• Thời tiết – điều kiện hay trạng thái của không
khí tại địa điểm và thời gian nhất định được tính
bởi các yếu tốnhiệt độ, độ Nm, áp suất không
khí, lượng gió, mây, độngưng tụ(lượng mưa và
tuyết) và ánh nắng mặt trời (những thay đổi tuyết) và ánh nắng mặt trời (những thay đổi
trong khí quyển).
• Thời tiết: những thay đổi hàng giờ, hàng ngày,
giữa các mùa, gây ra do sựdi chuyển khối
không khí trên bềmặt trái đất và sựtái phân bổ
lượng nhiệt và độ Nm của sựdi chuyển này.
48 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1835 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Biến đổi khí hậu và những thảm họa liên quan tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Biến đổi khí hậu và những thảm
họa liên quan tại Việt Nam
Pak Sum Low (NDMP/UNDP)
paksumlow@gmail.com
Bài thuyết trình tại buổi hội thảo:
Thích ứng với biến đổi khí hậu, Giảm nhẹ nguy cơ thiên
tai và Phát triển bền vững
Khách sạn La Thành, Hà Nội
19/1/ 2009
Thời tiết và khí hậu
• Thời tiết hôm nay nắng
• Khí hậu hôm nay nắng X
• Việt Nam là nước có khí hậu nhiết đới
• Việt Nam là nước có thời tiết nhiệt đới X
Thời tiết là gì?
• Thời tiết – điều kiện hay trạng thái của không
khí tại địa điểm và thời gian nhất định được tính
bởi các yếu tố nhiệt độ, độ Nm, áp suất không
khí, lượng gió, mây, độ ngưng tụ (lượng mưa và
tuyết) và ánh nắng mặt trời (những thay đổi
trong khí quyển).
• Thời tiết: những thay đổi hàng giờ, hàng ngày,
giữa các mùa, gây ra do sự di chuyển khối
không khí trên bề mặt trái đất và sự tái phân bổ
lượng nhiệt và độ Nm của sự di chuyển này.
Tuần hoàn tự nhiên
• Ngày: Ngày và đêm
• Mùa:
–Xuân, hạ, thu, đông
– Gió mùa và không gió mùa
– Khô và Nm
• Những tuần hoàn tự nhiên này cho thấy
những biến đổi tự nhiên ("noise").
Khí hậu là gì?
• Khí hậu – tính trung bình của thời tiết theo
thời gian (theo WMO từ nhiều tháng cho
đến hàng nghìn hàng triệu năm. Thời gian
trước đây dùng để đánh giá là 30 năm) và
không gian của một khu vực nhất định.
• Khí hậu là cái sẵn có còn thời tiết là những
gì bạn cảm nhận.
• Dữ liệu trước đây về khí hậu có thể được sử
dụng để dự đoán khí hậu tại một địa điểm cụ
thể.
Biến đổi khí hậu là gì?
• “biến đổi khí hậu”: “bất cứ thay đổi nào của khí
hậu theo thời gian, do đa dạng tự nhiên hay có
nguyên nhân từ con người” (IPCC)
• “Biến đổi khí hậu“: “sự thay đổi về khí hậu gây
ra trực tiếp hay gián tiếp từ hoạt động của con
người làm thay đổi cấu thành của khí quyển
trái đất mà, cùng với biến đổi khí hậu tự nhiên,
đã được quan sát trong một thời kì nhất định”
(UNFCCC, Chương 1).
Khí hậu trái đất đã thay đổi theo thời
gian
• Do nội lực của khí hậu (ví dụ:
ENSO);
• Do tác động tự nhiên
(e.g., núi lửa, bức xạ mặt trời; Quỹ đạo trái đất)
• Do tác động của con người (vd: thay đổi sự cấu thành
khí quyển và việc sự dụng đất)
• Yếu tố bên ngoài thay đổi khí hậu còn được gọi là lực
khí hậu
Phun trào núi lửa: Bằng
chứng về phản ứng tức thì
của thay đổi khí hậu đối với
lực tác động
Changing forcing
changes the
temperature (and
water vapor, etc.).
If volcanoes can cool,
then GHG must
warm….
