Bước đầu nghiên cứu về thành ngữ Hán - Hàn

1. Khái quát sơ bộ về tiếng Hán Chữ Hán, hay còn gọi là chữ Nho, chữ Trung Quốc, là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.Chữ Trung Quốc có nguồn gốc bản địa, sau đó du nhập vào các nước lân cận trong vùng bao gồm: Triều Tiên, Nhật Bản, Việt Nam, .Tại các quốc gia này, chữ Hán được vay mượn để tạo nên chữ viết cho ngôn ngữ dân bản địa từng nước. 2. Ảnh hưởng của tiếng Hán tới tiếng Hàn Hán ngữ du nhập vào bán đảo Triều Tiên từ cách đây rất lâu rồi.Chịu ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo hay còn gọi là Khổng giáo, chữ Hán dần đi vào lời ăn tiếng nói của người Hàn Quốc và chiếm giữ một số lượng rất lớn các từ ngữ thông dụng (khoảng 70%).Đứng trên phương diện là một người Việt Nam đi tìm hiểu về Tiếng Hàn nói chung và thành ngữ Hán Hàn nói riêng, chúng em cảm nhận được nhiều nét tương đồng ngay từ trong cách phát âm giữa tiếng Việt và tiếng Hán Hàn.Có lẽ,đây chính là một thuân lợi lớn cho những ai say mê Hàn ngữ.

pdf13 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 235 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bước đầu nghiên cứu về thành ngữ Hán - Hàn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011 360 BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH NGỮ HÁN-HÀN SVTH:Nguyễn Thanh Huyền, Phạm Thị Thu (3H09) GVHD: Th.S Phạm Thị Ngọc I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TIẾNG HÁN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA TIẾNG HÁN VỚI TIẾNG HÀN 1. Khái quát sơ bộ về tiếng Hán Chữ Hán, hay còn gọi là chữ Nho, chữ Trung Quốc, là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.Chữ Trung Quốc có nguồn gốc bản địa, sau đó du nhập vào các nước lân cận trong vùng bao gồm: Triều Tiên, Nhật Bản, Việt Nam,.Tại các quốc gia này, chữ Hán được vay mượn để tạo nên chữ viết cho ngôn ngữ dân bản địa từng nước. 2. Ảnh hưởng của tiếng Hán tới tiếng Hàn Hán ngữ du nhập vào bán đảo Triều Tiên từ cách đây rất lâu rồi.Chịu ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo hay còn gọi là Khổng giáo, chữ Hán dần đi vào lời ăn tiếng nói của người Hàn Quốc và chiếm giữ một số lượng rất lớn các từ ngữ thông dụng (khoảng 70%).Đứng trên phương diện là một người Việt Nam đi tìm hiểu về Tiếng Hàn nói chung và thành ngữ Hán Hàn nói riêng, chúng em cảm nhận được nhiều nét tương đồng ngay từ trong cách phát âm giữa tiếng Việt và tiếng Hán Hàn.Có lẽ,đây chính là một thuân lợi lớn cho những ai say mê Hàn ngữ. II. CÁCH NHẬN BIẾT TRONG THÀNH NGỮ HÁN Như đã nói ở trên, một trong những điều thuân lợi nhất của người Việt Nam khi học thành ngữ Hán Hàn đó là các từ giữa hai thứ tiếng có vỏ âm thanh khá tương đồng.Vì thế, chỉ cần vừa đọc câu thành ngữ lên,thông qua nghĩa các từ mang âm hương tiếng Hán, ta có thể đoán được sơ bộ ý nghĩa của câu đó.Thậm chí,có những câu thành ngữ Hán Hàn chỉ cần đọc lên thôi