Sự khác giữa bệnh ĐVTS và bệnh ĐV trên cạn
Chữa bệnh cho ĐVTS phải chữa quần đàn không chữa cá thể
Chữa bệnh cho ĐVTS phải để ý đến MT nước
Thuốc dùng điều trị bệnh cho ĐVTS là tốn kém do phải đưa
xuống MT ao nuôi nên chỉ áp dụng được đối với thủy vực nhỏ,
còn thủy vực lớn?
Biện pháp dùng thuốc thường phải trộn thức ăn: ĐVTS bị bệnh
thường bỏ ăn? Con khỏe ăn nhiều thức ăn có thuốc ảnh hưởng đến
ST
Có một số thuốc khi chữa bệnh cho ĐVTS có thể tiêu diệt được
NNGB (VK, nấm, KST) nhưng kèm theo phản ứng phụ nặng nề
với ĐV nuôi và MT nuôi.
NTTS luôn luôn đặt vấn đề phòng bệnh cho ĐVTS lên hàng đầu
và nguyên tắc là: "phòng bệnh là chính, chữa bệnh khi cần thiết"
23 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 593 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bệnh học thủy sản - Chương II: Biện pháp phòng bệnh tổng hợp trong nuôi trồng thủy sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LOGO
BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH TỔNG HỢP
TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
GV. Trương Đình Hoài
BM MTBTS – ĐHNN
Mobile:0984.986.246
Email: tdhoai@hua.edu.vn
Chương II
Phòng bệnh lá chính – chữa bệnh khi cần thiết
Tại sao lại phải phòng bệnh cho
động vật thủy sản
* Sự khác giữa bệnh ĐVTS và bệnh ĐV trên cạn
Chữa bệnh cho ĐVTS phải chữa quần đàn không chữa cá thể
Chữa bệnh cho ĐVTS phải để ý đến MT nước
Thuốc dùng điều trị bệnh cho ĐVTS là tốn kém do phải đưa
xuống MT ao nuôi nên chỉ áp dụng được đối với thủy vực nhỏ,
còn thủy vực lớn?
Biện pháp dùng thuốc thường phải trộn thức ăn: ĐVTS bị bệnh
thường bỏ ăn? Con khỏe ăn nhiều thức ăn có thuốc ảnh hưởng đến
ST
Có một số thuốc khi chữa bệnh cho ĐVTS có thể tiêu diệt được
NNGB (VK, nấm, KST) nhưng kèm theo phản ứng phụ nặng nề
với ĐV nuôi và MT nuôi..
NTTS luôn luôn đặt vấn đề phòng bệnh cho ĐVTS lên hàng đầu
và nguyên tắc là: "phòng bệnh là chính, chữa bệnh khi cần thiết"
1. Những căn cứ KH để đánh giá sức khỏe ở ĐVTS
- Căn cứ vào tập tính hđ của vật nuôi
- Căn cứ vào màu sắc của vật nuôi
- Căn cứ vào mang của tôm cá
- Căn cứ vào sự đầy đủ hay không đầy đủ của các bộ
phận cơ thể, bình thường hay không bình thường về
hình dạng của cơ thể
- Căn cứ khả năng sử dụng thức ăn
- Một số căn cứ khác: vỏ chitin, xuất huyết, viêm loét
I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA
CÔNG TÁC PHÒNG BỆNH
2. Nguyên nhân và những
điều kiện gây bệnh
Bất kỳ một loại bệnh nào bùng nổ và gây tác
hại trên cơ thể ĐV, ĐB là ĐVTS đều cần phải
có NN và ĐK phát sinh của bệnh.
Một khi đã biết rõ được NN gây bệnh và ĐK
bùng nổ dịch bệnh thì các biện pháp phòng và
trị bệnh của người nuôi mới có kết quả.
2.1 Nguyên nhân gây bệnh
NN gây bệnh chính là nhân tố đầu tiên quyết định một bệnh
nào đó có xảy ra hay không.
Không có NN gây bệnh, chắc chắn sẽ không có bệnh.
Nhưng không phải cứ có mặt của TNGB trong MT ao nuôi,
thậm chí trong cơ thể vật nuôi là bệnh sẽ xảy ra.
