1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam và Hàn Quốc có nhiều nét tƣơng đồng về các lĩnh vực khác nhau nhƣ văn
hóa, giáo dục, tín ngƣỡng, tôn giáo và ngôn ngữ. Trong đó, ở phƣơng diện ngôn ngữ, tiếng
Việt cũng nhƣ tiếng Hàn có một số lƣợng rất lớn chữ Hán xuất phát từ những ảnh hƣởng
của văn hóa Trung Hoa, đƣợc sử dụng nhiều trong giao tiếp hàng ngày và trong các tác
phẩm văn học. Trong quá trình học tiếng Hàn, chúng tôi nhận thấy tiếng Hàn có một lớp
thành ngữ 4 chữ gốc Hán phong phú về số lƣợng, có giá trị sử dụng cao thƣờng đƣợc gọi
dƣới tên thành ngữ 4 chữ Hán - Hàn (사자성어). Tuy đã đƣợc học về lớp thành ngữ này
nhƣng chúng tôi vẫn muốn tìm hiểu sâu và kỹ hơn nữa, bởi chúng tôi nhận thấy ngƣời Hàn
Quốc cũng nhƣ ngƣời Việt Nam đều có thói quen sử dụng thành ngữ rất nhiều trong đời
sống sinh hoạt hàng ngày. Thành ngữ hay tục ngữ nói chung đều phản ánh bản sắc dân tộc
hay đặc trƣng văn hóa, phong tục tập quán của một dân tộc; phản ánh cách suy nghĩ, tƣ duy
cũng nhƣ lễ nghĩa, tính cách đặc trƣng của con ngƣời dân tộc ấy. Khi đánh giá về thành
ngữ nói chung, GS. TS Viện ngôn ngữ học Nguyễn Văn Khang đã nhận định: “Khi nói đến
bản sắc dân tộc hay đặc trưng văn hóa dân tộc được thể hiện ở lớp từ vựng ngôn ngữ thì
không thể không nói đến thành ngữ và tục ngữ. Bởi ở đó - cái kho báu của dân tộc - chứa
đựng cả một chiều sâu tư duy, kinh nghiệm sống và làm việc, tập tục lễ giáo, quan điểm
thẩm mĩ, đạo lý làm người, cách đối nhân xử thế và biết bao nhiêu điều khác nữa của con
người thuộc từng dân tộc”1 Không chỉ vậy, thành ngữ 4 chữ Hán - Hàn còn có tỷ lệ xuất
hiện khá nhiều, sức biểu đạt cao và tinh tế, nên khi hiểu và nắm rõ về các thành ngữ 4 Hán
- Hàn chữ sẽ giúp ích rất nhiều cho việc học tập tiếng Hàn tốt của sinh viên chuyên ngành
tiếng Hàn Quốc. Từ những lý do trình bày trên chúng tôi đã quyết định chọn đề tài: “Bƣớc
đầu tìm hiểu về thành ngữ 4 chữ Hán - Hàn 사자성어”để thực hiện nghiên cứu khoa học.
21 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 353 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bước đầu tìm hiểu về thành ngữ 2 chữ Hán – Hàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3/2014 HỘI THẢO KHOA HỌC SINH VIÊN-KHOA TIẾNG HÀN QUỐC
5
BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU VỀ THÀNH NGỮ 2 CHỮ HÁN – HÀN
사자성어
SVTH: Nguyễn Diệu Thúy, Hà Thụy Anh 3H12
GVHD: ThS Phạm Thị Ngọc
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam và Hàn Quốc có nhiều nét tƣơng đồng về các lĩnh vực khác nhau nhƣ văn
hóa, giáo dục, tín ngƣỡng, tôn giáo và ngôn ngữ. Trong đó, ở phƣơng diện ngôn ngữ, tiếng
Việt cũng nhƣ tiếng Hàn có một số lƣợng rất lớn chữ Hán xuất phát từ những ảnh hƣởng
của văn hóa Trung Hoa, đƣợc sử dụng nhiều trong giao tiếp hàng ngày và trong các tác
phẩm văn học. Trong quá trình học tiếng Hàn, chúng tôi nhận thấy tiếng Hàn có một lớp
thành ngữ 4 chữ gốc Hán phong phú về số lƣợng, có giá trị sử dụng cao thƣờng đƣợc gọi
dƣới tên thành ngữ 4 chữ Hán - Hàn (사자성어). Tuy đã đƣợc học về lớp thành ngữ này