ta đã đoán ngay được nghĩa tiếng Việt của nó.Tuy nhiên có một điều đáng lưu ý đó là:bởi lẽ thành ngữ Hán Hàn được hình thành từ các từ tiếng Hàn mang gốc Hán nên có thể một từ sẽ cho ra nhiều nghĩa khác nhau.Ta có thể lấy ngay ví dụ sau: chúng ta rõ ràng biết đến từ 사전 nghĩa là:”từ điển”, nhưng thực tế nó còn có hơn mười nghĩa khác như:”tư điền”,”tư chiến”,”tử chiến”,chưa tính đến trường hợp một đơn từ như từ còn có hàng chục nghĩa khác nhau.Nói như vậy để thấy rằng nắm bắt được hết nghĩa của từ Hán Hàn không dễ dàng chút nào.Qua xem xét, chúng tôi đã đưa ra được một số đặc điểm tiêu biểu sau của từ Hán Hàn: Các từ Hán Hàn thường là danh từ chỉ một đối tượng, một khái niệm. Kết hợp với 하다 để trở thành động từ, tính từ. Trong các từ Hán Hàn chỉ có các phụ âm cơ bản, không có các phụ âm kép(ㄸ, ㅉ.). HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011 361 Ngoài ra, khi so sánh các từ Hán Hàn và các từ Hán Việt, ta thấy: phụ âm ㄱ tương đương với các phụ âm c, k, kh, gi.;phụ âm tương đương với các phụ âm n, l,. III. TÌM HIỂU VỀ THÀNH NGỮ 1. Khái niệm thành ngữ Theo từ điển bách khoa:”Thành ngữ mang hoặc là những cụm từ mang ngữ nghĩa cố định (phần lớn không tạo thành câu hoàn chỉnh về ngữ pháp) (không thể thay thế và sửa đổi về mặt ngôn từ) và độc lập riêng rẽ với từ ngữ hay hình ảnh mà thành ngữ sử dụng, thành ngữ thường được sử dụng trong việc tạo thành những câu nói hoàn chỉnh”. 2. Thành ngữ Hán-Hàn Khi học về thành ngữ Hán Hàn ta không chỉ đơn thuần học thuộc nó mà còn phải hiểu nghĩa va nguồn gốc cảu nó qua các điển tích.Vì khả năng có hạn nên chúng em chỉ xin nêu lên ba ví dụ có điển tích để người học tham khảo: 모순: Sự mâu thuẫn (Lời nói hay hành động trước và sau không giống nhau) Điển tích: Ngày xưa ở Trung Quốc có một người chuyên bán cây lao và cái khiên. Người này rất có khiếu bán hàng nên đi đâu bán cũng đắt. Khi bán lao người này rao:”Lao này rất bén, bất cứ khiên nào cũng có thể bị đâm thủng”. Và khi bán khiên, người này lai rao:”Đây là một cái khiên vô cùng chắc, trên thế gian này bất cứ cây lao sắc bén nào cũng không thể đâm xuyên qua được”. Một ngày nọ, có người nghe lời rao và hỏi anh ta:”Cây lao này dù cho khiên có chắc đến đâu cũng có thể bị đâm thủng và cái khiên nay, dù cho cây lao có sắc bén đến đâu cũng không thể bị đâ, thủng qua. Vậy nếu lấy cây lao này đâm cái khiên này thi như thế nao?”. Người bán hàng tự thấy lời nói của mình mâu thuẫn, mắc cỡ và rời đi chỗ khác. Từ đó trở đi như người bán hàng nói lồi trước lời sau không giống nhau thì gọi là: 모순 (Sự mâu thuẫn). 새옹지마: Cõi trời bí hiểm khôn lường (국경 노인의 말”인생의 좋은 일과 나쁜 일이 미리 일 수 없음 뜻한다”): Lời của ông lão sống ở vùng biên giới:”Trong cuộc sống, không thể biết trước chuyện tốt hay xấu lúc nào xảy đến”. Điển tích: Ở vùng biên giới Trung Quốc có một ông lão sinh sống. Một ngày nọ, con ngựa của ông lão chạy ra khởi vùng biên giới.Những người hàng xóm an ủi ông lão nhưng ông bình tĩnh nói:”Chuyện này không chừng là điềm tốt ai biết trước được?”