Sự phát bệnh còn phụ thuộc vào một số đặc điểm của chính
tác nhân này:
- Phụ thuộc vào độc lực của tác nhân:
- Phụ thuộc vào số lượng của tác nhân.
- Phụ thuộc vào con đường xâm nhập của tác nhân lên cơ thể
ký chủ.
2.1. Nguyên nhân gây bệnh
*Ở ĐVTS, NN gây bệnh rất phong phú về chủng
loại:
- TNGB là các sinh vật như virus, vk, nấm, kst
- TNGB là SVTS
- TNGB có thể là các yếu tố MT
- TNGB có thể là sự thiếu hụt một thành phần d2
- TNGB có thể do yếu tố di truyền
2.2 Điều kiện để phát sinh bệnh
NN gây bệnh có vai trò quyết định sự xuất hiện
bệnh ở một ĐV nuôi nào đó,
Bệnh có xảy ra hay không còn phụ thuộc vào
các ĐK nhất định.
Có 2 yếu tố đóng vai trò là điều kiện cho sự
bùng phát dịch bệnh ở ĐVTS:
ĐK 1: Sức đề kháng của ĐV nuôi
ĐK 2: Các yếu tố MT
Sức đề kháng của động vật nuôi
Hệ thống MD không ĐH và hệ thống MD ĐH
Sức đề kháng của vật nuôi là ĐK quan trọng
để bệnh có xảy ra hay không, xảy ra nặng hay
nhẹ
- Phụ thuộc vào bản chất của loài
- Phụ thuộc vào gđ PT
- Phụ thuộc vào chế độ d2.
- Phụ thuộc nhiều vào đk MT ngoại cảnh.
Các yếu tố MT
Ảnh hưởng của các yếu tố MT đến sự phát sinh
phát triển của KC
Ảnh hưởng của MT đến các TNGB
- ĐK To
- ĐK độ mặn (S%o)
- ĐK DO
- ĐK pH
- Các yếu tố MT khác
Quan hệ giữa nguyên nhân và điều
kiện để phát sinh bệnh
Bệnh
Môi
trường Mầm
bệnh
Ký
chủ
Công tác phòng bệnh tổng hợp ở
động vật thủy sản
- Ngăn chặn sự xâm nhập, kìm hãm sự phát
triển và lây lan của tác nhân gây bệnh.
- Nâng cao sức đề kháng của đv nuôi với
TNGB và khả năng chống chịu sốc của vật
nuôi với những nhân tố gây sốc bên ngoài.
- Quản lý MT nuôi thích hợp (optimum) và ổn
định.
Ngăn chặn sự xâm nhập của tác
nhân gây bệnh vào hệ thống nuôi
Theo thức
ăn dùng để
nuôi ĐVTS
Theo các sinh vật
là KCTG hay sinh
vật mang mầm
bệnh
Ngăn chặn sự xâm nhập của tác
nhân gây bệnh vào hệ thống nuôi
1.1. Xử lý nguồn nước trước khi đưa vào nuôi
Dùng phương pháp cơ học
Dùng phương pháp vật lý
Dùng phương pháp hóa học
Dùng phương pháp sinh học
1.2. Sử dụng đàn bố mẹ và đàn giống không nhiễm các mầm
bệnh nguy hiểm.
1.3. Sử dụng thức ăn không mang mầm bệnh
1.4. Ngăn chặn sự xâm nhập và tiêu diệt các sinh vật là ký chủ
trung gian, là các sinh vật mang TNGB.
1.5. Tiêu diệt các tác nhân gây bệnh có sẵn ở
trong ao nuôi
1.6. Sát trùng các dụng cụ dùng trong nuôi
trồng thủy sản
1.7. Quản lý các yếu tố môi trường thích hợp và
ổn định
Kìm hãm sự phát triển của tác nhân gây bênh
Ngăn chặn sự ô nhiễm chất hữu cơ: thức ăn
thừa, các chất thải, chất bài tiết
Dùng thuốc để diệt tác nhân gây bệnh
Nâng cao sức đề kháng của ĐVTS nuôi
NÂNG CAO SỨC ĐỀ KHÁNG CỦA
ĐỘNG VẬT THỦY SẢN NUÔI
Tạo con giống có sức đề kháng với bệnh
Cần đảm bảo đầy đủ một số thành phần d2 trong khẩu
phần thức ăn có liên quan tới sức đề kháng của vật
nuôi
Cần xác định mật độ nuôi cho phù hợp
Đẩy mạnh PT Vaccine trong NTTS
Hạn chế dùng ks và hóa chất trong NTTS
Vùng NTTS, cần tránh dùng hay chịu ảnh hưởng của
các loại thuốc bảo vệ thực vật (Pesticites).
