Viê ̣ t Nam la
̀ mô ̣ t quô ́ c gia đang pha
́
t triê ̉ n t huô ̣ c khu vư ̣ c Đông Nam Châu A ́ , trong kê ́
hoạch nhă ̀ m hươ
́
ng đê ́ n mu ̣ c tiêu tăng trươ ̉
ng kinh tê ́ nhanh cho
́
ng của mình , Viê ̣ t Nam đa
̃
tích cực thư ̣ c hiê ̣ n như
̃
ng biê ̣ n pha
́
p , chính sách thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu . Hiê ̣ n nay ,
Viê ̣ t Nam đa
̃
trơ ̉ tha
̀
nh đô ́ i ta
́
c xuâ ́ t khâ ̉ u của nhiê ̀ u quô ́ c gia thuô ̣ c hâ ̀ u hê ́ t ca
́
c châu lu ̣ c
trên thê ́ giơ
́
i , trong đo
́
dẫ n đâ ̀ u la
̀ Châu A ́ . Tuy nhiên , đô ́ i vơ
́
i 2 nươ
́
c la
́
ng giê ̀ ng Lào và
Campuchia, chúng ta vẫn chưa quan hệ kinh tế nhiều lắm . Đây là 2 anh em ruô ̣ t thi ̣ t cu
̉
a
Viê ̣ t Nam tư
̀
thơ
̀
i co
̀
n chiê ́ n tranh , quan hê ̣ râ ́ t thân thiê ́ t , gă ́ n bo
́
, cùng trong khu vực Bán
đa
̉
o Đông Dương . Dân tô ̣ c ta va
̀
dân tô ̣ c La
̀
o , Campuchia co
́
nhiê ̀ u ne
́
t tương đô ̀ ng vê ̀ văn
hóa, phong tu ̣ c tâ ̣ p qua
́
n . Chính phủ ta và 2 nươ
́
c anh em cu
̃
ng da
̀
nh cho nhau nhiê ̀ u điê ̀ u
kiê ̣ n, chính sách ưu đãi trong nhiều lĩnh vực : chính trị, văn ho
́
a, du li ̣ ch, giáo dục… va
̀
đă ̣ c
biê ̣ t la
̀
kinh tê ́ . Hơ ̣ p ta
́
c kinh tê ́ vơ
́
i La
̀
o va
̀ Campuchia ta co
́
thê ̉ thâ ́ y n gay thuận lợi trước
mă ́ t vê ̀ vi ̣ tri
́
đi ̣ a ly
́
, vê ̀ khi
́
hâ ̣ u , vê ̀ ưu đa
̃
i tư
̀ mô ́ i quan hê ̣ bê ̀ n vư
̃
ng , vê ̀ văn ho
́
a co
́
nhiê ̀ u
tương đô ̀ ng va
̀
nhiê ̀ u thuâ ̣ n lơ ̣ i kha
́
c .