. Chẳng bao lâu sau, con ngựa biến mất trở về dẫn theo một con ngựa khác, mọi người thấy vậy ghen tị nhưng ông lão không hền vui mừng mà nói:”Chuyện này chẳng phải là điềm tốt đâu. Tại chuyện này biết đâu sẽ sinh ra chuyện xấu”. Mấy năm sau, con trai của ông lão cưỡi con ngựa đó và bị té ngã gãy chân.Những người hàng xóm lại an ủi nhưng ông lão lại nói:”Biết đâu là phúc lành ai biết trước được?”. Sau đó đất nước xảy ra chiến tranh với nước khác, nhiều thanh niên đi chiến đấu và đã bị chết. Nhưng con trai của ông lão bị gãy chân nên không tham chiến đã sống xót. Từ câu chuyện này, câu”새옹지마”được dùng khi nói về hạnh phúc, bất hạnh của con người không thể biết trước và không biết khi nào thì biến hóa HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011 362 사족: 뱀의 발: 필요 없기 때문에 있는 것보다 없는 편이 더 낫다는 뜻이다: chân của rắn, cái không cần thiết, không có còn tốt hơn Điển tích: Ngày xưa ở Trung Quốc, có một người kia cùng ngồi uống rượu với mấy người khác. Rồi thì có một người đề nghị:”Mọi người cùng nhau uống một ly vì thế hãy vẽ rắn dưới đất,ai vẽ xong nhanh nhất sẽ uống một mình”. Mọi người đều tán thành và bắt đầu vẽ rắn dưới đất. Trong số đó có một người đã vẽ xong avf chụp ly định uống rượu. Mấy người khác vẫn chưa vẽ xong thấy vậy nên tỏ vẻ không thua kém và nói:”tôi còn có thể vẽ cả chân con rắn”. Trong lúc người đó tay cầm ly rượu, tay kia vẽ chân con rắn thì người ta đã vẽ xong trước nhất bị tước mất ly rượu đứng ra nói:”đáng lẽ con rắn đó không có chân, vậy ông vẽ chân không cần thiết đó làm gì? Đó không phải là con rắn. Vì thế người vẽ rắn nhanh nhất là ta”. Người tước ly rượu vẽ chân con rắn cảm thấy hối hận nhưng vô ích.”사족”được dùng khi nói đến cái không cần thiết thì không có sẽ tốt hơn. 3. Một số câu thành ngữ Hán Hàn thông dụng. Qua khảo sát và nghiên cứu,chúng em xin đưa ra bảng liệt kê một số câu thành ngữ Hán Hàn thông dụng như sau: 한자성어 thành ngữ Hán Hàn 의미: ý nghĩa 배트남어: tiếng Việt 고진감래 고생 끝에 즐거움이 온다는 뜻: hết cơn bĩ cực rồi đến hồi thái lai Cổ tận cam lai 미인박명 미인은 일찍 죽는다는 뜻으로 미인은 복이 없음을 이름: người con gái đẹp không có phúc mà mất sớm, người con gái bạc mệnh Hồng nhan bạc mệnh, hông nhan bạc mệnh 다다익선 사람이나 물건이 많으면 많을수록 좋다는 뜻: càng nhiều người hay vật càng tốt Càng nhiều càng tốt 동문서답 질물과 전혀 대답을 하는 사람 두고 하는 말: hỏi một đằng,trả lời một nẻo Hỏi đông đáp tây 반신반의 반쯤은 믿고 반쯤은 의심함: nửa thig tin, nưa thì nghi ngờ Bán tín bán nghi 다정다감 애틋한 정도 많고, 느낌이나 생각이 많음: vừa nhiều tình cảm mà nghĩ suy cũng nhiều Đa tình đa cảm 사상누각 모래위에 지는 집처럼 헛된 일의 비유: việc giống như xây nhà trên cát Dã tràng se cát HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011 363 안빈낙도 가난한 가운데 생활하며, 그러한 삶 자채를 즐김: sống an nhàn, bình dị tuy không giàu có gì Yên phận đủ đầy 차일피일 어떤 일을 핑계로 자꾸 시간을 미루어 가는 것: hẹn lần hẹn lượt Khất lần khất