Bối cảnh
Nghề công tác xã hội và thực hành quản lý trường hợp xuất hiện đồng thời
ở Hoa Kỳ vào cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX. Nghèo đói và các vấn đề
xã hội khác liên quan đến công nghiệp hóa, đô thị hóa, nhập cư và gia tăng
dân số đã dẫn tới sự hình thành các tổ chức từ thiện (COS) và các nhà cộng
đồng (nhà định cư) mọc lên như nấm trên khắp Hoa Kỳ (Popple, 2008; Stuart,
2008). Trong một chừng mực nào đó, COS và phong trào nhà cộng đồng là
các điểm nhấn vừa mang tính bổ sung, vừa mang tính tương phản đã tạo điều
kiện cho quản lý trường hợp trong công tác xã hội trở nên rõ ràng trong thế
kỷ XXI.
Trong nửa đầu thế kỷ XX, công tác xã hội cùng với các quan điểm động
năng tâm lý từ lĩnh vực tâm thần học và công tác xã hội với cá nhân/gia đình
là phương pháp thực hành chính (McNutt, 2008). Các sự kiện và phong trào
chính trị xã hội những năm 1960 đã mở rộng cơ sở lý thuyết của công tác xã
hội cá nhân cũng như làm mới nghề công tác xã hội khi nhấn mạnh vào hành
động xã hội, hoạch định và chính sách (McNutt, 2008). Các nhà thực hành
công tác xã hội ở cấp độ vi mô, trung mô và vĩ mô hiện nay dựa trên các lý
thuyết và kỹ thuật khác nhau, nhiều trong số đó thể hiện trong thực hành
quản lý trường hợp. Đồng thời, chuyên môn hóa khu vực thực hành bắt đầu
trong cả quản lý trường hợp cũng như công tác xã hội vào đầu thế kỷ XX
(Federal Interagency HIV/AIDS Case Management Work Group, 2008) và
tiếp tục cho đến ngày nay- thậm chí nhân viên quản lý trường hợp công tác
xã hội làm việc ngày càng nhiều với các thân chủ đa dạng, những người
thường dễ bị tổn thương trong từng hoàn cảnh khác nhau.
Sau đây là một số các lĩnh vực, cơ sở, trung tâm (chưa phải là tất cả các lĩnh
vực) mà nhân viên công tác xã hội thực hiện quản lý trường hợp:10
Người cao tuổi
Chăm sóc sức khỏe hành vi (bao gồm sức khỏe tâm thần và lạm dụng
chất nghiện)
Các dịch vụ hướng đến phúc lợi trẻ em, thanh thiếu niên và gia đình
Giáo dưỡng
Khuyết tật (trí tuệ, phát triển, thể chất và tâm thần)
Giáo dục (từ nhỏ đến đại học; các chương trình học tập suốt đời)
Hỗ trợ người lao động
Chăm sóc sức khỏe (bao gồm nhưng không giới hạn các dịch vụ
chăm sóc phục hồi chức năng, các cấp bệnh, cấp cứu; các dịch vụ dành
các bệnh cụ thể; sức khỏe bà mẹ; chăm sóc giảm nhẹ và tế bần; các
chương trình bảo hiểm sức khỏe tư nhân và nhà nước)
Nhà ở
Các dịch vụ hỗ trợ người di cư và nhập cư
Các chương trình hỗ trợ cải thiện thu nhập
Các dịch vụ và hỗ trợ chăm sóc dài hạn
Các dịch vụ cho cựu chiến binh và quân nhân thực hiện nghĩa vụ
quân sự
Các dịch vụ hỗ trợ dân tộc thiểu số