Viê ̣ t Nam đa
̃
va
̀
đang nga
̀
y ca
̀
ng chư
́
ng to
̉
vi ̣ thê ́ trong ca
́
c hoa ̣ t đô ̣ ng thươ ng ma ̣ i quô ́ c tê ́
cũng như sức hấp dẫn của mình trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài . Góp phần tạo
nên tha
̀
nh công đo
́
, có công không nhỏ của những doanh nghiê ̣ p lơ
́
n trong ca
́
c li
̃
nh vư ̣ c . Và
tô ̉ ng công ty Bia – Rươ ̣ u – Nươ
́
c gia
̉ i khát Sài Gòn (SABECO) là 1 ví dụ trong thị trường
đô ̀ uô ́ ng ơ ̉ Viê ̣ t Nam . Là doanh nghiệp “dẫn đạo” trong thị trường này, đă ̣ c biê ̣ t la
̀
thi ̣
trươ
̀
ng bia, Sabeco đa
̃
không ngư
̀
ng pha
́
t triê ̉ n , mơ ̉
rô ̣ ng hoa ̣ t đô ̣ ng kinh doanh cu
̉
a mi
̀
nh ra
khă ́ p Viê ̣ t Nam va
̀
xuâ ́ t khâ ̉ u ra 24 thị trường trên thê ́ giơ
́
i , trong đo
́
co
́
nhiê ̀ u thi ̣ trươ
̀
ng
khó t ính như My
̃
, Canada, Anh, Pháp, Nhâ ̣ t Ba
̉
n… Nhâ ̣ n ra sư ̣ hâ ́ p dẫ n cu
̉
a thi ̣ trươ
̀
ng 2
nươ
́
c la
́
ng giê ̀ ng La
̀
o va
̀ Campuchia cho Bia Sa
̀
i Go
̀
n, nhìn thâ ́ y cơ hô ̣ i tiê ́ p tu ̣ c mơ ̉
rô ̣ ng thi ̣
trươ
̀
ng bia của mình ra ngoài lãnh thổ Việt Nam , chúng tôi - nhóm nghiên cứu hoạt động
ngoại thương của Sabeco đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Bia Sa
̀
i Go
̀
n vơ
́
i cơ hô ̣ i kinh
doanh ta ̣ i thị trườ ng La
̀
o va
̀ Campuchia” nhă ̀ m mục đích tìm ra câu trả lời cho câu ho
̉ i :
“Có nên hay chưa nên thư ̣ c hiê ̣ n hoa ̣ t đô ̣ ng kinh doanh mă ̣ t ha
̀
ng Bia Sa
̀
i Gòn tại 2 thị
trươ
̀
ng na
̀
y?”. Sau đây la
̀
nô ̣ i dung nghiên cư
́
u cu
̉
a chu
́
ng tôi !
21 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2661 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bia Sài Gòn với cơ hội kinh doanh tại Lào và Campuchia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đaị Hoc̣ Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh
Khoa Kinh Tế- Luâṭ
***
Bô môn: Kinh Doanh Quốc Tế
Đề tài:
BIA SÀI GÒN VỚI CƠ HÔỊ KINH DOANH TAỊ
THỊ TRƢỜNG LÀO VÀ CAMPUCHIA
Lớp: K07402A
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Phạm Tố Mai
Nhóm thực hiện: Bee1
Danh sách thành viên:
1. Trần Phương Yến Nhi K074020213
2. Nguyêñ Thi ̣ Viñh Phương K074020221
3. Trương Lâp̣ Phú K074020222
4. Trần Đình Như Trúc K074020261
5. Lê Thi ̣ Thanh Nga K074020333
Thành phố Hố Chí Minh, ngày 30 tháng 11 năm 2009.
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Viêṭ Nam là môṭ quốc gia đang phát triển t huôc̣ khu vưc̣ Đông Nam Châu Á , trong kế
hoạch nhằm hướng đến muc̣ tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh chóng của mình, Viêṭ Nam đa ̃
tích cực thưc̣ hiêṇ những biêṇ pháp , chính sách thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu . Hiêṇ nay,
Viêṭ Nam đã trở thành đối tác xuất khẩu của nhiều quốc gia thuôc̣ hầu hết các châu luc̣
trên thế giới , trong đó dâñ đầu là Châu Á . Tuy nhiên, đối với 2 nước láng giềng Lào và
Campuchia, chúng ta vẫn chưa quan hệ kinh tế nhiều lắm . Đây là 2 anh em ruôṭ thiṭ của
Viêṭ Nam từ thời còn chiến tranh , quan hê ̣rất thân thiết , gắn bó, cùng trong khu vực Bán
đảo Đông Dương . Dân tôc̣ ta và dân tôc̣ Lào , Campuchia có nhiều nét tương đồng về văn
hóa, phong tuc̣ tâp̣ quán . Chính phủ ta và 2 nước anh em cũng dành cho nhau nhiều điều
kiêṇ, chính sách ưu đãi trong nhiều lĩnh vực : chính trị, văn hóa, du lic̣h, giáo dục… và đăc̣
biêṭ là kinh tế . Hơp̣ tác kinh tế với Lào và Campuchia ta có thể thấy n gay thuận lợi trước
mắt về vi ̣ trí điạ lý , về khí hâụ , về ưu đaĩ từ mối quan hê ̣bền vững , về văn hóa có nhiều
tương đồng và nhiều thuâṇ lơị khác.
