1. Demodex canis
Là bệnh ghẻ trứng cá hay còn gọi là mò bao lông trên chó (Demodicidae), là một
ký sinh trùng ngoài da gây viêm nhiễm nang lông. Demodex canis là một lớp nhện
nhỏ có 8 đôi chân được nhìn thấy trên kính hiển vi có hình con sâu.
1.1. Phân loại học
- Ngành: Arthropoda
- Lớp: Arachnida
- Bộ: Acrina
- Họ: Demodicidae (Mò bao lông)
- Giống: Demodex
- Loài: Demodex canis
19 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 918 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bệnh ngoại ký sinh trùng trên chó, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bệnh ngoại ký sinh trùng trên chó
1. Demodex canis
Là bệnh ghẻ trứng cá hay còn gọi là mò bao lông trên chó (Demodicidae), là một
ký sinh trùng ngoài da gây viêm nhiễm nang lông. Demodex canis là một lớp nhện
nhỏ có 8 đôi chân được nhìn thấy trên kính hiển vi có hình con sâu.
1.1. Phân loại học
- Ngành: Arthropoda
- Lớp: Arachnida
- Bộ: Acrina
- Họ: Demodicidae (Mò bao lông)
- Giống: Demodex
- Loài: Demodex canis
1.2. Đặc điểm hình thái cấu tạo
- Mò nhỏ, cơ thể hơi dài, kích thước 0,1-0,3 mm, không có lông. Bốn đôi chân
ngắn, tiêu giảm giống như hình mấu. Đầu ngắn hình móng ngựa gồm có 3 đốt và
một đôi kìm.
- Mò ký sinh ở nang bao lông, tuyến nhờn chân lông, lỗ chân lông, gây rụng
lông sau gây viêm sung huyết, nếu viêm nhiễm tái phát thì có mủ.
Hình 1. Demodex ở độ phóng đại (10 x 10)
1.3. Chu kỳ sinh học
Vòng đời của Demodex canis
Quá trình phát triển mò bao lông trải qua 4 giai đoạn:
Trứng Larva Protonymph Nymph Trưởng thành
Giai đoạn này cần 20 đến 35 ngày. Protonymph – nymph – trưởng thành: có 4 đôi
chân, mỗi đôi chân có 5 đốt. Giai đoạn Larva thì có 3 đôi chân.
1.4. Triệu chứng - bệnh tích
- Dấu hiệu lâm sàng thường thấy là: Rụng lông, da nhờn, sừng hóa da.
- Bệnh có thể có ở chó vài ngày sau khi sanh, tỷ lệ nhiễm cao dần do tiếp xúc
mẹ truyền sang con, dấu hiệu thường thấy như: Da ửng đỏ, có vảy, lỡ loét quanh
chân, không có lông xunh quanh mắt hay toàn bộ cơ thể.
- Nếu ở dạng cục bộ thì vùng tổn thương thường gặp là trên mặt, hai mí mắt,
chân trước. Tổn thương cục bộ thường ở trạng thái nhẹ thường không phát triển
thành dạng viêm có mủ kế phát.
- Nếu ở dạng toàn thân thì da đỏ với nhiều dịch rỉ máu và huyết thanh. Trường
hợp này thường kết hợp với viêm nhiễm do các vi trùng cơ hội như:
Staphylococcus aureus, Pseudomonas sp gây sinh mủ và có mùi hôi tanh.
Hình 2. Chó nhiễm Demodex rụng hết lông vùng mặt.
Hình 3. Chó nhiễm Demodex rụng hết lông vùng bụng
Hình 4. Demodex toàn thân
1.5. Chẩn đoán
1.5.1. Lâm sàng
Dựa vào triệu chứng bệnh tích. Bệnh do Demodex không gây ra ngứa nhiều, có
nhiều chỗ rụng lông xuất hiện quanh mắt, tứ chi hay toàn bộ cơ thể. Ở dạng cục bộ
rụng lông thành từng vùng không thấy viêm. Dạng toàn thân da đỏ với nhiều dịch
rỉ, viêm da có mủ, mùi hôi tanh.
1.5.2. Phòng thí nghiệm
Ngoài việc chẩn đoán dựa vào triệu chứng đã mô tả nên kết hợp với phương pháp
tập trung bằng cách dùng dao cạo da ở những vùng tiếp giáp giữa da lành và da
bệnh cho đến khi rớm máu. Mẫu da cạo được phết đều lên lame đã nhỏ sẵn 1-2 giọt
Lactophenol sau đó đậy lamelle lên và xem sự hiện diện của trứng hay Demodex
dưới kính hiển vi.