60 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 15 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bộ tiêu chuẩn quản lý trường hợp trong công tác xã hội - Lê Thị Nhung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ LAO ĐỘNG- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
CƠ SỞ II, TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI
Hiệp hội Nhân viên Công tác Xã hội
Quốc gia Hoa Kỳ
BỘ TIÊU CHUẨN
QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP
TRONG CÔNG TÁC XÃ HỘI
Biên dịch: Lê Thị Nhung
Lưu hành nội bộ
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020
1
Hiệp hội Nhân viên Công tác Xã hội Quốc gia Hoa Kỳ-NASW
Jeane W. Anastas, PhD, LMSW
Chủ tịch
Elizabeth J. Clark, PhD, ACSW, MPH
Tổng giám đốc
Ban Chuyên gia
Bộ tiêu chuẩn quản lý trường hợp trong công tác xã hội
Linda Aufderhaar, MSW, LCSW, CCM
Brian Giddens, LICSW, ACSW
Lea Ann Holder, MSW, LCSW
Sharon Mass, PhD, LCSW, C-ASWCM
Jun Matsuyoshi, LCSW-R, ACSW
David Moxley, PhD, ACSW, DPA
Richard Rapp, PhD, MSW, ACSW
Nelly Rojas Schwan, PhD, LCSW, ACSW
Phyllis Solomon, PhD, LSW
Michelle Stefanelli, DCSW, LCSW, C-ASWCM
Đội ngũ NASW
Tracy R. Whitaker, DSW, ACSW
Chris Herman, MSW, LICSW
Bản quyền © Hiệp hội Nhân viên Công tác Xã hội Quốc gia Hoa Kỳ 2013
2
Mục lục
Bộ Tiêu chuẩn quản lý trường hợp trong công tác xã hội
Giới thiệu
Bối cảnh
Mục đích của Bộ Tiêu chuẩn
Định nghĩa
Các nguyên tắc chỉ đạo
Diễn giải các tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn 1: Quy điều đạo đức và giá trị nghề
Tiêu chuẩn 2: Bằng cấp
Tiêu chuẩn 3: Kiến thức
Tiêu chuẩn 4: Năng lực văn hóa và ngôn ngữ
Tiêu chuẩn 5: Đánh giá
Tiêu chuẩn 6 : Lập kế hoạch, triển khai và giám sát dịch vụ
Tiêu chuẩn 7: Biện hộ và quản lý
Tiêu chuẩn 8: Hợp tác nội bộ và liên ngành
Tiêu chuẩn 9: Lượng giá và cải thiện thực hành
Tiêu chuẩn 10: Lưu trữ hồ sơ
Tiêu chuẩn 11: Đảm bảo đáp ứng với khối lượng công việc
Tiêu chuẩn 12: Năng lực và phát triển nghề nghiệp
Tài liệu tham khảo
Lời cảm ơn
3
7
9
13
15
19
22
22
25
27
31
33
37
41
44
46
48
51
53
55
59
3
Bộ Tiêu chuẩn
Quản lý trường hợp trong công tác xã hội
Tiêu chuẩn 1. Đạo đức và giá trị nghề
Nhân viên quản lý trường hợp công tác xã hội phải tuân thủ và đề cao đạo
đức và giá trị của nghề công tác xã hội, sử dụng Quy điều đạo đức của Hiệp
hội Nhân viên Công tác Xã hội Quốc gia Hoa Kỳ (NASW) như một hướng
dẫn để đưa ra các quyết định liên quan đến đạo đức trong thực hành quản lý
trường hợp.
Tiêu chuẩn 2. Bằng cấp
Nhân viên quản lý trường hợp công tác xã hội phải có bằng Cử nhân hoặc
sau đại học về công tác xã hội từ cơ sở đào tạo hoặc chương trình được công
nhận bởi Hội đồng Giáo dục Công tác xã hội; tuân thủ các yêu cầu cấp phép
và chứng nhận của (các) tiểu bang hoặc khu vực mà họ thực hiện; có các kỹ
năng và kinh nghiệm chuyên môn cần thiết để thực hành quản lý trường hợp
trong công tác xã hội.