Khí thải nhà kính
• Carbon dioxide (CO2)
• Methane (CH4)
• Nitrous oxides (N2O)
• CFCs, HCFCs, PFCs,
• SF6
Dữ liệu ghi lại tại Mauna Loa, Hawaii,
nồng độ CO2 trung bình hàng năm
tăng 18.8% từ 315.98± 0.12 ppm vào
thời điểm không khí khô vào 1959 lên
đến 383.71 ± 0.12 ppm vào 2007.
Lượng gia tăng Co2 vào năm 1998
trong tỷ lệ tăng trung bình hàng năm
là 3.00 ppm cho thấy mực gia tăng lớn
nhất trong một năm kể từ thống kê
đầu tiên tại Mauna Loa năm 1958
Nồng độ CO2, CH4 và N2O
-Vượt xa nồng độ trước thời đại tiền
công nghiêp hóa
- Tăng nhanh từ năm 1750
do hoạt động của con người
Ảnh hưởng của con người
và tự nhiên đối với biến đổi
khí hậu
Biến đổi khá ít trước kỉ nguyên công
nghiệp hóa.
Hiên tượng nóng lên toàn cầu đang lan rộng
Annual Trend 1979 to 2005
Bề mặt Tầng đối lưu
• Nhiệt độ không khí trung bình trên trái đất đã ấm lên 0.74 [0.56 - 0.92]oC từ
1906-2005
• Tổng lương nhiệt gia tăng từ năm 1850-1899 đến 2001-2005 là 0.76 [0.57 đến
0.95]oC (dựa trên rất nhiều các dữ liệu đáng tin cậy tiến hành trong thời gian dài và
trên khắp thế giới bao gồm cả đất liền và đại dương)
• Hai thập kỉ cuối cùng nóng nhất trong thể kỉ 20
• Ở bán cầu Bắc, thế kỉ 20 là thế kỉ nóng nhất trong vòng 1000 năm trở lại đây.
• Chắc chắn rằng không phải không chịu tác động của lực tự nhiên
• Càng chắc chắn hơn khi không phải chỉ riêng tác động tự nhiên gây nên
Nhiệt độ bề mặt đất liền đang tăng nhanh hơn SSTs
(IPCC, 2007)
SST
Land
Hiểu biết về nguyên nhân của biến đổi khí hậu
Sự ấm lên toàn
cầu gây ra bởi
con người có thể
được nhân thấy
ở tất cả các vùng
đất có dân cư
sinh sống
Quan sát
Chịu tác động
của các tất cả
các lựcChỉ chịu tác động
của lực tự nhiên
•Biến đổi khí hậu gây ra
bởi hiện tượng ấm lên
toàn cầu(“ dấu hiệu”) gây
ảnh hưởng nghiêm trọng
đến thiên tai như thế nào?
Sự thay đổi tuần hoàn khí hậu
• Tác động của cong
người có khẳ năng
gây ra những thay
đổi trong tuần hoàn
khí hậu (dấu hiệu
của bão, gió, nhiệt
độ)
• Mùa đông ấm và
Nm hơn ở Na Uy;
Khô hơn ở Tây Ban
Nha (và Bắc Mỹ)
(Nguồn: IPCC, 2007)
Các hiên tượng tự nhiên khắc nghiệt
• Hiện tượng tự nhiên khắc nghiệt gây ra bởi
biến đổi tự nhiên
– Bão nhiệt đới
– Lụt lội (do mưa lớn theo mùa)
– Hạn hán (do hạn hán định kì theo mùa)
• Các hiên tượng tự nhiên khắc nghiệt xảy ra
hàng năm đã có từ trước khi con người xuất
hiện
• Hiện nay biến đổi khí hậu có thêm một
nhân tố mới!
Biến đổi khí hậu có thể làm trầm trọng thiên
tai tại Việt Nam như thế nào?
• Tăng nhiệt độ không khí (trong thời gian dài)
• Mực nước biển tăng (Trong thời gian dài hơn)
• Tăng cường độ các hiên tượng thời tiết khắc
nghiệt (e.g., lốc xoáy, bão tố)? (tức thì đến dài
hạn)
• Sự thay đổi về không gian hay thời gian đối với
lượng mưa (tức thì đến dài hạn)
• Thay đổi đối với nguồn nước là kết quả của các
dòng sông băng tan chảy ở Cao nguyên tây tạng (
nơi sông Mekong bắt nguồn) và cao nguyên Yunnan
(nơi sông Hồng bắt nguồn ) ở trung Quốc? (Trong
thời gian dài)
• Hệ đông thực vật trên cạn và dưới nước và đa
dạng sinh học (tức thì đến dài hạn)
• A xít hóa đại dương;
• Sức khỏe cộng đồng
Xu hướng nhiệt độ gần đây và dự báo
• Quan sát: nhiệt độ trung bình hằng năm tăng lên 0.4°C kể từ 1960,
với tốc độ khoảng 0.09°C / thế kỷ.