nữa 학수고대 학의 목처럼 목을 길게 빼고 기다리는 뜻으로, 몹시 기디림: chờ đợi mỏi mòn, chờ muốn gãy cổ (như cổ con hạc) Chờ dài cổ 유비무환 평소에 잘 준비하면 어떤 어러룸도 당하지 않음: chuẩn bị trước sẽ không gặp nạn, gặp khó khăn Phòng cháy hơn chữa cháy, phòng bệnh hơn chữa bệnh 동상이몽 같은 침대에 있으면서 서로 다른 생각을 함, 같은 처지인데도 다른 생각을 함: cho dù có nằm cùng giường thì cũng suy nghĩ khác nhau Đồng sàng dị mộng 막상막하 실력이 비슷하여 우열을 가리기 힘듦: cùng thực lực nên không phân thắng thua Không phân thắng bại 남녀노소 모든사람을 뜻함: nam nữ lão ấu Già trẻ lớn bé 대기만성 크게 괼 사람은 늣게 이루어짐: một người tài giỏi thành công đến hơi chậm Có công mài sắt, có ngày nên kim 금상첨화 좋은 일에 또 좋은 일이 더함: các việc vui đồng thời xảy ra Song hỷ 연목구어 나무에서 물고기를 구하듯 불가능한 일을 하려고함: nướng cá trên cây, một việc làm không có khả năng Khó như hái sao trên trời 다재다능 여러 가지 재주가 많음: có nhiều tài Đa tài đa năng 용두사미 머리는 용이나 꼬리는 뱀이라는 뜻으로: đầu thì là rồng nhưng đuôi lại là rắn Đầu voi đuôi chuột 불로장생 늙지 않고 오래오래 삶: sống lâu Bất lão trương thọ, trường sinh bất lão HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011 364 산해진미 산과 바다의 온갖 산물로 차인 음식: món ăn ngon từ núi và biển Sơn hào hải vị 갈모 형제 Người em khá hơn người anh Hậu sinh khả úy 고양이 뿔 Một thứ không thể tìm ra Sừng mèo, mò kim đáy bể 멍군장군 Khi tranh cãi, hai bên đều có lý, khó phân xử đúng sai Quân phong quân đánh, không phân thắng bại 무장지졸 Tình tạng ô hợp, mất trật tự, tổ chức thiếu người cầm đầu Như rắn mất đầu, lính không quan,tốt không tướng 범에 날개 Kẻ vốn mạnh giờ lại được giúp sức Chắp cánh cho hổ 별풍의 닭 Hình con gà ở bức bình phong chỉ để trang trí, không có lợi ích thiết thực gì Tiến sĩ giấy, gà bình phong 뿔 뺀 괴상 Tiu ngỉu như mèo bị cắt mất tai Như mặt bò bị cưa sừng IV. KẾT LUẬN Trên đây mới chỉ là một phần rất nhỏ các câu thành ngữ Hán Hàn.Có những câu khi vừa đọc lên có thể chuyển trực tiếp sang thành ngữ Việt, nhưng do tư duy của mỗi nền văn hóa, của mỗi người dân trên các quốc gia là khác nhau nên vẫn còn tồn tại khá nhiều câu thành ngữ Hán Hàn mà không dịch ra thành thành ngữ Việt được.Theo như phân tích một số thành ngữ Hán Hàn ở trên, ta nhận thấy: so với thành ngữ tiếng Việt,thành ngữ Hán Hàn vừa bao gồm rất nhiều điểm chung và điểm khác biệt.Đây vừa là lợi thế và cũng vừa là khó khăn đối với nguwoif Việt học tiếng Hàn, đặc biệt là thành ngữ Hán Hàn.Cũng như tiếng Việt, khi giao tiếp, đặc biệt là trong khi viết văn, việc lồng ghép thành ngữ Hán Hàn sẽ làm cho lời văn trở nên sinh động và hấp dẫn hơn. Việc học thành ngữ Hán Hàn tuy rất khó khăn nhưng nó thực sự bổ ích đối với chúng ta- những người học và nghiên cứu tiếng Hàn Quốc. Nó góp phần rất lớn trong việc tạo sự thành công và hiệu quả trong giao tiếp cũng như tạo nên tính sinh động, hàm súc trong văng viết. Nếu trong giao tiếp và trong văn viết có sự lồng ghép của thành ngữ Hán Hàn thì cả người truyền thông tin lẫn người nhận thông tin đều sẽ có cảm giác rất tự nhiên, gần gũi và dễ hiểu. Tuy nhiên, hiện