Tiêu chuẩn 3. Kiến thức
Nhân viên quản lý trường hợp công tác xã hội học hỏi, trau dồi các kiến thức
về lý thuyết đương đại, thực hành dựa trên bằng chứng, bối cảnh lịch sử xã
hội, chính sách, nghiên cứu và phương pháp đánh giá liên quan đến quản lý
trường hợp và nhóm thân chủ mình trợ giúp cũng như sử dụng những kiến
thức đó để đảm bảo chất lượng quản lý trường hợp.
4
Tiêu chuẩn 4. Năng lực văn hóa và ngôn ngữ
Nhân viên quản lý trường hợp công tác xã hội cung cấp các dịch vụ và tạo
điều kiện cho thân chủ tiếp cận các dịch vụ phù hợp về văn hóa và ngôn ngữ,
phù hợp với Bộ chỉ báo của NASW cần đạt được theo Bộ tiêu chuẩn của
NASW về năng lực văn hóa trong thực hành công tác xã hội.
Tiêu chuẩn 5. Đánh giá
Nhân viên quản lý trường hợp công tác xã hội khuyến khích thân chủ và các
thành viên khác trong hệ thống thân chủ tham gia vào quá trình thu thập
thông tin, ra quyết định để giúp thân chủ xác định mục tiêu, điểm mạnh cũng
như thách thức của họ.
Tiêu chuẩn 6. Lập kế hoạch, triển khai và theo dõi dịch vụ
Nhân viên quản lý trường hợp công tác xã hội sẽ hợp tác với thân chủ để lập
kế hoạch, thực hiện, giám sát và điều chỉnh các dịch vụ cá nhân nhằm phát
huy thế mạnh, tăng cường an sinh và giúp thân chủ đạt được mục tiêu của
họ. Các kế hoạch dịch vụ quản lý trường hợp sẽ dựa trên các đánh giá với
các mục tiêu cụ thể, có thể đạt được và đo lường được.
Tiêu chuẩn 7. Biện hộ và Quản lý
Nhân viên quản lý trường hợp công tác xã hội sẽ biện hộ các quyền, quyết
định, điểm mạnh, nhu cầu của thân chủ và tạo điều kiện cho thân chủ tiếp
cận các nguồn tài nguyên, hệ thống hỗ trợ và các dịch vụ.
5
Tiêu chuẩn 8. Hợp tác nội bộ và liên ngành
Nhân viên quản lý trường hợp công tác xã hội thúc đẩy sự hợp tác giữa các
đồng nghiệp, các tổ chức để tăng cường cung cấp dịch vụ và tạo điều kiện
đạt được mục tiêu của thân chủ.
Tiêu chuẩn 9. Lượng giá và Cải thiện thực hành
Nhân viên quản lý trường hợp công tác xã hội tham gia các đánh giá chính
thức và liên tục về cách thực hành của mình trong tăng cường an sinh của
thân chủ, sự phù hợp, hiệu quả của các dịch vụ, sự trợ giúp, đảm bảo năng
lực bản thân và cải thiện hành nghề.
Tiêu chuẩn 10. Lưu trữ hồ sơ
Nhân viên quản lý trường hợp công tác xã hội phải ghi lại tất cả các hoạt
động quản lý trường hợp trong hồ sơ thân chủ một cách kịp thời. Hồ sơ công
tác xã hội phải được thể hiện bằng văn bản hoặc bản ghi điện tử, phải được
chuẩn bị, hoàn thành, bảo mật, lưu trữ và bộc lộ chia sẻ theo các yêu cầu
pháp lý, lập pháp, luật định cũng như theo quy định của tổ chức.
Tiêu chuẩn 11. Đảm bảo đáp ứng với khối lượng công việc
Nhân viên quản lý trường hợp công tác xã hội phải có trách nhiệm biện hộ
để có khối lượng ca và phạm vi công việc để lập kế hoạch, cung cấp và lượng
giá các dịch vụ quản lý trường hợp có thể đạt được ở mức chất lượng cao.
