NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHỦ NGHĨA MAC - LENIN
Vấn đề 1: Phân tích, làm rõ quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại? Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận. Liên hệ thực tiễn với công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay.
Trả lời:
1. Phân tích, làm rõ quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại
Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là sự vật khác.
Thuộc tính về chất là một khía cạnh nào đó về chất của sự vật được bộc lộ khi tác động qua lại với sự vật khác. Mỗi sự vật có nhiều thuộc tính. Tổng hợp những thuộc tính cơ bản tạo thành chất cơ bản của sự vật. Như vậy, chất là chất của sự vật, là khách quan, không do ai tạo ra cho sự vật. Chất nói lên sự vật là cái gì.
Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ phát triển, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính, các yếu tố cấu thành sự vật. Đặc trưng của lượng được biểu thị bằng con số hoặc các đại lượng chỉ kích thước dài hay ngắn, quy mô to hay nhỏ, tổng số nhiều hay ít, trình độ cao hay thấp, tốc độ nhanh hay chậm v.v. Cũng giống như chất, lượng là cái khách quan vốn có bên trong của sự vật. Nhưng đối với các sự vật liên quan đến tình cảm, ý thức, khi nhận thức lượng không thể xác định bằng những con số chính xác, mà còn phải được nhận thức bằng khả năng trừu tượng hoá bằng định tính. Ví dụ: lòng tốt, tình yêu,.
Sự phân biệt giữa chất và lượng cũng là tương đối, nghĩa là, có cái ở trong quan này là chất, nhưng trong quan hệ khác là lượng và ngược lại. Do đó, cần chống quan điểm siêu hình tuyệt đối hoá ranh giới giữa chất và lượng.
Nội dung quy luật:
Theo triết học duy vật biện chứng, mỗi sự vật đều có sự thống nhất giữa chất và lượng. Sự thay đổi của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ sự thay đổi về lượng, nhưng không phải mọi thay đổi về lượng đều dẫn đến thay đổi về chất. Khoảng giới hạn mà sự thay đổi về lượng (tăng lên hoặc giảm đi) chưa làm cho chất của sự vật thay đổi gọi là độ. Nói khác đi, độ là phạm trù triết học chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất; là khoảng giới hạn mà trong đó, sự thay đổi về lượng (tăng lên hoặc giảm đi) chưa làm thay đỏi căn bản về chất của sự vật diễn ra. Ví dụ: độ của học viên lớp TCLLCT-HC từ khi nhập học đến trước khi thi đỗ tốt nghiệp. Trong khoảng thời gian đó, học viên có học và thi thêm được các môn học khác nhưng chất “học viên lớp TCLLCT-HC” chưa đổi.
Sự thay đổi về lượng của sự vật (tăng lên hoặc giảm đi) đến giới hạn nhất định sẽ làm cho chất của sự vật thay đổi. Điểm tới hạn đó được gọi là điểm nút. Ví dụ: khi học viên lớp TCLLCT-HC thi đỗ tốt nghiệp, sẽ có sự thay đổi về chất diễn ra. Chất “học viên lớp TCLLCT-HC” đã chuyển sang chất “người có bằng Trung cấp LLCT-HC”. Nghĩa là thời điểm thi đỗ tốt nghiệp của học viên lớp TCLLCT-HC được gọi là điểm nút của bước chuyển sang “người có bằng Trung cấp LLCT-HC”.
Khi có sự thay đổi về chất diễn ra do sự thay đổi về lượng gây ra trước đó gọi là bước nhảy. Có nhiều loại bước nhảy khác nhau. Chẳng hạn: bước nhảy đột biến (của sự vật biến đổi một cách nhanh chóng ở tất cả các bộ phận cơ bản, cấu thành sự vật) và bước nhảy dần dần( là quá trình thay đổi về chất diễn ra và mất đi dần dần những nhân tố của chất cũ); bước nhảy toàn bộ ( là bước nhảy làm thay đổi về chất ở tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố cấu thành sự vật) và bước nhảy cục bộ(là bước nhảy làm thay đổi về chất ở một số mặt, mốt số bộ phận, một số yếu tố cấu thành sự vật đó). Trong xã hội, thay đổi về lượng gọi là sự “tiến hóa”, thay đổi về chất gọi là “cách mạng”.
Sau khi ra đời, chất mới lại tác động trở lại lượng mới. Sự tác động của chất mới đến lượng mới thể hiện ở chỗ nó tác động đến quy mô, nhịp điệu, tốc độ.của lượng mới.
Tóm lại, sự thống nhất giữa lượng và chất trong sự vật tạo thành độ. Những thay đổi về lượng dần đến giới hạn nhất định thì xảy ra bước nảy, chất cũ bị phá vỡ, chất mới ra đời cùng với độ mới. Như vậy sự vật phát triển theo cách thức: đứt đoạn trong liên tục.
153 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 1496 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bộ đề cương ôn thi tốt nghiệp lớp Trung cấp Lí luận chính trị - Hành chính K54, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Các bạn K54 thân mến!
Sau một thời gian biên tập, bộ đề cương ôn thi tốt nghiệp của lớp Trung cấp Lí luận chính trị - Hành chính K54 đã hoàn thành. Để có được bộ đề cương hoàn chỉnh này, có sự đóng góp rất lớn của các bạn: Vũ Thị May, Nguyễn Thị Hòa, Phạm Quang Hưng, Nguyễn Quốc Tuấn, Phạm Thị Mai Phương, Trần Đăng Hưng, Lương Trọng Khiêm, Đoàn Thị Hiền, Bùi Thị Hà, Ngô Thị Mong.
LƯU Ý: Trong tài liệu này, phần liên hệ chỉ mang tính chất tham khảo. Khi làm bài, phần lí luận có thể giống nhau nhưng phần liên hệ phải dựa vào cương vị công tác của mỗi người, bám sát vào đặc điểm tình hình của cơ quan, đơn vị, địa phương nơi mình công tác.
Với bộ đề cương này, hi vọng sẽ giúp các bạn ôn tập thuận lợi và có được kết quả thi tốt nhất. Chúc các bạn thành công!
Chào thân ái và quyết thắng!!!
BAN CÁN SỰ K54
MỤC LỤC
VẤN ĐỀ
NỘI DUNG
TRANG
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHỦ NGHĨA MAC – LENIN
Vấn đề 1
Phân tích, làm rõ quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại? Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận. Liên hệ thực tiễn với công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay.
Vấn đề 2
Quan điểm Macxit về bản chất và nguồn gốc của Nhà nước? Đặc điểm của Nhà nước vô sản? Liên hệ việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước ta hiện nay.
Vấn đề 3
Khái niệm hàng hóa và thuộc tính của hàng hóa? Những ưu thế của sản xuất hàng hóa? Liên hệ với việc phát triển hàng hóa của địa phương?
Vấn đề 4
Tính tất yếu khách quan của sự lựa chọn con đường đi lên Chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta? Đặc điểm thực chất và những nhiệm vụ kinh tế cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta? Liên hệ việc thực hiện những nhiệm vụ kinh tế cơ bản tại địa phương?
Vấn đề 5
Lý luận của chủ nghĩa Mác Lê nin về những đặc trưng bản chất xã hội xã hội chủ nghĩa? Liên hệ việc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay?
Vấn đề 6
Vì sao trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội phải thực hiện liên minh Công – Nông- Trí thức? Liên hệ với Việt Nam hiện nay?
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Vấn đề 1
Phân tích làm rõ quan niệm của Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, vì dân. Vận dụng tư tưởng này vào xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay?
Vấn đề 2
Những điều kiện đảm bảo cho độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Liên hệ với chức trách nhiệm vụ của bản thân gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Vấn đề 3
Những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới của người cán bộ theo Tư tưởng Hồ Chí Minh. Liên hệ việc thực hiện nguyên tắc này trong tu dưỡng, rèn luyện bản thân
Vấn đề 4
Làm rõ nội dung của công tác cán bộ theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Liên hệ công tác cán bộ trong công cuộc đổi mới toàn diện của nước ta hiện nay
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỊCH SỬ ĐẢNG CSVN
Vấn đề 1
Phân tích nội dung Luận cương chính trị 1930. Làm rõ những mặt hạn chế.
