Cá lóc (Channa striata) là đối tượng được nuôi phổ biến và quan trọng đang phát
triển mạnh ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL). Đây là loài cá dễ nuôi, mau
lớn, thịt ngon và là nguồn dinh dưỡng tốt cho con người. Với hình thức nuôi đa
dạng và phù hợp cho quy mô hộ gia đình góp phần tăng thu nhập cho nông hộ. Tuy
nhiên, hiện nay tình hình bệnh xảy ra thường xuyên làm ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh tế của người nuôi. Các loại bệnh thường gặp trên cá lóc được ghi nhận là do
các tác nhân ký sinh trùng, vi nấm và vi khuẩn. Trong đó, sự nhiễm nấm thủy mi
thường xảy ra ở cá lóc giai đoạn giống hoặc tháng nuôi đầu tiên ở nuôi thương
phẩm.
8 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 556 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bệnh nấm thủy mi (Achlya sp.) trên cá lóc (Channa striata) giống, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bệnh nấm thủy mi (Achlya sp.) trên cá
lóc (Channa striata) giống
Cá lóc (Channa striata) là đối tượng được nuôi phổ biến và quan trọng đang phát
triển mạnh ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL). Đây là loài cá dễ nuôi, mau
lớn, thịt ngon và là nguồn dinh dưỡng tốt cho con người. Với hình thức nuôi đa
dạng và phù hợp cho quy mô hộ gia đình góp phần tăng thu nhập cho nông hộ. Tuy
nhiên, hiện nay tình hình bệnh xảy ra thường xuyên làm ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh tế của người nuôi. Các loại bệnh thường gặp trên cá lóc được ghi nhận là do
các tác nhân ký sinh trùng, vi nấm và vi khuẩn. Trong đó, sự nhiễm nấm thủy mi
thường xảy ra ở cá lóc giai đoạn giống hoặc tháng nuôi đầu tiên ở nuôi thương
phẩm.
Hình 1: Cá lóc giống khỏe (mũi tên) và cá bị nhiễm nấm thủy mi (mũi tên).
Dấu hiệu bệnh nấm thủy mi trên cá lóc giống:
Cá lóc giai đoạn giống nhiễm nấm có dấu hiệu bệnh lý lở loét phần đuôi và có
những búi màu trắng trông giống như bông gòn tua tủa trên thân cá, phần gốc của
sợi nấm bám vào cơ cá phần còn lại lơ lửng trong nước (Hình 1B). Quan sát mẫu
tiêu bản tươi (mẫu bệnh phẩm) cho thấy nhiều sợi nấm bậc thấp, không có vách
ngăn ngang (Hình 2).
Đặc điểm hình thái nấm thủy mi (Achlya sp.):
Dựa vào đặc điểm hình dạng, tốc độ phát triển của khuẩn lạc và đặc điểm của sợi
nấm, sự hình thành túi bào tử, hình dạng động bào tử và quá trình phóng thích
động bào tử xác định được nấm thủy mi nhiễm trên cá lóc giai đoạn giống là nấm
Achlya sp.
Hình 2: Đặc điểm hình thái của nấm Achlya sp.: (A) Khuẩn lạc chủng trên
môi trường GYA ở 28oC sau 4 ngày nuôi cấy; (B) Sự hình thành túi bào tử
(mũi tên); (C) Túi bào tử già và động bào tử hình cầu (mũi tên); (D) Động bào
tử được phóng thích và tập trung ở đầu mút (mũi tên); (E) Động bào tử nảy
mầm và hình thành sợi nấm mới (mũi tên); (F) Túi bào tử sau khi động bào tử
được phóng thích. Hình B, C, D, E và F quan sát ở độ phóng đại x200.
Yếu tố nguy cơ gây ra bệnh:
Bệnh thường phát sinh khi chất lượng nước trong ao nuôi giảm, tích tụ hữu cơ
nhiều, mật độ nuôi cao, phương pháp quản lý ao nuôi chưa tốt nhất là những khi
nhiệt độ nước trong ao nuôithấp hoặc thời tiết thay đổi (giao mùa hoặc trở lạnh).
Đặc biệt bệnh nấm thủy mi thường xảy ra ở giai đoạn cá giống hoặc giai đoạn
tháng đầu nuôi thương phẩm.
Phương pháp phòng bệnh:
Phòng bệnh luôn là giải pháp hiệu quả cho sự thành công trong nuôi thâm canh cá
lóc. Việc sử dụng thức ăn tự chế với thành phần cá tạp là chính đã tác động tiêu
cực đến môi trường ao nuôi đặc biệt là các yếu tố thủy lý hóa cũng như phát sinh
các mầm bệnh trong ao nuôi. Một số giải pháp cần được thực hiện như:
- Chuẩn bị ao nuôi kỹ, sên vét bùn, xử lý đáy ao bằng vôi 10 kg/100 m2.
- Mật độ thả nuôi không quá dầy.
- Đảm bảo thành phần dinh dưỡng trong thức ăn nuôi cá lóc, nên chọn thức ăn
công nghiệp phù hợp và chất lượng để nuôi cá lóc.
- Tạt vôi định kỳ với liều lượng 3 kg/100 m3, đặc biệt ở những tháng cuối vụ nuôi.
- Định kỳ diệt mầm bệnh bằng thuốc tím, Iodinetheo hướng dẫn nhà sản xuất
được ghi trên nhãn thuốc,tạt đều ao.
Phương pháp trị bệnh:
- Hạn chế tối đa bệnh phát sinh bằng kết hợp xử lý môi trường nuôi và tăng sức đề
kháng cho cá nuôi bằng cách bổ sung vitamin C.
- Thuốc tím với liều lượng 10 g/m3 tắm cho cá trong thời gian 30-60 phút, hoặc
theo hướng dẫn nhà sản xuất.
- Formol với liều lượng 20 ml/m3 tắm trong thời gian 30-60 phút và trị liên tục 3-5
ngày, lưu ý không được trị quá liều hoặc không thực hiện điều trị lúc trời quá nóng.
- Bronopol với liều lượng được khuyến cáo của nhà sản xuất.