2. Sarcoptes scabiei var canis
Đây là một bệnh nhiễm ký sinh trên da gây ngứa dữ dội, có thể lây lan giữa người
và động vật do Sarcoptes scabiei var canis.
2.1. Phân loại học
- Ngành : Arthropoda
- Lớp : Arachnida
- Bộ : Acarina
- Phân bộ : Astigmata (Sarcoptiformes)
- Họ : Sarcoptidae
- Giống : Sarcoptes (Ghẻ)
- Loài : Sarcoptes scabiei canis
2.2. Đặc điểm hình thái cấu tạo
- Ghẻ có hình tròn hay bầu dục, con đực nhỏ hơn con cái, kích thước con đực
0,25 mm, con cái 0,4 – 0,43 mm. Cả con đực lẫn con cái đều có điệm vuốt bàn
chân. Trên mình phủ nhiều lông tơ, capitulum (đầu) có hình nón, chiều ngang lớn
gấp 2 lần chiều dọc. Mặt lưng có nhiều đường vân song song, có 4 đôi chân ngắn
nhú ra như măng tre mọc, mỗi chân có 5 đốt. Cuối bàn chân có giác tròn với ống
cán dài và có nhiều lông tơ. Hậu môn ở rìa cơ thể và có thể thấy ở mặt lưng.
- Ghẻ đực có giác bàn chân ở đốt chân số I, II, III, lỗ sinh dục ở giữa đôi chân thứ
III. Ghẻ cái có lỗ âm môn sau mặt lưng, có giác bàn chân ở đuôi I, II, trứng hình
bầu dục, màu trứng xám hoặc hơi vàng, kích thước 0,15 x 0,1 mm.
Hình 1. Hình dạng Sarcoptes
2.3. Chu kỳ sinh học
Vòng đời Sarcoptes scabiei var canis
Vòng đời của Sarcoptes scabiei var canis trải qua 5 giai đoạn phát triển:
Trứng -> Larva -> Protonymph -> Deutonymph ->
Trưởng thành
Ghẻ ngầm đào rãnh dưới biểu bì lấy dịch lâm ba và dịch tế bào làm chất dinh
dưỡng. Sau khi giao phối ghẻ cái bắt đầu đẻ trứng, 3-4 ngày trứng nở ra Larva có 6
đôi chân. Larva chui ra khỏi hang sống trên mặt da, sau đó chui vào lỗ chân lông
phát triển rồi biến thái thành Nymph có 8 đôi chân, 4-6 ngày sau biến thành ghẻ
trưởng thành. Hoàn thành vòng đời mất 15-21 ngày. Tùy thuộc vào môi trường bên
ngoài ghẻ dạng trưởng thành có thể sống từ 2-3 tuần khi rời vật chủ.
2.4. Triệu chứng bệnh tích
Có 3 biểu hiện chính:
- Ngứa
Do ghẻ đào hang, tiết ra độc tố, nước bọt và các chất bài tiết làm cho con vật bị
ngứa, khi trời nóng hay thú vận động thì ngứa càng nhiều. Chó bị ghẻ hay gãi,
nhây, cắn chổ ngứa. Đôi khi chó cọ sát lưng vào tường hay nằm lăn qua lại dưới
đất.
- Rụng lông
Ấu trùng chui vào nang bao lông gây viêm bao lông cùng với việc cọ sát gây rụng
lông, rụng thành từng đám càng về sau càng lan rộng cùng với sự sinh sản của ghẻ
cái thích đi xa để thành lập những quần thể mới.
- Da đóng vảy
Chổ ngứa nổi những mụn nước bằng đầu kim, do cọ sát nên mụn vỡ, chảy tương
dịch rồi khô đi tạo vảy dính chặt vào lông và da, tiếp tục lan rộng sau 5-6 tháng da
hoàn toàn trơ trụi, đóng vảy dày và nhăn nheo như da voi, bóc mùi hôi thối.
Bệnh làm cản trở chức năng da, con vật bị ngứa liên tục, mất ngủ chổ gãi bị
nhiễm trùng, viêm tạo ung nhọt.
Hình 2. Chó bị rụng lông thành từng mảng lớn
2.5. Chẩn đoán
- Dựa vào triệu chứng bệnh tích lâm sàng.