Vấn đề 2
Hãy chứng minh đường lối của Đại hội VI của Đảng thể hiện sự đổi mới toàn diện đất nước. Đ/c nhận thức như thế nào về quá trình đổi mới của Đảng ta? Liên hệ thực tiễn địa phương?
Vấn đề 3
Vì sao nói chính quyền Xô Viết Nghệ tĩnh là chính quyền của dân, do dân, vì dân?
Vấn đề 4
Hãy chứng minh rằng đường lối lãnh đạo đúng đắn và sáng tạo của Đảng đã đưa cách mạng Miền Nam từng bước đã đánh thắng chiến lược chiến tranh của Mỹ. Liên hệ thực tiễn đường lối lãnh đạo của Đảng ở cơ sở?
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT XHCN
Vấn đề 1
Vai trò của Pháp luật XHCN
Vấn đề 2
Nội dung đổi mới của hệ thống chính trị nước ta
Vấn đề 3
Các giai đoạn của áp dụng pháp luật
Vấn đề 4
Các phương hướng tăng cường pháp chế XHCN
QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Vấn đề 1
Vai trò của QLHCNN đối với XH ở địa phương cơ sở. Liên hệ
Vấn đề 2
Vai trò của CBCC ở cơ sở? Liên hệ?
Vấn đề 3
Các yêu cầu cơ bản về lựa chọn, bố trí cán bộ công chức ở cơ sở Liên hệ?
Vấn đề 4
Cải cách hành chính ở cơ sở? Liên hệ?
ĐƯỜNG LỐI CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VỀ CÁC LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
Vấn đề 1
Quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước VN hiện nay. Một số giải pháp chủ yếu để thực hiện chính sách dân tộc ở VN hiện nay.
Vấn đề 2
Trình bày tóm tắt công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng ở VN hiện nay. Liên hệ thực tiễn.
Vấn đề 3
Chiến lược bảo vệ Tổ quốc, khái niệm chiến lược bảo vệ Tổ quốc, đường lối của Đảng CSVN về xây dựng đất nước, tăng cường an ninh về bảo vệ Tổ quốc.
Vấn đề 4
Quyền con người, và đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước để đảm bảo quyền con người. Vai trò trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền cơ sở trong việc đảm bảo quyền con người
MỘT SỐ KĨ NĂNG CB TRONG LÃNH ĐẠO QUẢN LÍ
Vấn đề 1
Trình bày các loại kĩ năng xử lí thông tin và phân tích kĩ năng thứ nhất trong xử lí thông tin ( kĩ năng ghi chép thông tin.) Liên hệ thực tiễn việc sử dụng kĩ năng ghi chép thông tin của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở?
Vấn đề 2
Hãy phân tích một số cách nói thu hút sự chú ý và gây ấn tượng đối với người nghe khi diễn thuyết Liên hệ thực tiễn việc việc sử dụng một số cách nói thu hút sự chú ý của người nghe khi diễn thuyết của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở địa phương?
Vấn đề 3
Phân tích kĩ năng tìm đọc thông tin? Liên hệ thực tiễn việc tìm đọc thông tin của người CBLĐQL ở cơ sở?
Vấn đề 4
Phân tích các kĩ năng cần thiết khi trả lời câu hỏi của CBLĐQL ở cơ sở khi tiến hành diễn thuyết trước công chúng? Liên hệ thực tiễn việc sử dụng các kĩ năng cần thiết khi trả lời câu hỏi của CBLĐQL ở cơ sở?
NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC ĐẢNG Ở CƠ SỞ
Vấn đề 1
Những giải pháp cần thực hiện để nâng cao chất lượng hiệu quả công tác tư tưởng của tổ chức cơ sở đảng? Liên hệ thực tiễn.
Vấn đề 2
Phân tích vai trò của đại hội đảng bộ chi bộ?
Vấn đề 3
Phương thức thực hiện công tác dân vận của tổ chức cơ sơ đảng? Liên hệ thực tiễn.
Vấn đề 4
Trình bày nhiệm vụ công tác tư tưởng của tổ chức cơ sở đảng.
NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC MTTQ VÀ ĐOÀN THỂ Ở CƠ SỞ
Vấn đề 1
Hãy trình bày những nhiệm vụ cơ bản trong công tác vận động cựu chiến binh ở cơ sở? phân tích nghiệp vụ vận động và tổ chức cựu chiến binh tham gia phát triển kinh tế văn hóa xã hội, các chương trình, các phong trào của hội và của địa phương.
Vấn đề 2
Phân tích chức năng nhiệm vụ của MTTQ Việt Nam ở cơ sở. Liên hệ.
Vấn đề 3
Trình bày những nội dung cơ bản trong hoạt động của Hội Phụ nữ ở cơ sở. Phân tích nội dung 4.
Vấn đề 4
Trong quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn mới hiện nay Hội nông dân cơ sở cần thực hiện những hành động chủ yếu nào?. Liên hệ
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHỦ NGHĨA MAC - LENIN
Vấn đề 1: Phân tích, làm rõ quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại? Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận. Liên hệ thực tiễn với công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay.
Trả lời:
1. Phân tích, làm rõ quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại
Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là sự vật khác.
Thuộc tính về chất là một khía cạnh nào đó về chất của sự vật được bộc lộ khi tác động qua lại với sự vật khác. Mỗi sự vật có nhiều thuộc tính. Tổng hợp những thuộc tính cơ bản tạo thành chất cơ bản của sự vật. Như vậy, chất là chất của sự vật, là khách quan, không do ai tạo ra cho sự vật. Chất nói lên sự vật là cái gì.
Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ phát triển, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính, các yếu tố cấu thành sự vật. Đặc trưng của lượng được biểu thị bằng con số hoặc các đại lượng chỉ kích thước dài hay ngắn, quy mô to hay nhỏ, tổng số nhiều hay ít, trình độ cao hay thấp, tốc độ nhanh hay chậm v.v.. Cũng giống như chất, lượng là cái khách quan vốn có bên trong của sự vật. Nhưng đối với các sự vật liên quan đến tình cảm, ý thức, khi nhận thức lượng không thể xác định bằng những con số chính xác, mà còn phải được nhận thức bằng khả năng trừu tượng hoá bằng định tính. Ví dụ: lòng tốt, tình yêu,...
Sự phân biệt giữa chất và lượng cũng là tương đối, nghĩa là, có cái ở trong quan này là chất, nhưng trong quan hệ khác là lượng và ngược lại. Do đó, cần chống quan điểm siêu hình tuyệt đối hoá ranh giới giữa chất và lượng.
Nội dung quy luật:
Theo triết học duy vật biện chứng, mỗi sự vật đều có sự thống nhất giữa chất và lượng. Sự thay đổi của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ sự thay đổi về lượng, nhưng không phải mọi thay đổi về lượng đều dẫn đến thay đổi về chất. Khoảng giới hạn mà sự thay đổi về lượng (tăng lên hoặc giảm đi) chưa làm cho chất của sự vật thay đổi gọi là độ. Nói khác đi, độ là phạm trù triết học chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất; là khoảng giới hạn mà trong đó, sự thay đổi về lượng (tăng lên hoặc giảm đi) chưa làm thay đỏi căn bản về chất của sự vật diễn ra. Ví dụ: độ của học viên lớp TCLLCT-HC từ khi nhập học đến trước khi thi đỗ tốt nghiệp. Trong khoảng thời gian đó, học viên có học và thi thêm được các môn học khác nhưng chất “học viên lớp TCLLCT-HC” chưa đổi.
Sự thay đổi về lượng của sự vật (tăng lên hoặc giảm đi) đến giới hạn nhất định sẽ làm cho chất của sự vật thay đổi. Điểm tới hạn đó được gọi là điểm nút. Ví dụ: khi học viên lớp TCLLCT-HC thi đỗ tốt nghiệp, sẽ có sự thay đổi về chất diễn ra. Chất “học viên lớp TCLLCT-HC” đã chuyển sang chất “người có bằng Trung cấp LLCT-HC”. Nghĩa là thời điểm thi đỗ tốt nghiệp của học viên lớp TCLLCT-HC được gọi là điểm nút của bước chuyển sang “người có bằng Trung cấp LLCT-HC”.