6
Tiêu chuẩn 12. Năng lực và phát triển nghề nghiệp
Nhân viên quản lý trường hợp công tác xã hội phải chịu trách nhiệm về sự
phát triển nghề nghiệp và năng lực của mình theo Quy tắc đạo đức của
NASW, Tiêu chuẩn Giáo dục chuyên nghiệp liên tục của NASW và các yêu
cầu giấy phép hoặc chứng nhận của tiểu bang và khu vực mà nhân viên xã
hội hành nghề.
7
Giới thiệu
Quản lý trường hợp ra đời cùng với sự xuất hiện của nghề công tác xã hội
và vẫn không thể thiếu đối với thực hành công tác xã hội trong thế kỷ XXI.
Theo các nghiên cứu kinh điển của NASW về các nhân viên xã hội được cấp
phép tại Hoa Kỳ, quản lý trường hợp là một trong nhiều nội dung hoạt động
thuộc công tác xã hội. “Một số lượng đáng kể nhân viên xã hội được khảo
sát cho rằng mình dành hơn một nửa thời gian" cho các nhiệm vụ liên quan
đến quản lý trường hợp (Whitaker, Weismiller, & Clark, 2006, tr.19). Các y
tá và nhân viên chuyên môn khác cũng thực hành quản lý trường hợp và các
tham vấn viên đồng đẳng (thường được gọi là các chuyên gia hỗ trợ đồng
đẳng) cũng đã đóng vai trò trong lĩnh vực này.
Hơn một thế kỷ sau khi xuất hiện, quản lý trường hợp đã thu hút được sự
chú ý trở lại. Trong bối cảnh có sự suy giảm đáng kể về tài trợ công và tư
cho giáo dục, y tế, nhà ở và dịch vụ xã hội, việc điều phối các dịch vụ ngày
càng được coi là một chiến lược để cải thiện chất lượng và kết quả dịch vụ
trong khi giúp giảm chi phí (Brown, 2009; Centers for Medicare & Medicaid
Services, 2011; Silow-Carroll, Edwards, & Lashbrook, 2011; U.S.
Department of Veterans Affairs, 2011).
Đồng thời, các nghiên cứu bổ sung chứng minh tính hiệu quả của các mô
hình quản lý trường hợp khác nhau với các nhóm thân chủ cụ thể (Agency
for Healthcare Research and Quality, 2011; Culhane, Parker, Poppe, Gross,
& Sykes, 2007; Vanderplasschen, Wolf, Rapp, & Broekaert, 2007). Hơn nữa,
với sự tập trung ngày càng nhiều vào việc ủy quyền giao việc (Institute of
Medicine, 2008), trước đây tại một số cơ sở, các nhiệm vụ được thực hiện
bởi các nhà quản lý trường hợp được phân chia cho các nhà chuyên môn
8
khác nhau bao gồm cả các tình nguyện viên (Robert Wood Johnson
Foundation, 2009).
Trong bối cảnh này, các nhà quản lý trường hợp công tác xã hội phải đối mặt
với cả cơ hội và thách thức. Với quan điểm dựa trên thế mạnh, con người
trong môi trường, các nhà chuyên môn công tác xã hội được đào tạo tốt để
phát triển và cải thiện các hệ thống hỗ trợ (bao gồm hệ thống cung cấp dịch
vụ, tài nguyên, cơ hội và hỗ trợ xã hội tự nhiên) giúp nâng cao phúc lợi của
cá nhân , gia đình và cộng đồng. Hơn nữa, nhân viên xã hội từ lâu đã nhận
ra rằng quan hệ trị liệu giữa người thực hành nghề công tác xã hội và thân
chủ đóng vai trò không thể thiếu trong quản lý trường hợp. Sự tinh thông
nghề nghiệp như vậy đưa nghề công tác xã hội trở thành nghề đi đầu trong
lĩnh vực quản lý trường hợp. Tuy nhiên, để đảm bảo sự dẫn đầu không chỉ
đòi hỏi sự tích hợp các kỹ năng thực hành trực tiếp và chiến lược quản trị,
mà còn tiếp tục phát triển cơ sở bằng chứng cho quản lý trường hợp trong
công tác xã hội. Các tiêu chuẩn này được thiết kế để tăng cường quản lý
trường hợp trong công tác xã hội và giúp công chúng hiểu rõ hơn vai trò
công tác xã hội chuyên nghiệp trong quản lý trường hợp.