• Mùa khô (NDJ và FMA): 0.14‐0.15°C / thế kỷ
• Mùa mưa (MJJ và ASO): 0.08‐0.11°C / thế kỷ.
• Sự ấm lên này tăng nhanh ở miền nam Việt Nam hơn là miền bắc
và miền trung.
• Dự báo của GCM: tăng từ 0.8-2.7°C cho đến những năm 2060, và
1.4-4.2°C cho đến những năm 2090.
• Tốc độ ấm lên được dự báo sẽ như nhau ở tất cả các mùa và các
khu vực tại Việt Nam
(Nguồn: Thông tin về biến đổi khí hậu quốc gia thuộc đại hoc Oxford UNDP, 2008)
• IPCC (2007) dự báo mực tăng nhiệt độ trái đất sẽ từ 1.1 và 6.4°C
cho đến 2100
Xu hướng về lượng mưa gần đây và dự báo
• Quan sát: Lượng mưa trung bình trên toàn Việt Nam không cho thấy
sự tăng lên hay giảm đi một cách thống nhất kể từ năm 1960.
• Lượng mưa trong các trận mưa lớn và các trận mưa kéo dài từ 1-5
ngày không thay đổi đáng kể và thống nhất với thời gian đã quan sát.
• Dự báo của GCM: cho thấy sự tăng lên trong lượng mưa, chủ yếu là
do sự tăng lượng mưa ASO (‐1 to +33% đến những năm 2090), nhưng
một phần sẽ được cân bằng bởi dự đoán sự giảm xuống trong FMA
‐( 62 to +23%).
• Lượng mưa phân bổ trong các trận mưa lớn dự đoán sẽ tăng thêm từ 2
đến 14% vào những năm 2090, chủ yếu là do tăng lượng mưa ASO và
MJJ trong các trận mưa lớn, và một phần được cân bằng bởi sự giảm
xuống trong NDJ và FMA.
• Lương mưa từ kéo dài từ 1-5 ngày lên đến 43 mm và 52 mm được dự
báo sẽ tăng vào những năm 2090.
(Source: UNDP/ Oxford University Climate Change Country Profiles, 2008)
Mực nước biển tăng (SLR)
Quan sát mực nước biển tăng từ vệ tinh, 1993-2003.
Mực nước biển tăng trung bình trên trái đất từ
đầu thế kỉ 20 là 0.17 m, hầu hết là do các khu
vực đại dương ấm lên, và sự tan chảy sông
băng (Alaska, Patagonia, Châu Âu….).
Mực nước biển trên thế giới tăng nhanh
hơn trong giai đoạn 1993-2003 ( 3.1 [2.4-
3.8] mm/yr)
So với 1961-2003
(1.8 [1.3-2.3] mm/yr) (IPCC, 2007)
(Nguồn: IPCC, 2007)
Những biến đổi trong tương lai chỉ từ những quá
trình này có thể lên tới 0.5 m vào năm 2100, và
lên tới 1 m trong vòng 2-3 thế kỷ, phụ thuộc vào
lượng khí nhà kính thải ra.
Vậy những quâ trình khác thì sao? Tốc độ tan
băng nhanh?
Một báo cáo mới đây của Mỹ chỉ ra rằng các
dòng sông băng ở Greenland và tây Antartica
đang tan chảy vào đại dương nhanh hơn rất
nhiều so với dự đoán đưa ra bởi các mô hình
được nói đến trong báo cáo của IPCC, và điều
đó có thể khiến mực nước biển tăng nhanh hơn
1.5 m vào năm 2100.
