thế tận dụng tối đa những lần gặp gỡ. - Một số KST có hiện tượng kết hợp giữa sinh sản vô tính và hữu tính trong vòng đời của nó, như sán lá song chủ (Digenea).Trưởng thành S2 hữu tính, AT S2 vô tính. - Sức S2 của KST thường rất cao. Đặc điểm của cơ quan sinh sản (tiếp) 5. Sự thích nghi của ký sinh trùng với đời sống ký sinh 5.4. Một số thay đổi thích nghi khác của KST  KST có một số biến đổi khác về hình thái và sinh lý, nhờ có những biến đổi thích nghi đó mà KST có thể tồn tại và duy trì nòi giống.
Tài liệu liên quan