Viêṭ Nam đa ̃và đang ngày càng chứng tỏ vi ̣ thế trong các hoaṭ đôṇg thươ ng maị quốc tế
cũng như sức hấp dẫn của mình trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài . Góp phần tạo
nên thành công đó, có công không nhỏ của những doanh nghiêp̣ lớn trong các liñh vưc̣. Và
tổng công ty Bia – Rươụ – Nước giải khát Sài Gòn (SABECO) là 1 ví dụ trong thị trường
đồ uống ở Viêṭ Nam . Là doanh nghiệp “dẫn đạo” trong thị trường này, đăc̣ biêṭ là thi ̣
trường bia, Sabeco đa ̃không ngừng phát triển , mở rôṇg hoaṭ đôṇg kinh doanh của mình ra
khắp Viêṭ Nam và xuất khẩu ra 24 thị trường trên thế giới , trong đó có nhiều thi ̣ trường
khó t ính như Mỹ , Canada, Anh, Pháp, Nhâṭ Bản…Nhâṇ ra sư ̣hấp dâñ của thi ̣ trường 2
nước láng giềng Lào và Campuchia cho Bia Sài Gòn, nhìn thấy cơ hôị tiếp tuc̣ mở rôṇg thi ̣
trường bia của mình ra ngoài lãnh thổ Việt Nam , chúng tôi- nhóm nghiên cứu hoạt động
ngoại thương của Sabeco đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Bia Sài Gòn với cơ hôị kinh
doanh taị thị trường Lào và Campuchia” nhằm mục đích tìm ra câu trả lời cho câu hỏi :
“Có nên hay chưa nên thưc̣ hiêṇ hoaṭ đôṇg kinh doanh măṭ hàng Bia Sài Gòn tại 2 thị
trường này?”. Sau đây là nôị dung nghiên cứu của chúng tôi !
Chƣơng 1:
GIỚI THIÊỤ VỀ SABECO VÀ CÁC SẢN PHẨM BIA CỦA CÔNG TY
I. Giới thiêụ Tổng công ty Bia-Rƣơụ-Nƣớc giải khát Sài Gòn (SABECO)
Lịch sử phát triển của Sabeco gắn liền với quá trình phát triển mạnh mẽ và bền vững của
thương hiệu bia Sài Gòn, thương hiệu dẫn đầu của Việt Nam.
1. Lịch sử hình thành và phát triển
a. Giai đoạn trƣớc năm 1975
Là một nhà máy bia của Tư Bản Pháp được xây dựng từ năm 1875.
b. Giai đoạn 1977 - 1988
01/06/1977 Công ty Rượu Bia Miền Nam chính thức tiếp nhận và quản lý Nhà máy Bia
Chợ Lớn từ Hãng BGI và hình thành nên Nhà máy Bia Sài Gòn
1981 Xí nghiệp Liên hiệp Rượu Bia NGK II được chuyển đổi từ Công ty Rượu Bia Miền
Nam
1988 Nhà máy Bia Sài Gòn trở thành đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Xí nghiệp Liên
hiệp Rượu Bia NGK II
c. Giai đoạn 1988 - 1993
1989 - 1993 Hệ thống tiêu thụ với 20 chi nhánh trên cả nước Sản phẩm của Công ty Bia
Sài Gòn đã vươn ra có mặt trên thị trường khó tính nhất như: Nhật, Úc, Mỹ, EU,
Singapore, Hongkong,... 1993 Nhà máy Bia Sài Gòn phát triển thành Công ty Bia Sài Gòn
với các thành viên mới:
Nhà máy Nước đá Sài Gòn
Nhà máy Cơ khí Rượu Bia
Nhà máy Nước khoáng ĐaKai
Công ty Liên doanh Carnaud Metalbox Sài Gòn sản xuất lon
Công ty Liên doanh Thủy Tinh Malaya Việt Nam sản xuất chai thủy tinh
d. Giai đoạn 1994 - 1998
1994 - 1998, hệ thống tiêu thụ đạt 31 chi nhánh trên cả nước