- Dựa vào xét nghiệm ghẻ bằng phương pháp tập trung như chẩn đoán
Demodex.
3. Nấm ngoài da Dermatophytosis
Nấm có thể xâm nhập mọi lớp da nhưng thường giới hạn ở lớp sừng và vùng lân
cận như lông móng. Những nấm này không xâm nhiễm lớp dưới da và mô bên
dưới của lớp da, do tác động kháng nấm của huyết thanh và dịch cơ thể. Nấm thích
hợp cho những mô da có chứa Keratin, cần thiết cho sinh trưởng và phát triển.
Nấm gây bệnh trên động vật thường chia làm 2 loại:
- Nấm gây bệnh thật sự như: Trychophyton, Microsporium.
- Nấm gây bệnh cơ hội gồm các giống như: Candida, Aspergillus, Penicillium.
Chúng chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của cơ thể yếu đi.
Nấm da ở cho do
Microsporium
Bào tử nấm Aspergillus fumigatus(40 lần)
3.1. Căn bệnh
Có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh nhưng chủ yếu các nguyên nhân sau đây:
- Chế độ dinh dưỡng không hợp lý.
- Điều kiện chăm sóc không vệ sinh.
- Suy giảm miễn dịch trong thời kỳ nhiễm bệnh.
- Do lây nhiễm từ thú bệnh sang thú khoẻ mạnh.
- Do sử dụng kháng sinh lâu dài.
- Giống cũng là một yếu tố quan trọng vì những giống chó lông dài thì cũng là
điều kiện phát triển thuận lợi cho sự phát triển của nấm.
3.2. Triệu chứng bệnh tích
- Thời kỳ ủ bệnh 8-10 ngày
- Bệnh tích xuất hiện từ 15-20 ngày hoặc 30 ngày. Trong thời kỳ này nếu sức đề
kháng đủ mạnh thì bệnh có thể tự hết và lông mọc lại từ 2-3 tháng.
- Dấu hiệu của nấm thì rất đa hình đa dạng. Bệnh tích điển hình là có dạng hình
đồng xu, đường kính từ 1-8 cm, ở những vùng rụng lông thì có vảy và ban đỏ.
- Những dấu hiệu lâm sàng khác của nấm:
+ Rụng lông có vảy thành đốm trên da, mặt, mắt, môi.
+ Rụng lông toàn thân kèm theo da nhờn, xếp li da.
3.3. Chẩn đoán
- Tại phòng khám:
Dựa vào triệu chứng lâm sàng như:
+ Rụng lông.
+ Ngứa.
+ Có vảy khô trên da như bị bụi phấn hoặc có những vảy cứng, đôi khi có mủ nếu
nhiễn nặng.
- Tại phòng thí nghiệm
Gồm phương pháp nuôi cấy nấm:
Nuôi cấy nấm:
Sau khi chẩn đoán tại phòng khám, nếu nghi ngờ chó bị nhiễm nấm thì lấy mẫu
bằng cách: sát trùng vùng da cần lấy mẫu sau dùng dao cạo vùng da bị nhiễm cho
vào đĩa petri. Cấy bệnh phẩm lên môi trường Sabauroud. Để ở nhiệt độ phòng vài
ngày thì nấm men mọc sau 24-48 giờ, nấm mốc mọc sau 3-4 ngày, nấm da mọc sau
6-15 ngày. Nếu cần cho thêm kháng sinh vào để diệt tạp khuẩn, quan sát hình dạng
nấm mọc sau 15 ngày.
4. Phương pháp điều trị
4.1. Trường hợp chó bị nhiễm Demodex
- Dùng thuốc NOVA MECTIN 0,25%:
+ Phòng bệnh: Tiêm dưới da 1ml/ 6 kg thể trọng, 2 tháng 1 lần.
+ Trị bệnh: Tiêm dưới da 1ml/ 4 kg thể trọng, 2 tháng 1 lần
- Dùng thuốc NOVA MECTIN 1%:
+ Phòng bệnh: Tiêm dưới da 1ml/ 25 kg thể trọng, 2 tháng 1 lần.
+ Trị bệnh: Tiêm dưới da 1ml/ 16 kg thể trọng, tuần 1 lần, trong 3 tuần.
