7.1. Khái niệm, đặc điểm vàvai trò của phân phối trong TMĐT
7.1.1. Khái niệm phân phối trong TMĐT
7.1.2. Đặcđiểmcủaphân phối trong TMĐT
7.1.3. Vai trò của phânphối trong TMĐT
7.2. Các loại hình trung gian phân phối trong TMĐT
7.2.1. Tài trợ nội dung
7.2.2. Bán hàng trực tiếp
7.2.3. Trung gian thông tin
7.2.4. Trung gian phân phối
46 trang |
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 1927 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bộ mônQuản trị chiến lược phần 7, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1E-MARKETING
Chương 7
Quản trị phân phối trong Thương mại điện tử
2Chương 7
Quản trị phân phối trong TMĐT
7.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của phân phối trong TMĐT
7.1.1. Khái niệm phân phối trong TMĐT
7.1.2. Đặc điểm của phân phối trong TMĐT
7.1.3. Vai trò của phân phối trong TMĐT
7.2. Các loại hình trung gian phân phối trong TMĐT
7.2.1. Tài trợ nội dung
7.2.2. Bán hàng trực tiếp
7.2.3. Trung gian thông tin
7.2.4. Trung gian phân phối
3Mục đích
9 Giới thiệu sự ứng dụng và lợi ích của TMĐT trong hoạt động
phân phối, nhận dạng các thành viên kênh trực tuyến, phân tích
các chức năng được thực hiện trong kênh
9 Tìm hiểu cách thức TMĐT làm thay đổi độ dài kênh, xây dựng và
kiểm soát hoạt động của các trung gian kênh mới giúp tăng hiệu
quả quản trị kênh
Chương 7
Quản trị phân phối trong TMĐT
4Câu chuyện về hãng máy tính Dell
Dell Computer Corp do Michael Dell sáng lập năm 1985
Dell tự thiết kế các máy tính cá nhân và cho phép KH tự cấu hình
và lựa chọn hệ thống tùy ý thông qua mô hình Build-to-Order
Có hơn 10.000 KH ở 140 quốc gia
Có hơn 60.000 gian hàng trực tuyến
Doanh thu từ bán hàng trực tuyến: 40 triêu USD - chiếm ½ tổng
doanh thu
Hiện nay, doanh số kinh doanh qua mạng khoảng 50 tỷ USD/năm
5Điều gì khiến Dell trở thành hãng máy tính
cá nhân hàng đầu thế giới?
9 Lợi thế cạnh tranh từ phân phối trực tuyến
9 Bán hàng theo hình thức trực tuyến ( khoảng 50 triệu
USD/ ngày)
9 Dịch vụ KH hoàn hảo
9 Cá nhân hóa SP cho KH dựa và việc KH tự xây dựng hệ
thống máy tính mà mình cần (mô hình Build-to-order)
9 Xây dựng hệ thống chuỗi cung ứng chặt chẽ: nhà cung
ứng – kỹ sư có mối liên hệ chặt chẽ
6Chương 7
Quản trị phân phối trong TMĐT
7.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của phân phối trong TMĐT
7.1.1. Khái niệm phân phối trong TMĐT
7.1.2. Đặc điểm của phân phối trong TMĐT
7.1.3. Vai trò của phân phối trong TMĐT
7.2. Các loại hình trung gian phân phối trong TMĐT
7.2.1. Tài trợ nội dung
7.2.2. Bán hàng trực tiếp
7.2.3. Trung gian thông tin
7.2.4. Trung gian phân phối
77.1.1. Khái niệm phân phối trong TMĐT
Kênh phân phối trong TMĐT là một nhóm những DN – cá nhân có mối quan
hệ độc lập và phụ thuộc lẫn nhau, sử dụng các phương tiện điện tử hoặc
các phương tiện truyền thông khác để cùng nhau tham gia vào quá trình