1995, Công ty Bia Sài Gòn thành lập thành viên mới Xí Nghiệp Vận Tải
1996, tiếp nhận thành viên mới công ty Rượu Bình Tây
1996 - 1998 Thành lập các công ty liên kết sản xuất Bia Sài Gòn với các thành viên
Nhà máy Bia Phú Yên
Nhà máy Bia Cần Thơ
e. Giai đoạn 1999 - 2002
2000, Hệ thống Quản lý Chất lượng của BVQI - ISO 9002:1994
2001, Hệ thống Quản lý Chất lượng của BVQI - ISO 9001:2000
Năm 2000, Công ty Bia Sài Gòn là doanh nghiệp sản xuất bia đầu tiên của Việt Nam đạt
và vượt mốc sản lượng 200 triệu lít/năm Thành lập các công ty liên kết sản xuất bia
2001 Công ty Bia Sóc Trăng
Nhà máy Bia Henninger
Nhà máy Bia Hương Sen
2002 Công Ty Liên doanh Bia Cần Thơ
Nhà máy Bia Hà Tĩnh
Thành lập Tổng kho tại Nha Trang, Cần Thơ và Đà Nẵng
f. Giai đoaṇ từ 2003 đến nay:
Tháng 7/2003 Thành lập Tổng công ty Bia - Rượu - NGK Sài Gòn SABECO trên cơ sở
Công ty Bia Sài Sòn và tiếp nhận các thành viên mới:
Công ty Rượu Bình Tây
Công ty Nước giải khát Chương Dương
Nhà máy Thủy tinh Phú Thọ
Công ty Thương mại Dịch vụ Bia - Rượu - NGK Sài Gòn
2004 Thành lập Tổng công ty Bia - Rượu - NGK Sài Gòn SABECO chuyển sang tổ chức
và hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - công ty con theo quyết định số 37/2004/QĐ-
BCN của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
SABECO đạt sản lượng hơn 403 triệu lít bia các loại, trong đó có 268 triệu lít bia sản xuất
tại đại bản doanh Công ty Bia Sài Gòn. Số còn lại gia công tại 10 nhà máy bia địa phương.
2006 Hoàn chỉnh hệ thống phân phối trên toàn quốc với 8 Công ty CPTM SABECO khu
vực
2007 Tổng công ty Bia - Rượu - NGK Sài Gòn SABECO liên tục phát triển lớn mạnh với
chủ đạo là sản xuất, kinh doanh các sản phẩm Bia Sài Gòn và đầu tư mới trên nhiều lĩnh
vực, sản phẩm khác.
2008 Tổng Công ty Bia - Rượu - NGK Sài Gòn chuyển đổi thành Công ty Cổ Phần Bia -
Rượu - NGK Sài Gòn và chính thức đưa vào hoạt động Nhà máy bia Sài Gòn Củ Chi, đây
là nhà máy bia lớn nhất Đông Nam Á.
Hiện nay Tổng công ty Bia - Rượu - NGK Sài Gòn SABECO có tổng cộng 28 thành viên.
2. Cơ cấu tổ chƣ́c và hoạt động
a. Cơ cấu tổ chức chặt chẽ
1. Văn phòng Tổng công ty
2. Ban Tài chính – Kế toán
3. Ban Tiêu thụ -Thị trường - Thương hiệu
4. Ban quản lý Đầu tư & phát triển
5. Ban kỹ thuật – Sản xuất
6. Ban Cung ứng
7. Nhà máy bia Trung tâm 187 Nguyễn Chí Thanh
8. Nhà máy Bia Sàigòn - Củ Chi
b. Đối tác trong phân phối và bao bì có uy tín:
CTLD TNHH CROWN SAIGON
CT TNHH BAO BÌ SAN MIGUEL PHÚ THỌ
CTCP BAO BÌ - KHO BÃI BÌNH TÂY
CTY TNHH THUỶ TINH MALAYA
CÔNG TY CP VẬN TẢI VÀ GIAO NHẬN BIA SÀI GÒN
c. Hệ thống phân phối trong nước rộng rãi, trải khắp các vùng trong cả nước.