Dự đoán mực nước biển tăng ở Việt Nam
• Những vùng đất trũng duyên hải Việt Nam
chịu ảnh hưởng của hiện tượng tăng mực
nước biển. Ngập úng xảy ra ở nhiều khu
vực đồng bằng sông Hồng và sông Cửu
Long sẽ đe dọa nghiêm trọng việc sản xuất
lúa gạo và an ninh lương thực.
• các mô hình khí hậu dự đoán mực nước
Nam Dinh, 14 tháng 8,
2003
biển ở khu vực này sẽ tăng từ 0.18 đến
0.56m
đến những năm 2090, tương đương với mực
nước biển từ 1980‐1999 dự trên 3 kịch bản
về lượng khí thải khác nhau
(Nguồn: Thông tin về Biến đổi khí hậu quốc gia, đại học
Oxford UNDP, 2008)
Lớp băng tan
cuối cùng trên
của đảo
Greenland sẽ
dâng mực nước
biển lên 7m-
tương đương
với 125 000
năm trước.
• Ảnh cho thấy diện tích băng tan vào mùa hè tại đảo Greenland
đã tăng lên trong những năm gần đây( màu da cam) .
(Nguồn: Đánh giá tác động khí hậu vùng Arctic)
Mô hình mô phỏng nước biển dâng
(Nguồn:
Bão nhiệt đới
• Có xu hướng tăng cường dưới tác
động của hiện tượng nóng lên toàn cầu
gây ra bởi nhiệt độ bề mặt nước biển
tăng (nhưng không chắc chắn về tần
xuất cũng như hướng di chuyển của
bão)
Kammuri 3-8 August 2008
• Tính thất thường của những cơn bão
nhiệt đới cũng gây ra tính biến thiên
của lượng mưa trong tương lai
(Nguồn: UNDP/Oxford University Climate Change Country
Profiles, 2008)
(Marcel E. Visser)
ENSO
• Mô hình mô phỏng cho thấy nhứng điểm bất đồng trong việc dự
đoán thay đổi biên độ trong tương lai của hiện tượng El Niño.
• ENSO ảnh hưởng đến độ biến thiên của gió mùa tại Đông Nam
Á, liên quan đến đến việc đưa ra các dự đoán không chính xác
về khí hậu cho vùng này.
(Nguồn: UNDP/Oxford University Climate Change Country Profiles, 2008)
• Trong những năm El Niño, phía nam của Đông Á (Nam Trung
Quốc, Phillipines, Việt Nam, v.v), ít chịu ảnh hưởng bởi bão có
cường độ lớn nhưng vào những năm La Niña, số liệu này lại
ngược lại (Nghiên cứu của Johnny C. L. Chan).
Chỉ số của 6 nhân tố khác nhau (như áp suất, nhiệt độ không khí và mặt nước
biển, gió và mây) khu vực nhiệt đới Thái Bình Dương được sử dụng để kiểm
tra hiện tượng kép khí quyển vùng đại dương được chúng ta biết đến như là
El Niño- Southern Oscillation (ENSO). Miền màu đỏ với giá trị chỉ số dương
miêu tả giai đoạn nóng, còn miền màu xanh miêu tả giai đoạn lạnh của hiện
tượng ENSO [Từ trung tâm dự đoán khí hậu NOAA]
El Niño years
Tần xuất, cường độ và mức độ của El-Niño đã tăng trong 30 năm qua và có xu
hướng tiếp tục tăng.
La Niña years
Thay đổi sau sinh trưởng của động, thực vật
Sự ấm lên bất thường
trong vài thập kỷ qua
đã gây ra tác động
đáng kể với chu kỳ
sống của nhiều loài
sinh vật (Penuelas &
Filella, Science, 2001)
Điều này sẽ có tác
động như thế nào
đối với hệt sinh thái
của Việt Nam và sản
xuất nông nghiệp?
(Thông tin này được cung cấp bởi
TS. Dr Dietrich Schmidt-Vogt,viện
khoa học công nghệ Châu Á)
Thời kì mọc lá của cây sồi (1746 – nay)
- ðối với cây sồi ở Anh, rõ ràng là khi nhiệt độ càng tăng, thì cây càng ra lá sớm.