đưa SP – thông tin về SP từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng
Æ Giúp các nhà nghiên cứu thị trường xác định được cách thức mà người tiêu
dùng có thể nhận được hàng hóa, dịch vụ mà họ mong muốn
Các thành viên trong kênh phân phối:
Nhà sản xuất
Các loại hình trung gian phân phối (trong TMĐT, tùy theo đặc điểm của SP/DV
mà các loại trung gian phân phối này có thể không tồn tại – Click and Mortar –
Brick and Mortar)
Người tiêu dùng
87.1.2. Đặc điểm của phân phối trong TMĐT
Độ dài của kênh phân phối
Linh hoạt trong mở rộng / thu hẹp kênh phân phối
Có khả năng nâng cao hiệu quả của phân phối nhờ việc mở rộng
phạm vi, tốc độ và tính liên tục
Các hệ thống vật lý và hệ thống thông tin nối liền với nhau, tạo sự hợp
tác và quản trị trong việc giao hàng
97.1.3. Vai trò của phân phối trong TMĐT
Vai trò của phân phối truyền thống: Đưa SP/DV đến tay người
tiêu dùng cuối cùng
Vai trò đặc trưng của phân phối trên Internet:
(1) Giao dịch
(2) Hậu cần
(3) Đơn giản hóa quá trình phân phối
10
(1) Vai trò trong hoạt động giao dịch
9Liên lạc với KH
9Truyền thông MKT
9Cung cấp những SP phù hợp với nhu cầu KH
9Thương lượng giá cả
11
(1) Vai trò trong hoạt động giao dịch
9 Liên lạc với KH:
• Internet tạo ra một loại kênh mới trong việc liên lạc với KH
• Phân phối qua Internet gia tăng giá trị cho quá trình liên lạc:
- Giúp việc liên lạc có thể được làm theo ý của KH
- Internet cung cấp 1 dãy các công cụ hỗ trợ: công cụ tìm kiếm, đại lý
bán hàng, nhóm thông tin, chat rooms, email, website...
- Internet hoạt động phân phối liên tục 24/7
12
(1) Vai trò trong hoạt động giao dịch
9 Truyền thông MKT: (xem lại chương 6)
• Gồm quảng cáo và các loại hình xúc tiến MKT điện tử khác
• Được thực hiện tự động qua Internet và liên tục được kiểm soát, thay
đổi
• Phần mềm giúp thăm dò và phát hiện các hành vi KH trong hoạt động
MKT truyền thông
• Khi DN muốn thực hiện chiến dịch xúc tiến, để có hiệu quả cần nâng
cao sự phối hết hợp xúc tiến của các thành viên kênh phân phối
13
(1) Vai trò trong hoạt động giao dịch
9 Cung cấp những SP phù hợp với nhu cầu KH thông qua sự hỗ
trợ của Internet với các công cụ vượt trội:
• Trợ giúp HK trong việc tìm ra SP phù hợp với mức giá hấp dẫn nhất
• Website cung cấp đặc điểm của từng loại SP để KH dễ dàng tìm kiếm SP
cho mình
• Các phần mềm lọc thông tin (collaborative filtering agents) đoán biết sở
thích KH dựa trên thông tin mua hàng từ giai đoạn trước
14
(1) Vai trò trong hoạt động giao dịch
9 Thương lượng giá cả: So sánh giá cả giữa các SP tương tự, đấu thầu
trực tuyến và liên lạc thương lượng qua điện thoại, email...
• Nhà đại lý so sánh giá (shopping agents) trợ giúp KH trong việc tìm ra SP
phù hợp nhất
• Đấu giá trực tuyến giúp tạo ra mức giá mềm dẻo
• Liên lạc thương lượng qua điện thoại, email...