- Sát trùng nơi nhốt chó bằng NOVADINE hoặc NOVAXIDE
* Kết hợp với tắm xà phòng diệt ghẻ của anova là NOVA-PINK SHAMPOO tuần
tắm 3 lần
4.2. Trường hợp chó bị nhiễm Sarcoptes
Dùng thuốc NOVA MECTIN 0,25%:
+ Phòng bệnh: Tiêm dưới da 1ml/ 6 kg thể trọng, 2 tháng 1 lần.
+ Trị bệnh: Tiêm dưới da 1ml/ 4 kg thể trọng, 2 tháng 1 lần
Dùng thuốc NOVA MECTIN 1%:
+ Phòng bệnh: Tiêm dưới da 1ml/ 25 kg thể trọng, 2 tháng 1 lần.
+ Trị bệnh: Tiêm dưới da 1ml/ 16 kg thể trọng, tuần 1 lần, trong 3 tuần.
Trong thời gian điều trị cần nhốt thú nơi khô ráo, sạch sẽ, tránh phụ nhiễm. Kết
hợp với tắm xà phòng diệt ghẻ của anova là NOVA-PINK SHAMPOO tuần tắm 3
lần
- Sát trùng nơi nhốt chó bằng NOVADINE hoặc NOVAXIDE
4.3. Trường hợp chó bị nhiễm ghép Demodex và Sarcoptes
Trong trường hợp này thì nên sử dụng cả thuốc NOVA MECTIN 0,25% và
NOVA MECTIN 1% để điều trị cho chó bị nhiễm ghép. Chích thêm kháng sinh
NOVA-SEPTRYL 24% or NOVA-PENI-STREPTO chống nhiễm trùng phụ.
4.4. Trường hợp chó bị nhiễm nấm: Dùng sản phẩm NOVA-PINK SHAMPOO
hay NOVA-GREEN SHAMPOO, dùng cho đến khi heat bệnh
4.5. Trường hợp chó bị nhiễm Demodex, Sarcoptes và có sự viêm nhiễm kế
phát:
Trong những trường hợp chó bị viêm nhiễm nặng sẽ tạo điều kiện cho các vi
khuẩn cơ hội và sinh mủ phát triển như: Staphylococcus aureus, Pseudomonas
sp ngoài việc điều trị bằng NOVA MECTIN 0,25% và NOVA MECTIN 1% còn
sử dụng thêm các loại kháng sinh, kháng viêm và thuốc tăng cường sức đề kháng
giúp da nhanh chóng phục hồi.
- Kháng viêm:
+ NOVA-PREDNI-C: 1ml/ 25-30kg thể trọng, tiêm sâu vào bắp thịt, ngày 1-2lần
tùy theo mức độ nhiễm bệnh
- Thuốc tăng sức đề kháng
+ NOVA-C.VIT: 1ml/10kg thể trọng. Tiêm sâu vào bắp thịt, ngày 1-2 lần cho đến
khi kgỏi bệnh.
+ NOVA-B.COMPLEX: 1ml/con. Tiêm sâu vào bắp thịt.
+ NOVA-ATP COMPLEX: 1-2 ml/con/lần, tiêm sâu vào bắp thịt, ngày 1 lần,
trong 4-5 ngày.
- Sát trùng nơi nhốt chó bằng NOVADINE hoặc NOVAXIDE
4.6. Trường hợp chó có biểu hiện bệnh tích trên da nhưng không tìm thấy
Demodex, Sarcoptes.
Trường hợp này vẫn dùng NOVA MECTIN 0,25% hoặc NOVA MECTIN 1%.
Ngoài ra còn sử dụng kháng sinh và thuốc tăng cường sức đề kháng. Với triệu
chứng trên da biểu hiện rõ nhưng cạo da xét nghiệm không tìm thấy tác nhân gây
bệnh, vẫn tiến hành biện pháp điều trị như Demodex, Sarcoptes và thu được kết
quả cao.
5. GIUN TRÒN VÀ BỆNH DO GIUN TRÒN GÂY RA
5.1. GIUN ĐŨA (Toxocara canis)
5.1.1. Đặc điểm: Toxocara canis ký sinh ở ruột non của chó, mèo. Thường thấy ở
chó dưới 6 tháng tuổi.