Biểu đồ dưới đây cho thấy thời kì mọc lá của cây – bắt đầu tính từ mùa xuân ( được
mô tả bằng đường màu đen phía dưới bắt đầu sớm hơn vài ngày trong suốt giai
đoạn nghiên cứu (Nguồn: Woodland Trust)
(
Dự đoán ảnh hưởng của BĐKH ( Stern, 2007)
1°C 2°C 5°C4°C3°C
Mực nước biển tăng đe
dọa nhiều thành phố lớn
sản lượng trồng trọt giảm ở nhiều vùng, đặc
biệt những vùng đang phát triển
Thực phẩm
Nước
Biến đổi nhiệt độ toàn cầu (liên quan đến thời kì tiền công nghiệp)
0°C
sản lượng giảm ở
nhiều vùng phát triển
Nguồn nước giảm đáng kể ở nhiều
nơi như Địa Trung Hải, Nam Phi
Khối băng nhỏ biến
mất– nguồn nước nhiều
vùng bị đe dọa
Sản lượng có thể tăng ở
những vùng vĩ độ cao
Hệ sinh thái
Nguy cơ biến đổi đột
ngột và không thể
kiểm soát
Số loài bị tuyệt chủng tăng
Tăng nguy cơ trong phản ứng tiêu cực, đột ngột,
và hàng loạt của BĐKH
gia tăng mức phá hủy
đối với rặng san hô
Hiện tượng thời
tiết cực đoan Tăng cường độ của bão lũ, cháy rừng, hạn hán, lũ lụt và sóng nhiệt
Trận lụt lịch sử ở thành phố Hà Nội đầu
tháng 11, năm 2008: Biến đổi khí hậu?
• Điều này là có thể
• Dù chúng ta không thể xác
định được một hiện tượng khí
hậu cực đoan do BĐKH gây
nên nhưng BĐKH chắc chắn
sẽ tăng về mức độ, cường độ
và quy mô, trong những hiện
tượn tương tự trong tương lai
Bão tuyết ở Trung Quốc tháng 01-02/2008: Biến đổi khí hậu?
•
Ga Quảng Châu ngày 01/01/2008
Cơn bão Nargis tấn công Myanma, 05/ 2008:
Biến đổi khí hậu?
Ngày có tuyết ở Jordan, 01/2008: Biến đổi khí hậu?
Việt Nam Gujarat, Ấn Độ, 1 June 2003
Hạn hán:
Biến đổi
khí hậu?
Trung tâm Java, 08/2002 Near Kyauk Padaung, Myanmar
Ấn Độ, 05/2003
Việt Nam
Số liệu những thiên tai liên quan đến khí hậu do EMDAT
cung cấp 1900- 2005 cho thấy một sự gia tăng đáng kể
Dự báo thời tiết và những dự đoán mô hình khí hậu
• Những dự báothời tiết hiện nay không thể cung cấp
thông tin cho nhiều ngày sau đó
• Vậy nên liệuchúng ta có thể trông cậy đến mức nào
vào những dự đoán về mô hình khí hậu viễn cảnh
2050- 2100 liên hệ với biến đổi khí hậu vì chúng ta
không thể kiểm chứng những dự đoán bày chỉ bằng
khả năng quan sát?
• Ví dụ, sự gia tăng trong mức độ, cường độ, quy mô
của những hiện tượng tiêu cực này KHÔNG có
nghĩa là nó sẽ xuất hiện hằng năm
• Tuy nhiên sẽ có những trường hợp ngoại lệ do sự
thay đổi khí hậu
Thích ứng với biến đổi khí hậu
• Chúng ta sẽ phải thích ứng hiện tượng
biến đổi khí hậu nào?
• Chúng ta nên tập trung vào kế hoạch dài
hạn hay nên giải quyết như thế nào với
thay đổi thời tiết ngắn hạn?
• Cả hai đều phải được cân nhắc!