15
(2) Vai trò trong chức năng hậu cần
Hoạt động hậu cần gồm 2 vấn đề:
Phân phối vật lý SP
Tập hợp, sưu tập SP (Aggregating product)
Chức năng hậu cần thường được thực hiện bởi hoạt động thuê
làm bên ngoài – hậu cần được thực hiện bởi bên thứ ba
(Outsourced Logistics – Third-party Logistics)
16
(2) Vai trò trong chức năng hậu cần
9 Phân phối vật lý SP:
• Hầu hết các SP được bán theo hình thức trực tuyến nhưng hoạt động
vận chuyển hàng hóa đến người tiêu dùng thực hiện qua kênh vật lý
(brick and mortar)
• Bên cạnh đó, các SP số hóa có thể được chuyển đến người tiêu dùng
qua Internet: chương trình đài, ti vi, báo, tạp chí, phần mềm, phim ảnh,
âm nhạc... do tính hiệu quả trong việc giảm CP và tăng tốc độ phân
phối (click and mortar)
• CP cao: Cộng thêm CP giao hàng khi phải giao hàng với số lượng ít tới
KH là hộ gia đình, DN nhỏ lẻ
17
(2) Vai trò trong chức năng hậu cần
9 Tập hợp, sưu tập hàng hóa (aggregating products)
• Các nhà cung ứng có xu hướng sản xuất ra SP với số lượng lớn và chủng
loại hẹp để tăng tính hiệu suất
• KH có xu hướng mua SP với số lượng nhỏ nhưng phải đa dạng về chủng loại
Æ trung gian phân phối (channel intermediaries) xuất hiện, đảm nhiệm việc tập hợp các
chủng loại SP từ nhiều nhà cung ứng cho KH lựa chọn dễ dàng hơn
• Internet được coi là hệ thống thực hiện chức năng tập hợp này, thiết kế các
SP trên gian hàng trực tuyến, đảm bảo tính cạnh tranh và có những đường
link trực tiếp
• Các đại lý so sánh SP và giá cũng đảm nhiệm công việc này
18
(2) Vai trò trong chức năng hậu cần
9 Hậu cần bên ngoài (Third-party logistics – Outsourced logistics)
• Vấn đề quan trọng trong TMĐT là hòa giải những xung đột về thời gian giao
hàng và vấn đề tối thiểu hóa hàng tồn kho
Æ Giải pháp thực hiện: chuyển hoạt động hậu cần cho bên thứ 3
• Trong B2B, các chức năng hậu cần mà bên thứ 3 thực hiện:
- Quản trị chuỗi cung ứng
- Cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng: sắp xếp và nhóm SP theo đơn đặt hàng
- Quản lý quá trình đặt hàng, thay đổi lượng hàng dự trữ trong kho khi cần
- Mã hóa SP để KH có thể tìm thấy đơn đặt hàng của mình dễ dàng
19
(2) Vai trò trong chức năng hậu cần
9 Hậu cần bên ngoài (Third-party logistics – Outsourced logistics)
• Trong B2C: Outsourced logistics giải quyết các vấn đề hậu cần ngược khi
KH muốn trả lại SP
• Trong B2C: Outsourced logistics đóng vai trò là một hòm thư trung gian
giúp đóng góp và vận chuyển hàng hóa đến người mua sau khi đấu giá
kết thúc
20
(3) Vai trò đơn giản hóa quá trình phân phối
Là chức năng giúp cho quá trình phân phối được thực hiện
dễ dàng và thuận tiện hơn do những thành viên trong kênh
phân phối đảm nhiệm việc nghiên cứu thị trường và hoạt
động thanh toán
Gồm 2 vấn đề:
Nghiên cứu thị trường
Thanh toán
21
(3) Vai trò đơn giản hóa quá trình phân phối
9 Nghiên cứu thị trường:
9 Đánh giá chính xác về thói quen, tính cách, tâm lý KH mục tiêu