nay, các tài liệu liên quan đến thành ngữ Hán Hàn còn khá ít, cung chính vì thế mà phạm vi sử dụng cũng còn hẹp. Qua bài nghiên cứu nhỏ này, chúng em mong muốn góp một phần trong viễ giới thiệu đăc điểm cũng như tác dụng của thành ngữ Hán Hàn, mong sẽ nhận được sự ủng hộ và đóng góp ý kiến của các thầy cô cũng như các bạn sinh viên để cho đề tài này được phong phú và hoàn thiện hơn. HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011 365 NGHIÊN CỨU TÌM RA MỘT SỐ LỚP TỪ GỐC HÁN VỀ CÁC BỘ PHẬN CƠ THỂ CON NGƯỜI, CÙNG CÁC BỆNH THƯỜNG GẶP TRONG TIẾNG HÀN SVTH:Nguyễn Thị Lan Anh, Đinh Thúy Hằng, Nguyễn Thị Vân (2H09) GVHD:Phạm Thị Ngọc I. Các yếu tố ảnh hưởng của văn hoá Hán cũng như các từ gốc Hán đến các nước trong khu vực.: 1. Sự ảnh hưởng của văn hóa và ngôn ngữ Hán tới Việt Nam. Trung Quốc là một trong những cái nôi văn minh nhân loại sớm nhất. Là một đất nước láng giềng, Trung Quốc đã có những ảnh hưởng không nhỏ đến văn hóa, xã hội Việt Nam. Trước khi chữ Hán du nhập vào Việt Nam, một số học giả cho rằng người Việt có chữ viết kiểu nút còn gọi là”chữ khoa đẩu". Theo các nhà nghiên cứu thì không phải người Việt dùng kiểu thắt nút để trị quốc như các sách sử của Trung Quốc mà người Việt có văn tự riêng của mình; bằng chứng là các văn tự được tìm thấy ở các văn bia miền núi phía Bắc có chữ viết ngoằn nghèo như lửa (nên còn gọi là Hỏa tự). Tiếng Việt cổ đại cũng là một ngôn ngữ thuộc họ Mường-Khmer của hệ Nam Á, khác hẳn với hệ ngôn ngữ của tiếng Hán. Nhiều tác giả cho rằng chữ Hán du nhập vào Việt Nam vào khoảng thế kỷ 1 trước Công nguyên (TCN), ngay sau khi Trung Quốc chiếm xong Việt Nam. Trong suốt một nghìn năm, từ thế kỷ 1 TCN tới năm 938, tiếng Việt bị ảnh hưởng mạnh mẽ của chữ Hán (hay còn gọi là chữ Nho). Trong suốt thời gian Bắc thuộc đó, với chính sách Hán hóa của nhà Hán, tiếng Hán đã được giảng dạy ở Việt Nam và người Việt Nam đã chấp nhận ngôn ngữ mới đó song song với tiếng Việt, tiếng nói truyền miệng. Tuy người Việt Nam tiếp thu tiếng Hán và chữ Hán nhưng cũng đã Việt hóa nhiều từ của tiếng Hán thành từ Hán-Việt. Từ đó đã có rất nhiều từ Hán-Việt đi vào trong từ vựng của tiếng Việt. Sự phát triển của tiếng Hán ở Việt Nam trong thời kỳ Bắc thuộc song song với sự phát triển của tiếng Hán ở chính Trung Quốc thời đó. Tuy nhiên, năm 938, sau chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền, Việt Nam đã độc lập và không còn lệ thuộc vào phương Bắc nữa, nhưng ngôn ngữ vẫn còn bị ảnh hưởng nặng nề của tiếng Hán. Sau ngày giành được độc lập, mặc dù tiếng Hán là ngôn ngữ được sử dụng chính thức nhưng đã phát triển theo hướng khác với sự phát triển tiếng Hán ở Trung Quốc. Tiếng Hán vẫn tiếp tục được dùng và phát triển nhưng cách phát âm các chữ Hán lại theo cách phát âm của người Việt, hay âm Hán-Việt. Do nhu cầu phát triển, người Việt đã sử dụng chữ Hán để tạo ra chữ viết cho họ, đó là chữ Nôm. Nhưng chữ Nôm không phải là bộ chữ hoàn thiện, phức tạp, chưa được chuẩn hóa nên cũng không được phổ cập. HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011 366 Ở đây, ta tập trung vào thời kỳ đô hộ của nhà Đường (618-907). Sau nhà Tùy, nhà Đường đô hộ Việt Nam gần 300 năm. Thời nhà Đường là thời kỳ hoàng kim của văn học và nghệ thuật Trung Quốc và ảnh hưởng của nhà Đường đã đến tận Nhật Bản và Triều Tiên về phía đông, Việt Nam về phía nam cũng như khu vực tây và trung Á về phía tây. Các triều đại thời kỳ này cố gắng đồng hóa dân tộc Việt Nam theo hình thức Hán hóa. Dù trải qua nhiều thế kỷ bị người Hán cai trị và đồng hóa, nhưng người Việt Nam ta vẫn giữ được tiếng nói và nhiều phong tục tập quán mang đậm bản sắc văn hóa của riêng mình. Tuy vậy, vẫn có sự ảnh hưởng nhất định về văn hóa, thể chế chính trị của Trung Quốc đối với người Việt, kể cả trong tư tưởng triết học và ngôn ngữ. Cùng với tâm lý ngưỡng mộ văn hóa Trung Hoa, xem đó là chuẩn mực, văn hóa Trung Quốc cũng hòa nhập vào văn hóa Việt. Tổ chức chính quyền phong kiến các triều đại đều theo mô hình Trung Quốc. Các nghi lễ”hôn, quan, tang, tế”cũng ảnh hưởng của Trung Quốc. Ngày nay, người Việt dù đã có chữ viết và tiếng nói riêng của mình nhưng vẫn tồn tại trong đó sự ảnh hưởng từ Hán ngữ. Từ Hán-Việt đã góp phần làm phong phú vốn từ của tiếng Việt, nhiều khi không tìm được từ thuần Việt tương đương để thay thế. Ngay cả ngày nay, khi muốn sử dụng một thuật ngữ mới, người ta đều có xu hướng dùng từ Hán- Việt như:”lập trình”,”vi mạch”. 2. Sự ảnh hưởng của văn hóa và ngôn ngữ Hán tới Hàn Quốc: Hàn Quốc nằm trên Bán đảo Triều Tiên, một bán đảo trải dài 1.000 km từ bắc tới nam, ở phần đông bắc của lục địa châu Á. Hán ngữ được du nhập vào bán đảo Triều Tiên khá lâu, khoảng thời kỳ đồ sắt. Đến thế kỷ thứ 4 trước công nguyên xuất hiện các văn bản viết tay của người Triều Tiên. Các bản viết tay này được sử dụng chữ Hán. Khoảng những năm 668 sau công nguyên, khi người Silla với sự hỗ trợ của nhà Đường đã thống nhất được toàn bộ bán đảo Hàn. Thời kì này là thời kỳ cực thịch của văn hóa Trung Hoa và nó cũng theo đó tiến vào Triều Tiên và gây ảnh hưởng sâu rộng, đặc biệt là ngôn ngữ. Tiếng Hán là thứ ngôn ngữ khó, dùng chữ Hán để viết tiếng Hàn Quốc trở nên phức tạp, cho nên các học giả người Hàn Quốc xưa đã tìm cách cải biến chữ Hán để phù hợp với âm đọc của tiếng Hàn. Vào khoảng giữa thế kỷ thứ 15, vua Sejong cùng các học giả đã cho ra đời bộ chữ ký âm, được gọi là”Huấn dân chính âm”(ngày nay gọi là Hangul (한글)), chữ này trải qua nhiều thế kỷ phát triển thăng trầm, cuối cùng chính thức được dùng thay thế cho chữ Hán cho tới ngày nay. Tuy nhiên theo nghiên cứu thống kê thì âm Hán vẫn chiếm đến 60%-70% âm trong tiếng Hàn và được sử dụng phổ biến trong cuộc sống hàng ngày của người Hàn Quốc. HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011 367 