Mặc dù dịch bệnh trên tôm lan rộng và gây thiệt hại nặng nề cho người nuôi nhưng
nhiều mô hình cũng có những cách làm hay, phương pháp tốt nên vẫn thu hoạch
tốt. Hai mô hình Con Tôm giới thiệu dưới đây là ví dụ.
Mô hình của ông Trần Thanh Ngọc (Trà Vinh)
Địa chỉ: ấp Cái Già, xã Hiệp Mỹ Đông, huyện Cầu Ngang.
Diện tích: 1 ao lắng 0,6 ha và 4 ao nuôi với diện tích 1,6 ha. Độ sâu ao là 1,4m, hệ
thống mương cấp thoát riêng biệt.
7 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1412 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bí quyết từ cách làm hay, phương pháp tốt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bí quyết từ cách làm hay, phương pháp tốt
Mặc dù dịch bệnh trên tôm lan rộng và gây thiệt hại nặng nề cho người nuôi nhưng
nhiều mô hình cũng có những cách làm hay, phương pháp tốt nên vẫn thu hoạch
tốt. Hai mô hình Con Tôm giới thiệu dưới đây là ví dụ.
Mô hình của ông Trần Thanh Ngọc (Trà Vinh)
Địa chỉ: ấp Cái Già, xã Hiệp Mỹ Đông, huyện Cầu Ngang.
Diện tích: 1 ao lắng 0,6 ha và 4 ao nuôi với diện tích 1,6 ha. Độ sâu ao là 1,4m, hệ
thống mương cấp thoát riêng biệt.
Quy trình nuôi
Cải tạo ao: Đầu vụ nuôi vét bùn đáy ao, bón vôi bột 150kg/1.000m3, phơi 3 - 5
ngày. Lấy nước vào ao qua túi lọc bằng vải kate mịn từ ao lắng, sau 10 ngày sau
dùng Chlorine liều lượng 30kg/1.000m3 để xử lý diệt tạp, diệt trùng, quạt nước từ 4
- 6 tiếng/ngày.
Gây màu nước: Dùng Dolomite liều lượng là 25kg/1.000m3 và men vi sinh loại
BZT xuất xứ từ Mỹ của Công ty Công nghệ sinh học A.T.C - Tp Hồ Chí Minh, với
liều lượng 300g/ha, hằng ngày có quạt nước. Gây màu nước xong đợi 25 ngày sau
thả giống.
Thả giống: Con giống được lấy từ Công ty Minh Phú tại Ninh Thuận, giống được
xét nghiệm không có bệnh: đốm trắng, đầu vàng, MBV, hoại tử vỏ và cơ quan tạo
máu tại Viện Nghiên cứu NTTS III. Giống mang về ngâm xuống ao, sau 30 phút
thả ra ngoài; mật độ thả 30 con/m2.
Một số mô hình được người nuôi tôm áp dụng đem lại kết quả tốt - Ảnh: Thanh
Ngân
Chăm sóc và quản lý
Duy trì độ mặn ổn định khoảng 12‰; đo pH 1 ngày 2 lần, đo Độ kiềm 2-3
ngày/lần.
Thức ăn: Của Công ty Tomboy, cho ăn theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Quản lý nước: Không bổ sung thêm nước mới; Không dùng hóa chất diệt khuẩn
trong ao nuôi.
Cứ 5 ngày/1 lần dung men vi sinh BZT, liều lượng 50 - 80g/ha. Màu nước khi mới
thả tôm là màu xanh, sau 15 ngày dung men vi sinh BZT với liều lượng cao hơn
(khoảng 100g/ha) để chuyển màu nước từ xanh sang màu nước đục, các yếu tố môi
trường (pH, độ kiềm) sẽ ổn định, tăng cường quạt nước. Trong quá trình nuôi, bổ
sung men tiêu hóa, Vitamin C, khoáng, giải độc gan và định kỳ sử dụng kháng sinh
để ngừa bệnh.
Mô hình của bà Nguyễn Thị Nhung (Bến Tre)
Địa chỉ: xã Trung Định, huyện Bình Đại.