Khi có sự thay đổi về chất diễn ra do sự thay đổi về lượng gây ra trước đó gọi là bước nhảy. Có nhiều loại bước nhảy khác nhau. Chẳng hạn: bước nhảy đột biến (của sự vật biến đổi một cách nhanh chóng ở tất cả các bộ phận cơ bản, cấu thành sự vật) và bước nhảy dần dần( là quá trình thay đổi về chất diễn ra và mất đi dần dần những nhân tố của chất cũ); bước nhảy toàn bộ ( là bước nhảy làm thay đổi về chất ở tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố cấu thành sự vật) và bước nhảy cục bộ(là bước nhảy làm thay đổi về chất ở một số mặt, mốt số bộ phận, một số yếu tố cấu thành sự vật đó). Trong xã hội, thay đổi về lượng gọi là sự “tiến hóa”, thay đổi về chất gọi là “cách mạng”.
Sau khi ra đời, chất mới lại tác động trở lại lượng mới. Sự tác động của chất mới đến lượng mới thể hiện ở chỗ nó tác động đến quy mô, nhịp điệu, tốc độ...của lượng mới.
Tóm lại, sự thống nhất giữa lượng và chất trong sự vật tạo thành độ. Những thay đổi về lượng dần đến giới hạn nhất định thì xảy ra bước nảy, chất cũ bị phá vỡ, chất mới ra đời cùng với độ mới. Như vậy sự vật phát triển theo cách thức: đứt đoạn trong liên tục.
2. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ việc nghiên cứu quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại có thể rút ra các kết luận có ý nghĩa phương pháp luận sau đây:
– Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra bằng cách tích luỹ dần dần về lượng đến một giới hạn nhất định, thực hiện bước nhảy để chuyển về chất. Do đó, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, con người phải biết từng bước tích luỹ về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật. Trong hoạt động của mình, ông cha ta đã rút ra những tư tưởng sâu sắc như “tích tiểu thành đại”, “năng nhặt, chặt bị”, “góp gió thành bão”, Những việc làm vĩ đại của con người bao giờ cũng là sự tổng hợp của những việc làm bình thường của con người đó. Phương pháp này giúp cho chúng ta tránh được tư tưởng chủ quan, duy ý chí, nôn nóng, “đốt cháy giai đoạn” muốn thực hiện những bước nhảy liên tục.
– Quy luật của tự nhiên và quy luật của xã hội đều có tính khách quan. Song quy luật của tự nhiên diễn ra một cách tự phát, còn quy luật của xã hội chỉ được thực hiện thông qua hoạt động có ý thức của con người. Do đó, khi đã tích luỹ đủ về số lượng phải có quyết tâm để tiến hành bước nhảy, phải kịp thời chuyển những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất, từ những thay đổi mang tính chất tiến hóa sang những thay đổi mang tính chất cách mạng. Chỉ có như vậy mới khắc phục được tư tưởng bảo thủ, trì trệ, “hữu khuynh” thường được biểu hiện ở chỗ coi sự phát triển chỉ là sự thay đổi đơn thuần về lượng.
– Trong hoạt động con người còn phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy. Sự vận dụng này tùy thuộc vào việc phân tích đúng đắn những điều kiện khách quan và những nhân tố chủ quan, tùy theo từng trường hợp cụ thể, từng điều kiện cụ thể hay quan hệ cụ thể. Mặt khác, đời sống xã hội của con người rất đa dạng, phong phú do rất nhiều yếu tố cấu thành, do đó để thực hiện được bước nhảy toàn bộ, trước hết, phải thực hiện những bước nhảy cục bộ làm thay đổi về chất của từng yếu tố.
Sự thay đổi về chất của sự vật còn phụ thuộc vào sự thay đổi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật. Do đó, trong hoạt động phải biết cách tác động vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật, kết cấu của sự vật đó. Chẳng hạn, trên cơ sở hiểu biết đúng đắn về gen, con người có thể tác động vào phương thức liên kết giữa các nhân tố tạo thành gen làm cho gen biến đổi. Trong một tập thể cơ chế quản lý, lãnh đạo và quan hệ giữa các thành viên trong tập thể ấy thay đổi có tính chất toàn bộ thì rất có thể sẽ làm cho tập thể đó vững mạnh.