Æ phát triển SP và hoạt động truyền thông MKT hợp lý
9 CP và lợi ích có được từ hoạt động nghiên cứu thị trường:
• Internet cung cấp lượng lớn thông tin và có thể xem miễn phí
• Dễ dàng tìm kiếm được thông tin phù hợp với mục đích nghiên cứu
• Thông tin từ Internet luôn mới mẻ và được cập nhật thường xuyên
• Dữ liệu về hành vi KH được ghi lại trực tuyến nhà nghiên cứu có được
báo cáo chi tiết về hành vi KH
22
(3) Vai trò đơn giản hóa quá trình phân phối
9 Hoạt động thanh toán:
• Các trung gian phân phối muốn hoạt động thanh toán dễ dàng hơn cả để nhanh
chóng thu tiền về và kết thúc lần bán hàng
ÆChức năng quan trọng trong cả thị trường người mua và người bán
• Hoạt động thanh toán qua thẻ tín dụng (VN: 4 triệu thẻ phát hành bởi các ngân
hàng, đồng thời nhiều hãng phát hành thẻ trực tuyến như paynet, sivicard)
• Vấn đề bảo mật an toàn thông tin thẻ tín dụng khi mua bán trực tuyến
ÆGiải pháp:
Hệ thống giao dịch điện tử an toàn SET (Secure Electronic Transactions):
- Mã số thẻ tín dụng chuyển đến thành viên thứ 3 một cách tự động
- Kỹ thuật khá phức tạp nên ít KH quan tâm
- KH không muốn trả phí cho hoạt động cập nhật và nâng cấp thường xuyên hệ
thống SET
23
Chương 7
Quản trị phân phối trong TMĐT
7.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của phân phối trong TMĐT
7.1.1. Khái niệm phân phối trong TMĐT
7.1.2. Đặc điểm của phân phối trong TMĐT
7.1.3. Vai trò của phân phối trong TMĐT
7.2. Các loại hình trung gian phân phối trong TMĐT
7.2.1. Tài trợ nội dung
7.2.2. Bán hàng trực tiếp
7.2.3. Trung gian thông tin
7.2.4. Trung gian phân phối
24
7.2.1. Tài trợ nội dung
Mô hình tài trợ nội dung là gì?
Các DN xây dựng và thiết kế website, thu hút số lượng đông đảo người sử dụng truy cập và bán các
khoảng không gian trên website cho DN khác thực hiện hoạt động quảng cáo
DN theo hình thức tài trợ nội dung thường đề ra CL khe hở thị trường nhằm vào một nhóm người sử
dụng có những sở thích đặc biệt tương tự khác
SP của DN tài trợ nội dung là các khoảng không gian dành cho việc quảng cáo trên website
Doanh thu có được từ hoạt động bán quảng cáo cho DN khác
Các DN TMĐT cũng có thể áp dụng mô hình tài trợ nội dung giúp tăng doanh thu Æ giảm giá
thành SP
Một số hãng áp dụng mô hình tài trợ nội dung: các cổng thông tin như Yahoo!, các trang báo, tạp
chí, tin tức điện tử...
Mô hình tài trợ nội dung thường kết hợp nhiều mô hình khác để tập hợp các dòng vận động của
thu nhập, doanh thu
25
7.2.2. Bán hàng trực tiếp
Bán hàng trực tiếp là gì?
Là mô hình mà tại đó nhà sản xuất bán trực tiếp SP của mình đến KH là người tiêu
dùng cuối cùng hay KH là DN
SP của mô hình là các SP/DV
Doanh thu từ hoạt động bán hàng trực tiếp
Ưu điểm:
Cho nhà SX: Giảm CP trung gian và CP thời gian
Cho KH:
- Giao hàng nhanh hơn
- Tiết kiệm CP phân phối với các SP số hóa trên thị trường B2C do chuyển tải đến KH
thông qua Internet
.