9
Bối cảnh
Nghề công tác xã hội và thực hành quản lý trường hợp xuất hiện đồng thời
ở Hoa Kỳ vào cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX. Nghèo đói và các vấn đề
xã hội khác liên quan đến công nghiệp hóa, đô thị hóa, nhập cư và gia tăng
dân số đã dẫn tới sự hình thành các tổ chức từ thiện (COS) và các nhà cộng
đồng (nhà định cư) mọc lên như nấm trên khắp Hoa Kỳ (Popple, 2008; Stuart,
2008). Trong một chừng mực nào đó, COS và phong trào nhà cộng đồng là
các điểm nhấn vừa mang tính bổ sung, vừa mang tính tương phản đã tạo điều
kiện cho quản lý trường hợp trong công tác xã hội trở nên rõ ràng trong thế
kỷ XXI.
Trong nửa đầu thế kỷ XX, công tác xã hội cùng với các quan điểm động
năng tâm lý từ lĩnh vực tâm thần học và công tác xã hội với cá nhân/gia đình
là phương pháp thực hành chính (McNutt, 2008). Các sự kiện và phong trào
chính trị xã hội những năm 1960 đã mở rộng cơ sở lý thuyết của công tác xã
hội cá nhân cũng như làm mới nghề công tác xã hội khi nhấn mạnh vào hành
động xã hội, hoạch định và chính sách (McNutt, 2008). Các nhà thực hành
công tác xã hội ở cấp độ vi mô, trung mô và vĩ mô hiện nay dựa trên các lý
thuyết và kỹ thuật khác nhau, nhiều trong số đó thể hiện trong thực hành
quản lý trường hợp. Đồng thời, chuyên môn hóa khu vực thực hành bắt đầu
trong cả quản lý trường hợp cũng như công tác xã hội vào đầu thế kỷ XX
(Federal Interagency HIV/AIDS Case Management Work Group, 2008) và
tiếp tục cho đến ngày nay- thậm chí nhân viên quản lý trường hợp công tác
xã hội làm việc ngày càng nhiều với các thân chủ đa dạng, những người
thường dễ bị tổn thương trong từng hoàn cảnh khác nhau.