5.1.2. Phân loại
+ Họ : Anisakidae
+ Loài: Toxocara canis
5.1.3. Đặc điểm hình thái cấu tạo
Toxocara canis ký sinh ở ruột non, bao tử của chó. Đầu hơi cong về mặt bụng có
3 môi, cánh đầu rộng, giữa thực quản và dạ dày ruột có dạ dày nhỏ, đây là một đặc
điểm của họ Anisakidae. Con đực dài 50-100 mm, đuôi cong hơi tù, có cánh đuôi,
có 2 spicule dài bằng nhau dài 0,075- 0,085 mm. Giun cái dài 90-180 mm, đuôi
thẳng. Trứng hơi tròn kích thước 0,080 - 0,085 x 0,064-0,072 mm. Vỏ trứng dày
màu vàng có lợn cợn như tổ ong.
5.1.4. Chu trình sinh học
Trứng theo phân ra ngoài gặp điều kiện thuận lợi sau 5 ngày phát triển thành
trứng có chứa ấu trùng gây nhiễm L2. Vật chủ cuối cùng ăn phải tới ruột ấu trùng
được giải phóng theo mạch máuvề gan lột xác thành L3 lên tim, lên phổi sau đó ra
khí quản được chó mèo nuốt trở lại ruột non lột xác 2 lần phát triển thành trưởng
thành sau 1 tháng. Ấu trùng có thể di hành qua bào thai về phổi của thai lột xác
thành L3. Khi được thai nhi nuốt xuống ruột phát triển thành trưởng thành sau 3
tuần. Khi chó con bú mẹ lẫn L3 vào ruột lột xác 2 lần thành trưởng thành. Một số
ấu trùng do đi lại chỗ mà đóng kén Toxaskar ở chó ăn phải trứng, sẽ trở thành vật
chủ tích trữ của Toxocara. Khi chó, mèo ăn phải sẽ bị nhiễm giun trưởng thành.
5.1.5. Triệu chứng, bệnh tích
- Triệu chứng: Chó mất tính thèm ăn, thiếu máu gầy còm, chậm lớn, tiêu chảy,
bụng to, ói mửa có lẫn cả giun. Những triệu chứng này thường thấy ở chó dưới 2
tháng tuổi. Chó có triệu chứng thần kinh, co giật. Ấu trùng di hành qua mặt thận,
gan, phổi, não gây hoại tử các cơ quan và gây viêm phổi, phù thủng, xuất huyết.
- Bệnh tích:
- Ruột to hơn bình thường bên trong chứa nhiều giun, có khi gây tắc ruột hoặc
vỡ ruột, làm tắc ống dẫn mật và vỡ ống dẫn mật. Niêm mạc ruột viêm cata xuất
huyết. Nếu bệnh nặng gây viêm phúc mạc
5.1.6. Chẩn đoán
Xét nghiệm phân tìm trứng theo phương pháp phù nổi, Willis hoặc trực tiếp, hoặc
có thể dựa vào triệu chứng ói mửa, gầy còm, những lúc ói mửa có cả giun ra đường
miệng.
5.1.7. Điều trị:
- Cần kiểm tra định kỳ ít nhất 1 tháng 1 lần đối với chó con và 3 tháng 1 lần đối
với chó mèo trưởng thành. Khi phát hiện thấy nhiễm định kỳ dùng thuốc để tẩy cho
chó mèo.
- Diệt vật chủ gậm nhấm, không cho chó tiếp xúc với cáo, chó sói và các loại
thú ăn thịt. Không thả rong chó.
- Nuôi dưỡng chăm sóc tốt để nâng cao sức đề kháng.
- Sát trùng nơi nhốt chó bằng NOVADINE hoặc NOVAXIDE
- Khi chó mèo hoặc các loại thú ăn thịt nhiễm giun đũa nên dùng cá loại thuốc
sau của công ty ANOVA như sau:
- Dùng thuốc NOVA-LEVA: 1 ml/ 15 kg thể trọng. Tiêm sâu vào bắp thịt, 1
liều duy nhất.
+ Thú non dưới 6 tháng tuổi: 2 tháng tẩy giun 1 lần.
+ Thú trên 5 tháng tuổi: 3-4 tháng tẩy giun 1 lần.
- Dùng thuốc NOVA MECTIN 0,25%:
+ Phòng bệnh: Tiêm dưới da 1ml/ 6 kg thể trọng, 2 tháng 1 lần.
+ Trị bệnh: Tiêm dưới da 1ml/ 4 kg thể trọng, 2 tháng 1 lần
- Dùng thuốc NOVA MECTIN 1%:
+ Phòng bệnh: Tiêm dưới da 1ml/ 25 kg thể trọng, 2 tháng 1 lần.