26
7.2.3. Trung gian thông tin (Informediary)
Là 1 tổ chức trực tuyến đảm nhiệm chức năng tập hợp và phân phối
thông tin – tập hợp thông tin từ người tiêu dùng và phân phối chúng
cho DN có nhu cầu
Trung gian thông tin thực hiện công việc dưới 2 dạng:
(1) Nhà nghiên cứu thị trường
(2) Biến thể tài trợ nội dung
27
(1) Nhà nghiên cứu thị trường
Tìm kiếm thông tin về KH như nhân khẩu học, địa lý...
Trả tiền cho những KH chia sẻ thông tin
28
(2) Biến thể tài trợ nội dung
DN trả tiền cho người sử dụng để mua không gian trên màn hình máy tính của họ,
KH có thể nhìn thấy 2 chương trình quảng cáo, 1 trên website, 1 trên cửa sổ trung
gian thông tin
Đối với KH:
Các hình thức thanh toán: tiền, điểm thưởng, dịch vụ truy cập Internet miễn phí
KH bán không gian máy tính và sự chú ý cho nhà tài trợ nội dung
KH phải chia sẻ các thông tin cá nhân đồng thời được yêu cầu cài đặt chương trình
phần mềm giúp cung cấp một cửa sổ đặc biệt giúp chạy chương trình quảng cáo
Lợi ích của KH: Giá trị vật chất và được nhận những chương trình quảng cáo phù hợp
với sở thích và thói quen
29
(2) Biến thể tài trợ nội dung
Đối với DN:
Đưa ra chương trình quảng cáo phù hợp và tiến gần nhất đến tập KH mục tiêu
dựa vào thông tin nhân khẩu học và tâm lý mà nhà tài trợ nội dung cung cấp
Hoạt động quảng cáo dựa trên cơ sở tự nguyện của người tiêu dùng Æ mức
độ phúc đáp và phản ứng cao
Quảng cáo ngay khi KH đang ở trên website của ĐTCT
Đối với nhà tài trợ nội dung:
Các thông tin mà KH cung cấp làm tăng giá trị cho DV bán quảng cáo của
mình
Thu hút được nhiều DN thực hiện DV quảng cáo Æ lợi nhuận lớn
30
7.2.4. Trung gian phân phối (Intermediary)
3 mô hình trung gian phân phối được sử dụng trên hệ thống Internet:
(1) Mô hình môi giới
(2) Mô hình đại lý
(3) Mô hình bán lẻ trực tuyến
31
(1) Mô hình môi giới
Nhà môi giới là những người tạo ra thị trường mà nhờ đó người bán
và người mua có thể thương lượng và thực hiện hoạt động giao
dịch với nhau
Đặc điểm:
Không đại diện cho bất kỳ bên nào
Doanh thu: Phí giao dịch thu được từ người bán và người mua
Cung cấp dịch vụ gia tăng để thu hút KH và đơn giản hóa quá trình
giao dịch
32
(1) Mô hình môi giới
Lợi ích mang lại cho KH (người mua) và DN (người bán):
Cho KH:
9Thuận tiện, nhanh chóng đặt hàng và giao dịch
9Tiết kiệm CP: Giảm thời gian, công sức tìm kiếm thông tin và người
bán thích hợp, mua SP với giá rẻ hơn
Cho DN:
9Tạo ra tập hợp KH có sự yêu thích SP/DV của DN
9Tiết kiệm CP: CP thu hút KH và CP giao dịch
Mô hình môi giới trực tuyến phổ biến:
Hoạt động trao đổi trực tuyến
Hoạt động đấu giá trực tuyến
33
(1) Mô hình môi giới
Hoạt động trao đổi trực tuyến:
Cho phép KH thực hiện hoạt động giao dịch, trao đổi thương mại từ máy
tính mà không cần gọi điện hay gặp trực tiếp nhà môi giới
Giúp tiết kiệm CP giao dịch
Rút ngắn thời gian giao dịch
KH có thể nhận được bản đấu thầu trực tuyến từ người bán với mức giá