Sau đây là một số các lĩnh vực, cơ sở, trung tâm (chưa phải là tất cả các lĩnh
vực) mà nhân viên công tác xã hội thực hiện quản lý trường hợp:
10
Người cao tuổi
Chăm sóc sức khỏe hành vi (bao gồm sức khỏe tâm thần và lạm dụng
chất nghiện)
Các dịch vụ hướng đến phúc lợi trẻ em, thanh thiếu niên và gia đình
Giáo dưỡng
Khuyết tật (trí tuệ, phát triển, thể chất và tâm thần)
Giáo dục (từ nhỏ đến đại học; các chương trình học tập suốt đời)
Hỗ trợ người lao động
Chăm sóc sức khỏe (bao gồm nhưng không giới hạn các dịch vụ
chăm sóc phục hồi chức năng, các cấp bệnh, cấp cứu; các dịch vụ dành
các bệnh cụ thể; sức khỏe bà mẹ; chăm sóc giảm nhẹ và tế bần; các
chương trình bảo hiểm sức khỏe tư nhân và nhà nước)
Nhà ở
Các dịch vụ hỗ trợ người di cư và nhập cư
Các chương trình hỗ trợ cải thiện thu nhập
Các dịch vụ và hỗ trợ chăm sóc dài hạn
Các dịch vụ cho cựu chiến binh và quân nhân thực hiện nghĩa vụ
quân sự
Các dịch vụ hỗ trợ dân tộc thiểu số
Hơn nữa, các nhà quản lý trường hợp công tác xã hội hoạt động trên các lĩnh
vực công cộng, phi lợi nhuận và vì lợi nhuận, trong cả các tổ chức được kiểm
định và chưa được kiểm định, ở các khu vực đô thị, ngoại ô, nông thôn và
biên giới. Họ cung cấp dịch vụ (có hoặc không có giám sát lâm sàng, và đôi
khi là những người hành nghề độc lập) tại các văn phòng, trung tâm, tại nhà,
tại cộng đồng, qua điện thoại và điện tử. Các dịch vụ này có thể được hỗ trợ
bởi các quỹ hoạt động của tổ chức, tài trợ của chính phủ, bảo hiểm công hoặc
tư nhân, bên chi trả thứ ba khác, tài trợ của tổ chức hoặc quỹ thân chủ.
11
Phương thức thực hành quản lý trường hợp trong công tác xã hội và kết quả
đầu ra rất khác nhau giữa các ngành, lĩnh vực và chuyên môn. Chương trình
và chức danh công việc cũng khác nhau; các thuật ngữ quản lý chăm sóc,
phối hợp chăm sóc, điều phối dịch vụ, chăm sóc thân chủ, điều phối chăm
sóc sức khỏe và điều phối bệnh nhân đều có mô tả công việc tương đồng ở
những mức độ nhất định của quản lý trường hợp. Mặc dù các thuật ngữ này
đôi khi được sử dụng thay thế cho nhau, việc lựa chọn thuật ngữ có thể phản
ánh những khác biệt cơ bản về triết lý và mục tiêu chương trình cũng như
nhiệm vụ và chức năng của mỗi công việc có thể khác nhau. Có nhiều ý kiến
đa chiều xung quanh sự khác biệt giữa các phương thức, vai trò cũng như
bối cảnh công việc của quản lý trường hợp, tuy nhiên sự khác biệt đó nằm
ngoài phạm vi đề cập của bộ tiêu chuẩn này. Do đó, các thuật ngữ quản lý
trường hợp và nhân viên quản lý trường hợp được sử dụng trong suốt bộ tiêu
chuẩn. Tuy nhiên, các tiêu chuẩn này cũng có thể hữu ích cho các nhân viên
công tác xã hội có chức năng chính được mô tả với các thuật ngữ liên quan
như quản lý chăm sóc hoặc phối hợp chăm sóc, thu hút thân chủ vào quá
trình phối hợp trong xác định vấn đề, lập kế hoạch, tiếp cận, vận động, điều
phối, giám sát và đánh giá các nguồn lực, các hỗ trợ, các dịch vụ tương tự
như quản lý trường hợp. Các tài nguyên, các nguồn hỗ trợ và dịch vụ như
vậy có thể trong một tổ chức hoặc liên đới ở một số tổ chức đơn vị.