+ Trị bệnh: Tiêm dưới da 1ml/ 16 kg thể trọng, tuần 1 lần, trong 3 tuần.
Trong thời gian điều trị cần nhốt thú nơi khô ráo, sạch sẽ, tránh phụ nhiễm.
- Dùng thuốc NOVA-LEVASOL: 1g/ 8 kg thể trọng. Trộn đều thuốc vào 1 ít
thức ăn hoặc pha vào một ít nước uống.
+ Thú non: Mỗi 2 tháng xổ 1 lần.
+ Thú lớn: Mỗi 6 tháng xổ 1 lần.
5.2. Giun móc (Ancylostoma caninum)
5.2.1. Đặc điểm: Ancylostoma caninum ký sinh ở ruột non chó mèo.
5.2.2. Phân loại
5.2.3. Đặc điểm hình thái cấu tạo: ký sinh ở ruột non chó, mèo. Bao miệng mỗi
bên có 3 đôi răng chia 3 nhánh. Con đực dài 9-12 mm. Đuôi phát triển có túi chitin.
Spicule dài bằng nhau dài 0,74 –0,87 mm, đoạn cuối nhọn. Lái dài 0,13-0,21mm.
Trứng hình bầu dục, hai đầu thon đều gồm 2 lớp vỏ. Trứng mới thải ra bên ngoài
trong có 8 tế bào phôi.
Hình 3. Hình dạng trứng giun móc
5.2.4. Chu kỳ phát triển
- Trứng theo phân thải ra ngoài gặp điều kiện ngoại cảnh thích hợp sau 20 giờ
tới một vài ngày hình thành ấu trùng trong trứng. Au trùng chui ra khỏi trứng qua
6-7 ngày, lột xác 2 lần để tạo thành ấu trùng gây nhiễm (L3). Ấu trùng gây nhiễm
dài 0,59-0,69 mm, có thể bò ở nền chuồng hay cây cỏ quanh chuồng. Nếu gia súc
ăn phải ấu trùng gây nhiễm vào trong phổi, lột xác lần 3 tạo L4, về ruột lột thành
L5 sau 14 -20 ngày trở thành dạng trưởng thành.
- Đường gây nhiễm chủ yếu cho chó mèo và gia súc, là đường chui qua da. Gia
súc non dễ bị ấu trùng xâm nhập qua da hơn là gia súc trưởng thành. Ấu trùng gây
nhiễm dạng còn non dễ xâm nhập qua da hơn là ấu trùng già. Khi xâm nhập qua da
chỉ 40 phút tất cả các ấu trùng chuyển vào hệ thống tuần hoàn của chó. Trong 2
ngày đầu ấu trùng xâm nhập vào phổi nhiều nhất sau đó về ruột và phát triển thành
trưởng thành. Trong khi cho con bú, L3 trong máu sẽ truyền qua sữa và gây nhiễm
cho chó con. Ấu trùng cũng có thể bị chặn lại ở mô cơ của ruột non mà không phát
triển thành dạng trưởng thành. Ở Uncinaria tương tự như Ancylostoma. Khi nhiễm
qua đường miệng không có quá trình di hành.
5.2.5. Triệu chứng và bệnh tích
- Triệu chứng: Chó có thể chết nếu không được chữa bệnh và chăm sóc tốt mặc
dù giun móc không có nhiều . Chó thiếu máu, niêm mạc nhợt nhạt, gầy còm, suy
nhược. Khi nhiễm nặngchó, mèo bỏ ăn, kiết lỵ, táo bón, phân có lẫn máu.
- Bệnh tích: Mổ khám thấy có nhiều giun cắn sâu vào niêm mạc ruột ở giai đoạn
không tràng. Niêm mạc ruột viêm cata và loét, hoặc xuất huyết chảy máu. Giun
móc hút máu và làm chảy máu nên vật thiếu máu trầm trọng và gầy rạc.
Hình.4. Niêm mạc ruột bị viêm do giun móc cắn ở giai đoạn không tràng
5.2.6. Chẩn đoán
Dựa vào triệu chứng thiếu máu và chó thường chết nhanh để chẩn đoán. Cần xét
nghiệm phân tìm trứng theo phương pháp phù nổi, Willis. Trứng giun móc chó dễ
dàng nhận biết qua xét nghiệm. Trứng của giun móc Ancylostoma giống trứng của
Uncinaria, chỉ có điểm khác biệt là trứng của Ancylostoma nhỏ hơn. Ở chó con khi
triệu chứng đã xuất hiện vẫn không thấy trứng giun móc trong ruột. Nếu có 5000
trứng/ gam phân có dấu hiệu lâm sàng và thiếu máu. Nếu có 11.000 trứng/gam
phân coi như nhiễm nặng.