d. Phân phối đến nhiều vùng lãnh thổ trên thế giới (Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Canada, Mỹ, Úc, Anh, Đức, Hà Lan, Pháp, Thụy Sỹ, Áo, Gana, Singapore,
Malaysia, Hồng Kông, Đài Loan) tạo được kinh nghiệm trong thâm nhập thị trường
mới.
II. Giới thiêụ sản phẩm Bia Sài Gòn
Ba mươi năm có mặt trên thị trường, Bia Sài Gòn đã trở
thành một người bạn thân thiết với nhiều thế hệ gia đình
người Việt Nam.
Lứa tuổi khách hàng tiêu thu ̣bia nhiều nhất: 20-40
Các loại sản phẩm bia của công ty: 333, SaiGon Export,
SaiGon Lager, Saigon Special.
Bia Sài Gòn có mặt khắp
mọi nơi: nhà hàng, khách
sạn, quán ăn,… và có mặt
trong mỗi bữa cơm của gia
đình... người Sài Gòn
không bao giờ phôi pha
nhạt nhoà hình ảnh, cứ
mỗi độ Tết đến, xuân về,
trong nhà mình dứt khoát
phải có một thùng hay một
két Bia Sài Gòn…” – Ông
Nguyễn Thế Kỷ (P.10,
Q.Tân Bình).
Chị Vũ Thị Thanh
(phường Hiệp Bình
Chánh, Thủ Đức) lại có
những lời tâm tình khác:
“Là phụ nữ, tôi ít uống bia
nhưng thỉnh thoảng tôi
cũng uống một ly Bia Sài
Gòn đỏ. Vị bia nhẹ, không
gây nhức đầu. Nhiều lúc
chỉ ngồi một mình trong
góc quán với cốc bia sóng
sánh bọt, không hiểu sao
tôi lại thấy lòng mình
thanh thản hơn, cuộc sống
bớt xô bồ hơn” .
Bạn Th, một chàng trai
Sài Gòn, 30 tuổi- cái tuổi
bằng với tuổi của thƣơng
hiệu Bia Sài Gòn thì nhận
xét: “Ở TPHCM, nói Bia
Sài Gòn ai cũng biết. Hầu
như nhà nào cũng đã từng
uống Bia Sài Gòn…” .
Vâng, tất cả họ ở những
độ tuổi khác nhau, giới
tính khác nhau,… nhưng
đều yêu thích và tự hào
khi TPHCM nơi mình
đang sinh sống có một
thương hiệu bia nổi tiếng:
Bia Sài Gòn.
Thông tin chung về sản phẩm:
• Chủng loại sản phẩm: Bia Lager.
• Độ cồn: 4.3% thể tích.
• Dung tích: 450ml.
• Thành phần: Nước, Malt, Gạo Hops.
• Bao bì: đóng trong chai thủy tinh
màu nâu, 20 chai/két nhựa.
• Hướng dẫn sử dụng: Ngon hơn khi
uống lạnh, tốt nhất ở 10 – 12 đô ̣C
• Hướng dẫn bảo quản:
- Bảo quản nơi khô ráo và thoáng
mát.
- Tránh tiếp xúc trực tiếp với nguồn
nóng hoặc ánh sáng mặt trời.
• Số công bố chất lượng: Tiêu chuẩn
TCCS 1 : 2008.
Thị trƣờng:
Bia chai Saigon Lager được sản xuất
và phân phối rộng rãi trên toàn quốc.
Thông điệp: “Saigon Lager – Bia của
người Việt Nam”
Có mặt trên thị trường từ năm 1992,
bia Saigon Lager đã và đang nhận
được nhiều sự tín nhiệm sử dụng của
hàng triệu người uống bia Việt Nam.