3. Liên hệ với công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay
Đảng ta đã vận dụng quy luật này một cách sáng tạo, tiêu biểu và rõ ràng nhất là cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 - tâp dượt qua các cuộc đấu tranh để chờ thời cơ chín muồi tích đủ về lượng tức đấu tranh chính trị và bạo lực cách mạng để xây dựng một xã hội mới dân chủ, tiến bộ phủ định xã hội Phong kiến đã mục nát và lỗi thời.
Trung thành với quan điểm đúng đắn của Lênin ''. . . Chúng ta nhận thấy rõ là chưa nên xây dựng trực tiếp CNXH , mà trong nhiều lĩnh vực kinh tế của chúng ta, cần phải lùi về CNTB nhà nước , từ bỏ biện pháp tấn công chính diện và bắt đầu cuộc bao vây lâu dài. . . Trong một nước tiểu nông, trước hết các đồng chí phải băc những chiếc cầu nhỏ vững chắc đi xuyên qua CNTB nhà nước, tiến lên CNXH...'' Đại hội VI của Đảng đã xây dựng đường lối phát triển thị trường theo định hướng XHCN . Đó là sự đổi mới con đường, biện pháp, bước đi của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới; thử nghiệm những hình thức kinh tế phù hợp với thực trạng phát triển của lực lượng sản xuất và đem lại hiệu quả kinh tế thực sự.
Với đường lối phát triển đó chúng ta đã phải xác định đúng Chất mà chúng ta phải có tương ứng với Lượng thực tế của đất nước. Đó là:
Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường dưới sự điều tiết của nhà nước . Đối với một nước tiểu nông CNTB chưa phát triển , chưa có mâu thuẫn kinh tế cơ bản giữa trỡng độ xã hội hoá cao của LLSX với sự chiếm hữu tư nhân TBCN thì chế độ tư hữu chưa'' hết thời'' mà vẫn còn tác dụng tích cực nhất định đến tăng trưởng kinh tế. Xúa bỏ hoàn toàn tư hữu sớm là trái với quy luật khách quan, trái với quá trình phát triển của tự nhiên. Bởi vậy đây được coi là biện pháp có ý chiến lược nhằm khai thác khả năng của mọi thành phần kinh tế, giải phóng sức sản xuất và xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý. quan điểm này đã được cụ thể húa bằng một loạt các văn bản quy phạm pháp luật về đổi mới doanh nghiệp nhà nước, đổi mới kinh tế hợp tác, phát triển kinh tế tư nhân và các loại hình sở hữu hỗn hợp như Nghị định 44/CP, Nghị định 388/HĐBT, Luật đầu tư nước noài, luật doanh nghiệp... và vẫn đang tiếp tục hoàn chỉnh nhằm khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế đặc biệt là kinh tế tư nhân.
Năm 2006 đã ghi dấu ấn đặc biệt của VN trên con đường CNH HĐH xây dựng CNXH. Thế và lực của VN chưa bao giờ mạnh như lúc này. Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng nhanh; văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, đạt nhiều thành công trên con đường hội nhập: chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), tổ chức thành công hội nghị cấp cao APEC, bình thường hóa vĩnh viễn quan hệ thương mại(PNTR) với Hoa Kì, được đề cử là ứng viên duy nhất vào vị trí không thường trực của HĐBA-LHQ
Những thành quả đã đạt được trong những năm đổi mới mà điển hình là năm 2006 càng minh chứng rõ hơn sự đúng đắn của con đường CNH HĐH đất nước theo ánh sáng của chủ nghĩa Mac Lenin đồng thời khẳng định vai trò cuả chủ nghĩa Mac Lenin với phép duy vật biện chứng đặc biệt là 3 quy luật cơ bản: quy luật chuyển hoá từ sự thay đổi về Lượng thành sự thay đổi về Chất và ngược lại, quy luật thống nhất và đấu tranh cuả các mặt đối lập, quy luật phủ định của phủ định.