II. CÁC TỪ GỐC HÁN VỀ BỘ PHẬN CƠ THỂ TRONG TIẾNG HÀN HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011 368 III. BẢNG CÁC TỪ GỐC HÁN VỀ CÁC BỘ PHẬN CƠ THỂ CON NGƯỜI VÀ ÁC BỆNH THƯỜNG GẶP Các bộ phận cơ thể con người Từ gốc Hán về bộ phận cơ thể con người Từ gốc Hán về các bệnh thường gặp Từ gốc Hán, phiên âm và nghĩa. Từ gốc Hán và nghĩa Từ gốc Hán và nghĩa 간동맥: [肝動脈]: động mạch gan 동: động, đông, tổng 맥: mạch 간경변증: [肝纖維化]: chứng xơ gan 경: cương, cứng; 변증: biến chứng 간정맥: [肝靜脈] tĩnh mạch gan. 정: tĩnh, tình, tinh, đình, đinh 맥: mạch 간종창: [肝腫]: sưng gan 종창:thũng trướng (sưng lên) 간장: [肝臟] lá gan 간기능부전: [ 肝 功 能 衰 竭]: suy gan 기능: kĩ năng 부전: suy kiệt 간염: [肝炎]: viêm gan 염: viêm, nhiễm 간 [gan] 肝[Gān] Gan 간엽: [肝葉] thùy gan 간암: [肝癌]: ung thư gan 암: nham(ung thư) 위경[胃鏡]: kết tràng. 위경련/위통 [ 胃 痙 攣 ]: đau dạ dày 통: thống (đau) 위관[胃管]: ống dạ dày. 위염[ 胃 ]: viêm dạ dày 염: viêm, nhiễm 위막[胃膜]: màng bao tử. 위암[ 胃 癌 ]: ung thư dạ dày 암:nham(ung thư) 위벽[胃壁]: cuống bao tử. 위궤양[胃潰 瘍 ]: loét dạ dày 궤: hội(vỡ) 양: dương HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011 369 위산[胃酸]: axit trong dạ dày. 위충혈[胃充 血 ]: xung huyết dạ dày 충혈: xung huyết 위약[ 安 慰 劑 ]: chứng khó tiêu 위 위[Wi] 胃[Wèi] Dạ dày 위액[胃液]: dịch vị. 위하수[胃下 垂]: chứng sa dạ dày 하수: hạ thùy 폐문[肺門]: hạch phổi. 폐경변증[肺 纖 維 化 ]: chứng xơ phổi 경: cương, cứng; 변증: biến chứng 폐동맥 [肺動脈]: động mạch phổi. 폐경화[肺纖 維 化 ]: chai phổi, xơ cứng phổi 경: cương, cứng 화: hóa 폐정맥 [肺靜脈]: tĩnh mạch phổi. 폐결핵[肺結 核]: bệnh ho lao 결핵: kết hạch 폐장 [肺臟]: lá phổi. 폐출혈[肺出 血 ]: xuất huyết phổi 출혈: xuất huyết 폐첨 [肺尖]: cuống phổi. 폐충혈[肺擁 塞 ]: xung huyết phổi 충혈: xung huyết 폐활량 [肺活量]: dung tích phổi. 폐렴[ 肺 炎 ]: viêm phổi 렴: viêm, nhiễm 폐[pye] 肺[Fèi] Phế (phổi) 폐엽[肺葉]: thùy phổi. 폐암[ 肺 癌 ]: ung thư phổi 암:nham(ung thư) HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011 370 폐기종[肺氣 腫]: bệnh khí thũng phổi 폐수종[肺水 腫 ]: phù nề phổi 미각[味覺]: vị giác. 미: vị 시각 [視覺]: thị giác. 시: thị 청각 [聽覺]: thính giác. 청: thính 후각 [嗅覺]: khứu giác 후: khứu 각[gak] [覺][Jué] Giác 촉각 [觸覺]: xúc giác. 촉: xúc 혈[hye ol] [穴] [Xuè] Huyệt 혈거[穴居]: Huyệt cư 거: cư 혈관 [血管]: huyết quản 관: quản,quan, quán 혈루증[血 管 腫]: bệnh mất máu 루: lậu(thấm ra, rỉ ra) 증: chứng 혈구 [血球]: huyết cầu 구: cầu, cửa 혈당 [血糖]: bệnh đường huyết 당: đường [hyeol] [血][Xuè] Huyết 적혈구 [赤血球]: hồng huyết cầu 혈구: huyết cầu 혈뇨[血溺]: chứng đi tiểu ra máu 뇨: niệu HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011 371 백혈구 [白血球]: bạch huyết cầu 백: bạch 혈관종[血流 ]: bệnh bướu máu 관: quản 종: thũng 혈맥 [血脈]: huyết mạch 맥: mạch 혈색[血色]: huyết sắc 색: sắc 혈색소 [血 色素]: huyết sắc tố 색소: sắc tố 혈압[血壓]: huyết áp 압: áp 혈액[血液]: (máu) 액: dịch 혈청[血淸]: huyết thanh 청: thanh 혈류[血流]: huyết lựu 류: lựu 전: xuyên, thông 관절신경통 [關節神經痛 ]: chứng đau dây thần kinh khớp 신경: thần kinh 통: thống(đau) 관절염 [關節炎]: bệnh viêm khớp 염: viêm, nhiễm 관절 [ Gwanjeol] [關節][Guānjié ] Khớp 관절통 [關節痛]:
Tài liệu liên quan