Sản xuất trên dây chuyền công nghệ
hiện đại tiên tiến hàng đầu trên thế giới
dưới sự điều hành của đội ngũ kỹ thuật
giỏi và công nhân lành nghề, bia
Saigon Lager đem đến cảm nhận sảng
khoái, tươi mát và đậm đà cho người
sử dụng.
1. Bia SaGon Lager
2.Bia 333
Thông tin chung về sản
phẩm:
• Chủng loại sản phẩm: Bia Lager
• Độ cồn: 5.3% thể tích
• Dung tích: 330ml
• Thành phần: Nước, Malt, Gạo, Hops
• Bao bì: đóng trong lon thiếc, 24
lon/thùng carton
• Hướng dẫn sử dụng: Ngon hơn khi uống
lạnh, tốt nhất ở 10 – 12 đôC̣
• Hướng dẫn bảo quản: Bảo quản nơi khô
ráoHewlett-Packard và thoáng mát.
Tránh tiếp xúc trực tiếp với nguồn nóng
hoặc ánh sáng mặt trời
• Số công bố chất lượng: Tiêu chuẩn
TCCS 4 : 2008
Thị trƣờng:
Bia lon 333 được sản xuất và phân phối
rộng rãi trên cả nước.
Thông điệp:
“333 – Thế giới ngày càng thêm ưa
chuộng”
3.Bia Saigon Special
Thông tin chung về sản phẩm:
• Chủng loại sản phẩm: Bia Lager.
• Độ cồn: 4.9% thể tích.
• Dung tích: 330ml.
• Thành phần: Nước, Malt, Hops.
• Bao bì: đóng trong chai thủy tinh màu xanh,
20 chai/két nhựa và 24 chai/thùng carton.
• Hướng dẫn sử dụng: Ngon hơn khi uống lạnh,
tốt nhất ở 10 – 12 đô ̣C.
• Hướng dẫn bảo quản:
- Bảo quản nơi khô ráo và thoáng mát.
- Tránh tiếp xúc trực tiếp với nguồn nóng
hoặc ánh sáng mặt trời.
• Số công bố chất lượng: Tiêu chuẩn TCCS 3 :
2008.
Thị trƣờng:
Bia chai Saigon Special được sản xuất và phân
phối rộng rãi trên cả nước, đặc biệt tại các thành
phố lớn như TPHCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Cần
Thơ, Nha Trang…
Thông điệp:
“Saigon Special – Chất men của thành công”
Sản phẩm bia Saigon Special với thành phần
100% malt (không có gạo), được sản xuất trên
dây chuyền công nghệ hiện đại tiên tiến bậc nhất
khu vực và lên men theo công nghệ truyền thống
dài ngày tạo nên một hương vị ngon và độc đáo
khác hẳn với các sản phẩm bia khác trên thị
trường.
Saigon Special là loại bia đặc biệt dành cho
người tiêu dùng trẻ trung, năng động và thành
công trong cuộc sống.
4. Bia Saigon Export
“Tôi uống bia Saigon Export vì đây là loại bia ngon có chất lượng rất tốt và ổn định, cảm
nhận khi uống rất phù hợp với gu bia của tôi”: đây chính là nhận xét chung của người tiêu
dùng hiện đang sử dụng bia Saigon Export.
Sản phẩm bia Saigon Export đã và đang được xuất khẩu đến hơn 20 nước trên thế giới
với những thị trường bia thật sự khó tính và lâu đời như: Mỹ, Canada, Anh, Pháp, Đức, Hà
Lan, Nhật Bản, Úc, Singapore, Hàn Quốc, HongKong…
Bia Saigon không gây háo nước và nhức đầu sau khi uống.
Thông tin chung về sản phẩm:
• Chủng loại sản phẩm: Bia Lager.
• Độ cồn: 4.9% thể tích.
• Dung tích: 355ml.
• Thành phần: Nước, Malt, Gạo Hops.
• Bao bì: đóng trong chai thủy tinh màu
nâu, 20 chai/két nhựa
• Hướng dẫn sử dụng: Ngon hơn khi
uống lạnh, tốt nhất ở 10 – 12 độ C.