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG NUÔI
THÍCH HỢP VÀ ỔN ĐỊNH
1. Thiết kế xây dựng các trạm, trại nuôi ĐVTS
phải phù hợp với đk phòng bệnh cho ĐVTS
Lựa chọn địa điểm xây dựng các trạm trại
nuôi cá, tôm
Thiết kế trang trại nuôi sao cho đảm bảo vệ
sinh, tránh sự lây lan của TNGB và thuận lợi
cho các thao tác quản lý sức khỏe đv nuôi.
2. Chống ô nhiễm hữu cơ xảy ra trong ao nuôi.
Chống ô nhiễm hữu cơ xảy ra
trong ao nuôi
Trong ao nuôi, nếu hoàn toàn không có chất hữu cơ cũng
không phải là MT sống tốt cho ĐVTS
Nhưng nếu lượng chất thải hữu cơ tồn đọng trong ao đìa
quá cao gây ra hiện tượng ô nhiễm hữu cơ, cần có biện
pháp khắc phục
Khi MT ao nuôi tồn tại một khối lượng lớn chất hữu cơ có
thể dẫn đến hiện tượng nở hoa của tảo, các chỉ số DO, pH
biến động theo ngày đêm lớn, có thể gây sốc và các VSV
là TNGB có ĐK để sinh sôi, gây tác hại. Chất hữu cơ
trong các thủy vực NTTS có thể tồn tại ở 3 dạng khác
nhau: chất hữu cơ hòa tan, chất hữu cơ lơ lửng và chất
hữu cơ lắng tụ.
phân bón Vôi Thức ăn
Thu hoạch
Tháo cạn ao thu
hoạch
Theo nước
vào ao nuôi
Vét chất thải hữu cơ
sói mòn
Thay nước
Phân giải của
VSV
Khí CO2, NH3, H2S
Xác động và thực vật
trong ao nuôi
Hình 2.3: Nguồn gốc chất thải hữu cơ trong ao nuôi ĐVTS
Chống ô nhiễm hữu cơ xảy ra
trong ao nuôi
Điều chỉnh lượng t.ăn hợp lý, với phương châm "thiếu một chút
còn hơn thừa"
Cho ĐVTS ăn theo phương châm "4 định“
- Định chất lượng thức ăn
- Định số lượng thức ăn
- Định vị trí để cho ăn
- Định thời gian cho ăn
Kìm hãm sự PT của tảo đáy và ổn định tảo phù du trong ao nuôi
Thường xuyên dùng chế phẩm vi sinh có thể ổn định tảo và giảm
chất hữu cơ trong ao nuôi
Chống sỏi lở bờ ao
Sử dụng hệ thống lọc sinh học trong các trại sản xuất giống thủy
sản
3. Áp dụng các mô hình nuôi ghép, nuôi luân canh và nuôi
tổng hợp có thể giúp người nuôi QLMT thích hợp và bền
vững
Áp dụng các mô hình nuôi ghép
Áp dụng mô hình nuôi luân canh
Áp dụng các hình thức nuôi tổng hợp
5. Quản lý các yếu tố thủy lý, thủy
hóa ổn định và thích hợp
5.1. Biện pháp quản lý nhiệt độ nước
5.2. Quản lý độ trong
5.3. Quản lý độ mặn (S%o)
5.4. Quản lý hàm lượng oxy hoà tan (DO)
5.5. Quản lý độ pH của nước ao
5.6. Quản lý độ kiềm của nước ao
5.7. Quản lý độ cứng của nước ao nuôi ĐVTS
5.8. Quản lý lượng khí Ammoniac - NH3.
5.9. Quản lý các kim loại nặng
5.10. Quản lý khí Sulfua hydro - H2S
5.11. Quản lý sự ảnh hưởng của thuốc trừ sâu (Pesticites)