thấp Æ Giảm thời gian và CP thương lượng, mặc cả
Giống với thị trường chứng khoán
34
(1) Mô hình môi giới
Hoạt động đấu giá trực tuyến:
Đấu giá trực tuyến là mô hình mới, hiện đại đang dần thế chân (phá vỡ) cho mô hình giá
cả cố định
Đấu giá trực tuyến có mặt trong thị trường B2B, B2C và C2C
Lợi ích:
- Cho người bán: Bán SP với giá thị trường và CP bốc xếp hàng hóa để bày bán
- Cho người mua: Mua được SP mong muốn và có được sự giải trí trong khi đấu giá
Hạn chế:
- Người mua mất nhiều thời gian trong các cuộc đấu giá, đôi khi không thu được kết
quả
- Thói quen mua sắm
- Tính xác thực của SP hàng hóa được đấu giá
- Tính trung thực của người mua
35
(2) Mô hình đại lý
Là mô hình đại diện cho người bán – hoặc người mua, tùy thuộc vào
việc ai là người trả phí cho họ
Trong một số trường hợp, mô hình đại lý bắt buộc phải đại diện cho
bên đứng ra thuê họ
Bao gồm:
Mô hình đại lý đại diện cho người bán
Mô hình đại lý đại diện cho người mua
36
Mô hình đại lý đại diện cho người bán
Đại lý bán hàng
Đại lý của nhà sản xuất
Các trung gian đa phương (metamediary)
Các cổng buôn bán ảo (Virtual Mall)
37
Mô hình đại lý đại điện cho người bán
Đại lý bán hàng:
9 Là những nhà đại lý đại diện cho người bán, trợ giúp việc bán SP/DV
9 Nhận hoa hồng từ người bán (Amazon)
Đại lý của nhà SX:
9 Đại diện cho một người bán trên một website
9 Đại lý của nhà SX trên Internet tạo ra website giúp bán SP cho một ngành
nhất định
9 Các website du lịch là những đại lý của các hãng máy bay và khách sạn
9 Trên thị trường B2B, đại lý của nhà SX là những người tập hợp catalogue:
tập hợp catalogue từ người bán, phân loại và đưa vào hệ thống CSDL
38
Mô hình đại lý đại điện cho người bán
Các trung gian đa phương (metamediary):
9 Đại diện cho 1 nhóm nhà SX, nhà bán lẻ trực tuyến và những nhà cung cấp nội
dung
9 Chịu trách nhiệm giới thiệu nhiều nhóm/ ngành/ lĩnh vực thông qua Internet
9 Lợi ích:
- KH: Giảm thời gian tìm kiếm, đảm bảo độ tin cậy của nhà cung cấp, đơn giản
quá trình giao dịch, cung cấp thông tin theo chủ đề, mang tính rộng rãi và
khách quan
- DN: Tạo dựng thương hiệu và lòng tin của KH, đặc biệt đối với những DN chưa
có chỗ đứng trên thị trường
39
Mô hình đại lý đại điện cho người bán
Các cổng buôn bán ảo (Virtual Mall):
9 Là nơi tập trung nhiều thương gia bán hàng trực tuyến trong một mô hình
tương tự như khu phố buôn bán truyền thống
9 Doanh thu của cổng buôn bán ảo từ phí gia nhập thành viên và phí giao dịch
của người bán
9 Lợi ích:
- Cải thiện mối quan hệ nhãn hiệu – KH
- Xuất hiện hình thức “ví tiền số” – digital wallet
- Tham gia vào các chương trình mua hàng từ các gian hàng trực tuyến
- Sự có mặt của công cụ tìm kiếm giúp đơn giản hóa quá trình mua hàng
- DV giới thiệu, tư vấn KH trong những dịp đặc biệt
40
Mô hình đại lý đại điện cho người mua
Các nhà đại lý đại diện cho một hoặc một nhóm những người
mua khác nhau, giúp họ mua được SP theo đúng yêu cầu và
mong muốn.