5.2.7. Điều trị:
- Chăm sóc nuôi dưỡng, chăm sóc chó, mèo chu đáo. Nếu thấy chó, mèo gầy
ốm, thiếu máu cần kiểm tra phân, hoặc cho chó mèo uống các loại thuốc tẩy giun
móc cho chó, mèo.
- Xung quanh nhà ở nên phát quang các bụi cây để cho có ánh nắng trực tiếp
xuống xung quanh nhà sẽ có tác dụng diệt trứng và ấu trùng.
- Nuôi dưỡng chăm sóc tốt để nâng cao sức đề kháng.
- Có thể định kỳ dùng thuốc trị và phòng cho chó, mèo.
- Nên dùng thuốc cho chó mẹ 1 lần trong khi mang thai và 2 lần sau khi đẻ.
- Dùng thuốc NOVA-LEVA: 1 ml/ 15 kg thể trọng. Tiêm sâu vào bắp thịt, 1
liều duy nhất.
+ Thú non dưới 6 tháng tuổi: 2 tháng tẩy giun 1 lần.
+ Thú trên 5 tháng tuổi: 3-4 tháng tẩy giun 1 lần.
- Dùng thuốc NOVA-LEVASOL: 1g/ 8 kg thể trọng. Trộn đều thuốc vào 1 ít
thức ăn hoặc pha vào một ít nước uống.
+ Thú non: Mỗi 2 tháng xổ 1 lần.
+ Thú lớn: Mỗi 6 tháng xổ 1 lần.
5.3. Giun tim Dirophilaria immitis
5.3.1. Đặc điểm
Do một số loài ký sinh trong động mạch chủ, trong tim, dưới da, trong hốc cơ thể,
xung quanh thực quản và các cơ quan của chó mèo và thú ăn thịt. Dirofilaria
immitis (Leidy, 1856) ký sinh ở động mạch phổi, động mạch chủ và tim của chó.
5.3.2. Đặc điểm hình thái cấu tạo: Giun có màu trắng ngà mảnh và dài. Con đực
120-180 mm hai spicule không bằng nhau dài 0,216-0,318 mm và 0,188-0,200
mm. Con cái dài 250-300 mm. Âm hộ cách đầu 1,6-2,8 mm. Giun đẻ ra ấu trùng.
Ấu trùng Microfilaria dài 0,220-0,290 mm rộng 0,007 mm và có vỏ bọc bên ngoài.
5.3.3. Chu kỳ sinh học
Cần có sự tham gia của vật chủ trung gian là muỗi Anopheles hyrcanus var
sinensis, A. vagus, Myzorhynchus preudopictus, Stegomyia fasciata, S. albopicta,
Culex fatigans, Bọ chét Ctenocephalides felis, C.canis. Ngoài ra còn có muỗi
Aedes và cả ve hút máu. Muỗi hút máu hút cả Microfilaria vào ống malpighi sau
10 ngày trở thành ấu trùng cảm nhiễm ( L3) sau đó chuyển lên vòi của muỗi. Khi
hút máu gia súc Microfilaria xâm nhập vào vật chủ di chuyển về tim và động mạch
phổi sau 85-120 ngày, sau đó phát triển thành trưởng thành trong động mạch mất
khoảng từ 8-9 tháng. Giun có thể sống trong cơ thể chó từ 3-5 năm.
5.3.4. Triệu chứng và bệnh tích
- Triệu chứng: Khi nhiễm nặng chó khó thở và kiệt sức, thiếu máu, viêm thận,
viêm bàng quang, nước tiểu có máu. Chó ói mửa liệt chân phù thủng và rối loạn
hoạt động của tim. Đầu chó hay nghiêng về một bên. Những nốt sần chứa đầy
tương dịch và xung huyết. Máu bị phân giải gây hemoglobin niệu và bilirubin niệu.
- Bệnh tích: Tâm nhĩ phải nở to, viêm cơ tim gây tắc mạch và nút mạch máu.
Thành của tâm thất phải bị rách. Tổ chức xung quanh thực quản có nhiều khối u,
xơ hóa và cứng. Da viêm những chỗ có ấu trùng giun