• Hướng dẫn bảo quản:
- Bảo quản nơi khô ráo và thoáng mát.
- Tránh tiếp xúc trực tiếp với nguồn
nóng hoặc ánh sáng mặt trời.
• Số công bố chất lượng: Tiêu chuẩn
TCCS 2 : 2008.
Thị trƣờng:
Bia chai Saigon Export được sản xuất và
phân phối rộng rãi trên cả nước, đặc biệt
từ miền Trung trở vào miền Nam.
Thông điệp:
“Saigon Export – Không bóng bẩy, không
phải ồn ào, không cầu kỳ, không cần phô
trương, uống thì hiểu”
Sản phẩm bia Saigon Export được sản
xuất theo phương pháp len men truyền
thống dài ngày, tạo ra một hương vị đậm
đà và quen thuộc. Đây là nhãn hiệu sản
phẩm dẫn đầu tại thị trường bia Việt Nam.
Quy trình nấu bia với kỹ thuật và phương pháp hiện đại cùng với công thức đăc̣ biêṭ và lâu
đời đa ̃tạo nên hương vị độc đáo cho từng loaị bia Sài Gòn mà không gây đau đầu hay háo
nước sau khi uống.
Hình: Quy trình sản xuất bia của SABECO
Bia Sài Gòn chiếm tới 35% thị phần thị trường Bia - Nước giải khát Việt Nam hiêṇ nay .
Hơn mười năm qua, thương hiệu bia Sài Gòn của Tổng Công ty Bia rượu, nước giải khát
Sài Gòn (SABECO) đã có mặt ở thị trường 19 quốc gia trên thế giới. Trong đó có rất
nhiều quốc gia có tiếng tăm về bia như Đức, Pháp, Hà Lan, Thuỵ Sĩ, Anh, Đan Mạch.
Ngoài ra, những chai bia Saigon Export, Saigon Special còn có mặt trong những nhà hàng
sang trọng ở Mỹ, Australia và các nước châu Á, châu Phi như Nhật, Singapore, Hàn Quốc,
Nam Phi, để sánh vai với các thương hiệu bia nổi tiếng trên thế giới.
Một điều khá đặc biệt là nhận xét về sản phẩm bia Sài Gòn, hầu hết người bình chọn đều
đưa tiêu chí “Hương vị đậm đà” lên hàng đầu. Sản phẩm bia do Tổng công ty SABECO
sản xuất đã chiếm lĩnh thị trường và đi sâu vào lòng người tiêu dùng chính nhờ vào bí
quyết “hương vị” độc đáo này.
Chƣơng 2:
NGHIÊN CƢ́U THI ̣TRƢỜNG LÀO VÀ CAMPUCHIA CÙNG CƠ HÔỊ VÀ
THÁCH THỨC CHO BIA SAIGON
I. Thị trƣờng Lào
1. Môi trường tư ̣nhiên
a. Vị trí địa lý
Lào là nước cùng nằm trên bán đảo Đông Dương với Việt Nam. Lào giáp Việt Nam
về phía đông.
Giao thông:
+ khoảng 29811km đường bộ và 4600km đường thủy chủ yếu là trên sông Mêkông và
các nhánh phụ.
+ Theo số liệu năm 2006 thì Lào có 44 sân bay lớn nhỏ.
+ Hiện nay Chính phủ Lào đã quyết định đầu tư nâng cấp và sửa chữa tuyến đường
16E dài 69km từ tỉnh Xekong đến huyện Dakcheung, giáp cửa khẩu biên giới Lào-
Việt thành tuyến quốc lộ của Lào với tổng vốn đầu tư thực hiện dự án trên 5 triệu
USD và dự kiến sẽ hoàn thành vào năm 2013.
b. Khí hậu: nhiệt đới gió mùa với 2 mùa mưa và nắng, rất gần với khí hậu ở miền nam
Việt Nam.
c. Dân số
Tổng số dân 6.677.534 người (ước tính 7/2008)
Cơ cấu dân số trẻ. Trong đó dân số từ 15 tuổi trở lên chiếm 58,8% (nam có khoảng
1.849.217 người).