Ngay cả trong các chương trình có tên giống nhau, vẫn có sự khác nhau đáng
kể. Sự khác biệt về khái niệm trong mô hình quản lý trường hợp hoặc cách
thức tổ chức, nhận thức vai trò của cả nhân viên quản lý trường hợp và thân
chủ ảnh hưởng đến văn hóa tổ chức, dịch vụ cung cấp, đối tượng và đầu ra
(Moxley, 2011). Do đó, nhân viên quản lý trường hợp công tác xã hội có thể
thấy cách tiếp cận cá nhân của mình phù hợp hơn với các chương trình nhất
định hoặc hiệu quả với các nhóm thân chủ cụ thể nào đó hơn là với các nhóm
12
khác. Thực tế này đòi hỏi nhân viên công tác xã hội không chỉ hiểu văn hóa
của tổ chức mình mà còn giúp mỗi thân chủ xác định liệu cách tiếp cận của
tổ chức, nhân viên sẽ phục vụ tốt nhất cho những mong muốn và nhu cầu
của thân chủ. Thân chủ, nhân viên quản lý trường hợp và tổ chức có cùng
nhận định về thành công rất có thể là khi “có sự hòa hợp...giữa cách tiếp cận
được ưa chuộng của nhân viên quản lý trường hợp, chuỗi giá trị và kinh
nghiệm của thân chủ kết hợp cùng văn hóa của tổ chức tài trợ” (Moxley,
2011, tr.277).
Các tiêu chuẩn về Quản lý trường hợp trong công tác xã hội của Hiệp hội
Nhân viên Công tác Xã hội Hoa Kỳ phản ánh môi trường hiện tại mà trong
đó quản lý trường hợp được áp dụng. Đối với đa số nhân viên công tác xã
hội, các tiêu chuẩn này giúp củng cố thêm cho những thực hành hiện thời.
Đối với một số nhà chuyên môn khác, Bộ tiêu chuẩn giúp cung cấp các mục
tiêu để đạt được và hướng dẫn hỗ trợ khi tác nghiệp.
13
Mục đích của Bộ tiêu chuẩn
Những tiêu chuẩn này đề cập đến quản lý trường hợp như một lĩnh vực
chuyên môn trong thực hành công tác xã hội. Các tiêu chuẩn được thiết kế
nhằm nâng cao nhận thức của nhân viên công tác xã hội về các giá trị, kiến
thức, phương pháp và kỹ năng cần thiết để thực hành quản lý trường hợp
một cách thành thạo.
Lý tưởng nhất khi các tiêu chuẩn này sẽ khởi nguồn cho sự phát triển của
các hướng dẫn, mục đích và mục tiêu rõ ràng liên quan đến quản lý trường
hợp trong thực hành, nghiên cứu, chính sách và giáo dục công tác xã hội.
Các mục tiêu khác của Bộ tiêu chuẩn nhằm
Thông báo cho nhân viên công tác xã hội, các nhà hoạch định chính
sách, người sử dụng lao động và công chúng về quản lý trường hợp
với tư cách là một lĩnh vực thực hành mang tính lâu dài và liên tục mở
rộng của công tác xã hội
Cải thiện chất lượng của dịch vụ quản lý trường hợp trong công tác xã
hội
Tạo cơ sở cho việc phát triển các tài liệu và chương trình giáo dục
thường xuyên liên quan đến quản lý trường hợp trong công tác xã hội
Đảm bảo rằng các dịch vụ quản lý trường hợp trong công tác xã hội
được hướng dẫn theo Quy tắc đạo đức của NASW
Biện hộ cho thân chủ có quyền tự quyết, bảo mật, tiếp cận được các
dịch vụ hỗ trợ, tài nguyên và tham gia thích hợp vào việc ra quyết định
phù hợp ảnh hưởng đến phúc lợi của bản thân.
Khuyến khích nhân viên công tác xã hội tham gia xây dựng và hoàn
thiện chính sách công (ở cấp địa phương, tiểu bang và liên bang) để
hỗ trợ thân chủ tham gia quản lý trường hợp
14
Khuyến khích nhân viên công tác xã hội tham gia vào việc phát triển,
sàng lọc và tích hợp các thực hành tốt nhất trong quản lý trường hợp,
và
Để thúc đẩy thực hành quản lý trường hợp là một thành phần không
thể thiếu của các tổ chức và hệ thống cung cấp dịch vụ.