Diện tích: 1 ha (2 ao nuôi, mỗi ao 0,5 ha). Độ sâu của ao 1,6m, độ sâu nước ao 1 -
1,3m, có ao lắng, xử lý nước trước khi đưa vào nuôi. Khu ao nuôi thuận lợi giao
thông, có lưới điện quốc gia, nguồn nước chủ động thích hợp cho nuôi tôm thẻ
chân trắng bán thâm canh và thâm canh. Bờ ao tương đối vững chắc do được kè
chắn, xung quanh bờ ao nuôi có lưới rào ngăn sự xâm nhập của các sinh vật trung
gian mang mầm bệnh vào ao nuôi.
Quy trình nuôi
Cải tạo ao: Tháo cạn nước, phơi đáy ao và tiến hành bón vôi. Sử dụng vôi CaO
dạng bột với liều lượng 10kg/100m2 rải đều khắp đáy ao và xung quanh bờ. Phơi
ao 7 ngày để vôi phát huy hết tác dụng (tăng và ổn định pH đáy, diệt khuẩn), sau
đó tiến hành lấy nước vào ao. Lấy nước từ mương cấp qua túi lọc bằng vải kate
khoảng 1m, để sau 3 ngày mới tiến hành diệt cá tạp và xử lý nước. Dùng Saponin
với liều lượng 0,8kg/100m2 để diệt cá tạp; Sử dụng BKC để xử lý nước với nồng
độ 100ml/100m3.
Bón phân gây màu: Dùng Dolomite kết hợp Supercanxi (tỷ lệ 1:1): 3kg/100m3.
Dùng 8 kg urê + NPK, kết hợp thuốc gây tảo 45 liều lượng 1 lít/1.000m3. Dùng
men vi sinh Prawnbac 100g/7.000m3.
Chọn và thả giống
Tôm giống được chọn mua từ trại sản xuất giống thuộc Trung tâm Quốc gia giống
Hải sản miền Trung (Tp Nha Trang). Cỡ giống PL 12, có ngoại hình đẹp, màu sắc
sáng, phản xạ nhanh; Giống được kiểm tra các bệnh MBV (bệnh còi), WSSV
(bệnh đốm trắng) và YHV (bệnh đầu vàng) bằng phương pháp mô học và phương
pháp PCR.
Thả giống vào buổi sáng sớm; mật độ thả 120 con/m2.
Chăm sóc: Sử dụng thức ăn công nghiệp. Kích cỡ, chất lượng thức ăn sử dụng tùy
theo giai đoạn phát triển của tôm.
Cách cho ăn: Rải thức ăn xung quanh ao cách mép bờ 1m, sau đó dùng thuyền
(hoặc phao kéo) rải đều khắp mặt ao. Thời gian tối thiểu 30 phút. Đặt nhá (sàng ăn)
trong ao nuôi, mỗi ao đặt tối thiểu 4 nhá ở 4 góc ao để kiểm tra mức độ sử dụng
thức ăn và tình trạng sức khỏe cho tôm. Cho tôm ăn 4 lần/ngày vào lúc 4h, 11h,
17h, 22h. Tùy theo thời điểm trong ngày mà lượng thức ăn có thể thay đổi. Tùy
theo điều kiện môi trường, tùy theo sức khỏe tôm nuôi mà có thể tăng hay giảm
lượng thức ăn giữa các buổi trong ngày, hoặc giữa các ngày. Tính đến thời điểm
khảo sát, hệ số thức ăn (FCR) cho tôm là 1,2.
Quản lý ao nuôi
Cung cấp thức ăn đảm bảo chất lượng cho tôm. Mỗi ao có bố chí 2 dàn quạt nước,
tuy nhiên thời gian chạy máy chủ yếu vào thời điểm tôm lột xác và xử lý hóa chất.
Hàng ngày kiểm tra bờ ao và lưới rào xung quanh ao nhằm hạn chế vật trung gian
mang mầm bệnh vào ao nuôi. Thường xuyên quan sát, kiểm tra chất lượng nước để
kịp thời thay nước cho ao nuôi. Định kỳ 1 tháng/lần kiểm tra tốc độ tăng trưởng và
sức khỏe của tôm bằng phương pháp mô học.
Phòng trị bệnh: Trong quá trình nuôi tôm có hiện tượng bị đen mang và thân đóng
rong ở giai đoạn tháng thứ 2 trở đi.
Cách điều trị: Xử lý nước và dùng Zeolite với liều lượng theo hướng dẫn của nhà
sản xuất.