2. Môi trường chính tri ̣
Lào đang trong giai đoạn xây dựng và phát triển chế độ Dân chủ nhân dân , tạo tiền
đề dể từng bước tiến lên chủ nghĩa xã hội . Lào theo chế đô ̣nhất nguyên , nhất đảng,
Đảng Cách mạng Nhân dân Lào là Đảng lãnh đạo toàn diện và là chính đảng duy
nhất. Thể chế chính trị ổn định.
Quốc hội do dân bầu. Chính phủ gồm 15 Bộ và cơ quan ngang Bộ. Đứng đầu nhà
nước là Chủ tịch nước được Quốc hội cử ra có nhiệm kỳ 5 năm.
Cơ quan lập pháp là Quốc hội, là cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà Nước.
Cơ quan hành pháp: Hội đồng Bộ trưởng, do Quốc hội bổ nhiệm theo đề xuất của
chủ tịch nhà nước.
Cơ quan tư pháp: Tòa án Nhân dân Tối cao do Quốc hội bầu dựa trên đề cử của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội.
3. Môi trường kinh tế
Nền kinh tế Lào được quản lý theo hình thức phi tập trung. Chính phủ Lào bắt đầu
khuyến khích các công ty tư nhân từ năm 1986.
Kinh tế Lào đang phát triển song chưa ổn định; chủ yếu là do sức sản xuất thấp;
nguồn vốn dựa vào bên ngoài còn lớn, trong khi nội lực còn yếu.
Trong những năm gần đây, từ một quốc gia vào loại nghèo nhất thế giới, kinh tế Lào
phát triển ngày càng năng động. Lào đang nắm bắt thời cơ, đang tạo nên những bước
đột phá và đang có những tiền đề cho một thời kỳ tăng tốc.
Nhịp độ tăng trưởng GDP trung bình 5,9-6%, trong những năm 2000 tăng mạnh hơn,
năm 2005 tăng 7,2%. Tăng trưởng GDP năm 2006 đạt 7,4%, năm 2007 đạt 8%. Thu
nhập bình quân đầu người tăng dần, năm 2000 đạt 298 USD/người/năm; năm 2005
đạt 491 USD/người/năm, năm 2006 đạt 546 USD/người/năm, năm 2007 đạt 678
USD/người/năm.Tỷ lệ lạm phát (tính theo giá tiêu dùng )là 6,8%(2006). Tình trạng
nợ nước ngoài là 3,179 tỷ USD (2006).
4. Môi trường pháp lý:
Lào theo hình thức luật lục địa. Hiến pháp Lào ban hành ngày 14 tháng 8 năm 1991.
Hệ thống pháp luật của Lào đã được định hình bởi tập quán và truyền thống của đất
nước Lào, do việc hình thành của hành chính thực dân Pháp, và sau 1975, do việc áp
dụng theo kiểu ý thức hệ xã hội chủ nghĩa Xô Viết. Tuy nhiên kể từ giữa những năm
1980 hệ thống pháp luật này cũng đã có ảnh hưởng bởi sự chuyển giao kinh tế và
pháp luật của các nước láng giềng là Việt Nam và Trung Quốc. Hệ thống pháp luật
của Lào vẫn còn chứa các yếu tố từ tất cả các ảnh hưởng của các di tích lịch sử, nhưng
hiện nay là phát triển theo các nhu cầu kinh tế của đất nước, tăng cường hợp tác với
các nước ASEAN láng giềng. Lào đang xem xét các văn bản pháp luật của một loạt
các quốc gia định hướng thị trường trên khắp thế giới. Tất cả các luật lệ, và hầu hết
các nghị định và các quy định đang sử dụng trong hiện tại được soạn thảo năm 1989.
a. Thuế nhập khẩu:
Thuế suất trung bình MFN là khoảng 14,7%
Thuế suất thuế tiêu thụ từ 3% và 15% được áp dụng với tất cả các mặt hàng nhập
khẩu phụ thuộc vào sự phân loại
Nhà