15
Định nghĩa
Quản lý trường hợp
Quản lý trường hợp là một quá trình thay mặt cho thân chủ để lập kế hoạch,
tìm kiếm, vận động và giám sát các dịch vụ từ các tổ chức dịch vụ xã hội
hoặc các tổ chức chăm sóc sức khỏe và đội ngũ nhân viên khác nhau. Trong
tiến trình này, nhân viên công tác xã hội trong một tổ chức hoặc trong các tổ
chức khác nhau có thể cùng phối hợp trong nhóm các nhà chuyên môn để
phục vụ một thân chủ cụ thể, nhờ vậy mở rộng các dịch vụ cần thiết cung
cấp cho thân chủ. Quản lý trường hợp giúp hạn chế các vấn đề phát sinh từ
các dịch vụ manh mún, số lượng nhân viên nghỉ việc và các cơ sở cung cấp
dịch vụ không đủ phối hợp. Quản lý trường hợp có thể được thực hiện trong
một tổ chức riêng lẻ, một tổ chức lớn hoặc trong một chương trình cộng đồng
có điều phối các dịch vụ giữa các lĩnh vực khác nhau (Barker, 2003).
Nhân viên công tác xã hội
Ở Hoa Kỳ, nhân viên công tác xã hội là người có bằng cử nhân hoặc thạc sĩ
về công tác xã hội tốt nghiệp từ một cơ sở giáo dục hoặc một chương trình
được Hội đồng Giáo dục Công tác Xã hội công nhận. Mặc dù tất cả 50 tiểu
bang và Quận Columbia đều có cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận nhân viên
công tác xã hội, các luật về giấy phép và chứng nhận hành nghề có sự khác
nhau tùy theo mỗi tiểu bang. Mỗi nhân viên công tác xã hội cần được cấp
phép hoặc chứng nhận với điều kiện cho phép và được yêu cầu ở mức độ
phù hợp với phạm vi hành nghề của họ trong quyền hạn của nhà thực hành.
16
Thân chủ và hệ thống thân chủ
Thuật ngữ thân chủ đề cập đến cá nhân hoặc gia đình là người nhận dịch vụ
quản lý trường hợp- nói cách khác, trọng tâm chính của quản lý trường hợp
nhắm vào đáp ứng mục tiêu, nhu cầu và thế mạnh của thân chủ. (Trong Bộ
tiêu chuẩn này, thân chủ thường được đề cập đến là một cá nhân. Tuy nhiên,
thân chủ cũng có thể là gia đình). Sứ mệnh của mỗi tổ chức thường định hình
nhóm thân chủ của mình; nguồn tài trợ cũng có thể đóng vai trò trong quyết
định ai là thân chủ. Trong một số bối cảnh thực hành hoặc theo một số mô
hình quản lý trường hợp, các thuật ngữ khác như người thụ hưởng, người
tiêu dùng, bệnh nhân, đồng đẳng, cư dân hoặc một số thuật ngữ khác có thể
được sử dụng thay cho thuật ngữ thân chủ. Hệ thống thân chủ bao gồm cả
thân chủ và thành viên của mạng hỗ trợ thân chủ (như thành viên gia đình,
bạn bè, cộng đồng tôn giáo hoặc nhà cung cấp dịch vụ).
Gia đình và hệ thống gia đình
Trong quản lý trường hợp, sự tham gia của gia đình rất khác nhau giữa các
nhóm thân chủ và bối cảnh thực hành. Thuật ngữ gia đình được xác định cụ
thể theo mỗi cá nhân thân chủ, có thể là gia đình gốc, vợ/chồng hoặc bạn đời,
trẻ em, gia đình mở rộng, bạn bè, người lớn tuổi trong cộng đồng hoặc các
cá nhân khác hỗ trợ thân chủ tham gia dịch vụ quản lý trường hợp. Đối với
thân chủ cá nhân, các thành viên gia đình có thể đi cùng xuyên suốt vòng đời
từ thời thơ ấu đến tuổi cao. Gia đình có thể hỗ trợ lẫn nhau về mặ