Đặc biệt đối với thế hệ trẻ hiện nay-thế hệ kế cận sẽ tiếp tục sự nghiệp CNH HĐH đất nước, việc nghhiên cứu sâu sắc chủ nghĩa Mac Lenin càng trở nên quan trọng. Để từ đó vận dụng đúng đắn các quy luật trên vào CNH HĐH đất nước,phát huy sức mạnh tổng hợp của dân tộc tận dụng cơ hội loại bỏ thách thức ,thực hiện thắng lợi nghị quyết Đaị hội Đảng X :"...Đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước,phát triển kinh tế tri thức,tạo nền tảng đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020..."
Trong những năm đổi mới, trong hoạt động nhận thức cũng như thực tiễn Đảng ta đã vận dụng tổng hợp tất cả các quy luật một cách đầy đủ, sâu sắc, năng động, sáng tạo phù hợp với điều kiện cụ thể của dân tộc đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, củng cố địa vị trên trường quốc tế và bước đầu đã gặt hái được những thành quả đáng mừng như: gia nhập phiên chợ toàn cầu WTO, Thành viên không thường trực Đại hội đồng Liêp hợp quốc... và phấn đấu đến năm 2020 nước ta sẽ cơ bản là một nước công nghiệp.
Đất nước có nở hoa hay không là do tay tôi, tay bạn vun trồng. "Đừng hỏi Tổ quốc đã làm gì cho ta, mà cần hỏi ta đã làm gì cho tổ quốc hôm nay".
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHỦ NGHĨA MAC - LENIN
Vấn đề 2: Quan điểm Macxit về bản chất và nguồn gốc của Nhà nước? Đặc điểm của Nhà nước vô sản? Liên hệ việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước ta hiện nay.
Trả lời:
Theo quan điểm triết học, Nhà nước là tổ chức chính trị - xã hội, là trung tâm của hệ thống chính trị. Vì vậy, hoạt động của Nhà nước là hoạt động chính trị, các yếu tố xung quanh của hoạt động chính trị là yếu tố hoạt động của Nhà nước.
A. Nguồn gốc và bản chất của Nhà nước
Nguồn gốc ra đời của Nhà nước :
Theo quan điểm Macxit, XH không phải khi nào cũng có nhà nước (NN). NN ra đời và tồn tại trong khi XH xuất hiện những mâu thuẫn giai cấp phát triển đến mức không điều hòa được.
XH cộng sản nguyên thủy không có giai cấp, NN cũng chưa xuất hiện. Đứng đầu các thị tộc, bộ lạc- những tổ chức xã hội thời kì này- là những tộc trưởng, hội đồng các tộc trưởng. Đó là những cơ quan quản lí XH còn rất đơn giản và mang tính tự quản.
Khi XH phân chia thành giai cấp, mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt không thể điều hòa được thì nhà nước xuất hiện. Khẳng định điều đó, Lenin viết: “NN là sản phẩm biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được. Bất cứ ở đâu, hễ lúc nào và chừng nào mà, về mặt khách quan những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được, thì NN xuất hiện. Và ngược lại, sự tồn tại của NN chứng tỏ rằng những mâu thuẫn giai cấp là không thể điều hòa được”.
Bản chất của Nhà nước:
NN xuất hiện và tồn tại không phải do ý muốn chủ quan của một cá nhân hay một giai cấp nào. Trái lại, sự xuất hiện của NN là một tất yếu khách quan để “khống chế những đối kháng giai cấp”, để làm “dịu” xung đột giai cấp, làm cho xung đột giai cấp diễn ra trong vòng “trật tự”.; trật tự ấy hoàn toàn cần thiết để duy trì chế độ kinh tế, trong đó giai cấp này bóc lột giai cấp khác. NN, “đó là sự kiến lập một trật tự, trật tự này hợp pháp hóa và củng cố sự áp bức kia bằng cách làm dịu xung đột giai cấp”.
Đương nhiên, trên cơ sở tất yếu nói trên, giai cấp lập ra và sử dụng NN phải là một g/cấp mạnh nhất, giai cấp (GC) giữ địa vị thống trị về mặt kinh tế. Nhờ có NN, GC này trở thành GC thống trị về mặt chính trị. NN, do đó bản chất là quyền lực chính trị của GC thống trị về mặt kinh tế.
NN là công cụ thống trị chính trị GC, nhưng trong thực tế nó lại tồn tại như một công quyền,một quyền lực côn