Thích ứng với Biến đổi khí hậu
• Điều chỉnh hệ sinh thái, điều kiện kinh tế, xã hội
ứng phó với biến đổi khí hậu (bao gồm thay đổi
khí hậu và thời tiết cực đoan), tác động và ảnh
hưởng
– Giảm thiểu nguy cơ dễ bị tổn thương
– Điều chỉnh các thiệt hại có thể xảy ra
– Đối phó với hậu quả
– Nhận ra các cơ hội
• Năng lực thích ứng là khả năng của một hệ
thống thực hiện thích ứng
Đánh giá rủi ro và tình trạng dễ bị tổn thương
(Yếu tố xã hội, kinh tế, môi trường, thậm
chí là chính trị)
(do thiên nhiên hoặc
con người)
Khí hậu học,
Xác xuất,
Tăng trưởng dân số và thay đổi mức
độ đô thị hóa
Dự báo Công nghệ (Hệ thống cảnh báo
sớm;bảo vệ nguồn nước)
Sử dụng đất
Suy thoái môi trường
Xu hướng sử dụng đất
Chính sách chính phủ
Nhận thức về môi trường
Năng lực (kỹ thuật & thể chế)
Cơ chế giải quyết thiên tai có liên quan
đến BĐKH
Những đặc điểm chung?
• Chung cơ chế giải quyêt
phản ứng thiên tai cấp bách,
phục hồi và viện trợ
• Chuẩn bị ứng phó với thiên tai
– Ngắn hạn và trung hạn (cơ chế giải quyết chung, vd: trữ
nước mưa, kiểm soát lũ lụt, mở rộng hệ thống thoát
nước)
– Dài hạn: thích ứng với BĐKH khác với cơ chế giải quyết
trung hạn, vd: trồng trọt vụ mùa có khả năng chống chịu
lú lụt và hạn hán)
Giải quyết vấn đề hạn hán ( biến
đổi/ thay đổi khí hậu
Thích ứng phản ứng lại Thích ứng trước kỳ hạn
• Bảo vệ nguồn nước ngầm
• Tăng cường quản lý và duy
trì hệ thống cung cấp nước
• Tận dụng nước tái sử dụng
• Bảo tồn vùng hứng nước
• Cải thiện hệ thống quản lýhiện có
• Bảo vệ các vùng hứng nước
• Cải thiện nguồn nước
• Trữ nước và khử muối dưới
lòng đất và nước mưa
nước
• Cải cách chính sách về nước
bao gồm chính sách giá và
thủy lợi
• Phát triển hệ thống giám sát
phòng chống và quản lý lũ và
hạn hán
Thích ứng trong ngành Nông nghiệp
Thích ứng phản ứng lại Thích ứng trước kỳ hạn
•Quản lý sạt lở
• Duy trì đất màu mỡ
•Xây dựng đập thủy lợi
• Chương trình giáo dục mở rộng
đối với việc quản lí và bảo vệ
•Nghiên cứu và Phát triển
• Quản lý đất và nước
• Các biện pháp về chính sách,
khuyến khích/trợ cấp về thuế, cơ
chế thị trường
nguồn đất và nước
Thay đổi việc sử dụng và áp
dụng phân bón
Giới thiệu các vụ mùa mới
Thay đổi thời gian trồng trọt và
thu hoạch
Chuyển đổi loại cây trồng
Đa dạng hóa và tăng cường
lương thực cũng như mùa vụ
Phát triển mùa vụ có khả năng
chịu hạn/mặn, côn trùng/sâu bọ
Phát triển hệ thống cảnh báo
sớm cho các sự kiện cực đại
Các biện pháp thích ứng BĐKH
(Nguồn: UNFCCC)
Điều phối giữa giảm nhẹ và thích ứng
Khu bảo tồn sinh
Điều phối tăng hiệu quả chi phí của việc giảm nhẹ và thích ứng
quyển Cần Giờ, TP
HCM – một trong
những khu rừng ngập
mặn đẹp nhất Việt
Nam (Ảnh: Lê Xuân
Tuấn)
Ủy ban phòng chống Biến đổi Khí hậu
của Việt Nam (VPCC)?
• Kế hoạch hành động cho các ngành KT-XH để ứng phó với
BĐKH cần phải phải có cơ sở khoa học
• Do vậy nên có một nhóm các nhà khoa học đảm đương công
tác đánh giá vấn đề BĐKH một cách khoa học, toàn diện
• VPCC có thể được thành lập dựa trên mô hình IPCC để cung
cấp các đánh giá 4 năm 1 lần:
– NLV 1: Cơ sở khoa học
– NLV 2: Tác động, Tình trạng dễ bị tổn thương và Thích ứng
– NLV 3: Giảm nhẹ
– Bản báo cáo về những vấn đề quan trọng cụ thể (vd:
REDD)
Xin chân thành cảm ơn
(Nguồn: TS. Nguyễn Hữu Ninh)