Gồm các hình thức:
Đại lý mua hàng (shopping agents)
Hoạt động đấu giá ngược (reserve auction)
41
Mô hình đại lý đại điện cho người mua
Đại lý mua hàng (shopping agents)
Đại lý đại diện cho người mua, giúp người mua tìm được SP thích hợp với mức giá hợp
lý đồng thời đem lại lợi ích cao nhất cho KH
Xu hướng ngày nay KH thường quan tâm tới giá trị SP nhiều hơn là giá cả
Đại lý mua hàng được thực hiện dưới 2 hình thức:
- Tìm kiếm nhà cung ứng với mức giá rẻ nhất
- Tìm kiếm nhà cung ứng mang lại nhiều giá trị cho KH nhất
www.BizRate.com: website điển hình thực hiện mô hình đại lý:
- Đánh giá khả năng của thương gia dựa trên những thông tin phản hồi của KH
- Đưa ra chương trình hạ giá cho những KH mua hàng tại các gian hàng thành viên
của hãng
42
Mô hình đại lý đại điện cho người mua
Hoạt động đấu giá ngược (reverse auction)
Được thực hiện tại website của các đại lý đại diện người mua, tại đây
người mua có quyền đưa ra các mức giá thấp nhất cho SP/DV mà họ
mong muốn trên cơ sở đảm bảo 2 điều kiện: thấp nhất và duy nhất
Phục vụ KH là người mua riêng lẻ
Lợi ích:
- Người bán: Giải quyết hàng tồn kho, lợi nhuận thu được từ số lượng
người tham gia
- Người mua: Mua SP với mức giá do mình tự đặt ra và không lo bị
mua đắt
Hạn chế:
- Giảm cơ hội cho người mua được lựa chọn nhãn hiệu, nhà cung cấp
và các đặc điểm SP
Các chương trình truyền hình, giải trí đấu giá ngược được sử dụng phổ
biến ở VN hiện nay
43
(3) Mô hình bán lẻ trực tuyến
Là mô hình kinh doanh điện tử điển hình nhất
Người bán lập ra các gian hàng trực tuyến và bán SP cho KH là
người tiêu dùng cuối cùng, thường là dưới hình thức các siêu thị ảo
Xây dựng mô hinh bán lẻ trực tuyến phụ thuộc vào đặc điểm của SP:
- SP số hóa
- SP hữu hình
44
(3) Mô hình bán lẻ trực tuyến
Đối với các SP số hóa
Là những SP mà DN hoàn toàn có thể chuyển đến người tiêu dùng thông qua Internet.
Bao gồm: Các bản tin, bản nhạc, video, phim ảnh…
CP phân phối SP số hóa rất thấp
Đối với hoạt động kinh doanh các SP số hóa, thanh toán thông qua thẻ tín dụng hoặc tài khoản ngân
hàng
Đối với các SP hữu hình
Là những SP thông thường, được bán dưới hình thức trực tuyến nhưng giao hàng theo hình thức phân
phối truyền thông: gửi qua đường bưu điện hoặc qua các hãng cung cấp dịch vụ hậu cần như Fedex…
Tính hiệu quả trong hoạt động giao hàng như thế nào?
45
Thảo luận
Phân định sự khác nhau giữa nhà môi giới và nhà đại lý?
Phân định sự khác nhau giữa mô hình tài trợ nội dung và biến thể
tài trợ nội dung?
Vai trò của kênh phân phối đã thay đổi như thế nào khi nó được
sử dụng trong môi trường TMĐT?
Mặc dù ưu điểm của bán hàng trực tiếp là giảm chi phí cho DN từ
đó giúp hạ giá thành, nhưng theo bạn, bán hàng trực tiếp sẽ
mang lại hạn chế gì cho người mua?
46
Thank you!