nhƣng chúng tôi vẫn muốn tìm hiểu sâu và kỹ hơn nữa, bởi chúng tôi nhận thấy ngƣời Hàn
Quốc cũng nhƣ ngƣời Việt Nam đều có thói quen sử dụng thành ngữ rất nhiều trong đời
sống sinh hoạt hàng ngày. Thành ngữ hay tục ngữ nói chung đều phản ánh bản sắc dân tộc
hay đặc trƣng văn hóa, phong tục tập quán của một dân tộc; phản ánh cách suy nghĩ, tƣ duy
cũng nhƣ lễ nghĩa, tính cách đặc trƣng của con ngƣời dân tộc ấy. Khi đánh giá về thành
ngữ nói chung, GS. TS Viện ngôn ngữ học Nguyễn Văn Khang đã nhận định: “Khi nói đến
bản sắc dân tộc hay đặc trưng văn hóa dân tộc được thể hiện ở lớp từ vựng ngôn ngữ thì
không thể không nói đến thành ngữ và tục ngữ. Bởi ở đó - cái kho báu của dân tộc - chứa
đựng cả một chiều sâu tư duy, kinh nghiệm sống và làm việc, tập tục lễ giáo, quan điểm
thẩm mĩ, đạo lý làm người, cách đối nhân xử thế và biết bao nhiêu điều khác nữa của con
người thuộc từng dân tộc”1 Không chỉ vậy, thành ngữ 4 chữ Hán - Hàn còn có tỷ lệ xuất
hiện khá nhiều, sức biểu đạt cao và tinh tế, nên khi hiểu và nắm rõ về các thành ngữ 4 Hán
- Hàn chữ sẽ giúp ích rất nhiều cho việc học tập tiếng Hàn tốt của sinh viên chuyên ngành
tiếng Hàn Quốc. Từ những lý do trình bày trên chúng tôi đã quyết định chọn đề tài: “Bƣớc
đầu tìm hiểu về thành ngữ 4 chữ Hán - Hàn 사자성어”để thực hiện nghiên cứu khoa học.
2. Mục đích nghiên cứu
Thứ nhất, quá trình nghiên cứu giúp chúng tôi hiểu thêm đƣợc về nguồn gốc, cấu trúc,
ý nghĩa của thành ngữ 4 chữ Hán – Hàn – một yếu tố quan trọng của tiếng Hàn, làm phong
phú thêm vốn kiến thức, vốn từ vựng cho chúng tôi khi sử dụng trong học tập, giao tiếp
hàng ngày.
Thứ hai, vì các thành ngữ 4 chữ Hán Hàn đều xuất phát từ các điển tích của Trung
Quốc, Hàn Quốc gắn với lịch sử, cuộc sống sinh hoạt hàng ngày nên quá trình làm bài
1
Từ điển thành ngữ tục ngữ Hoa - Việt (Nguyễn Văn Khang chủ biên), Nxb Khoa học xã hội, 1998.
3/2014 HỘI THẢO KHOA HỌC SINH VIÊN-KHOA TIẾNG HÀN QUỐC
6
nghiên cứu này sẽ giúp chúng tôi hiểu thêm đƣợc lịch sử cũng nhƣ lối suy nghĩ của ngƣời
Hàn Quốc xƣa, làm giàu vốn kiến thức xã hội, văn hóa Hàn Quốc của bản thân, cũng nhƣ
giúp trang bị vốn kiến thức tiếng Hàn tố hơn phục vụ cho công việc tƣơng lai sau này.
3. Phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của chúng tôi trong báo cáo nghiên cứu khoa học này tập trung
chủ yếu vào các thành ngữ 4 chữ Hán - Hàn liên quan đến động vật. Trong bài báo cáo này,
trên cơ sở những tài liệu thu thập đƣợc chúng tôi sử dụng chủ yếu các phƣơng pháp khảo
sát, tổng hợp, phân tích, thống kê, đối chiếu để tiến hành nghiên cứu khoa học và đƣa ra
các kết quả cụ thể từ những nghiên cứu đó.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Các khái niệm chung trong tiếng Việt và tiếng Hàn.
1.1. Các khái niệm chung trong tiếng Việt
a. Thành ngữ
Xét về khái niệm chung thì thành ngữ là cụm từ cố định, biểu thị một ý nghĩa trọn vẹn,
hình thành thông qua quá trình lịch sử lâu dài, có cấu tạọ và ý nghĩa nhƣ một từ, tham gia
vào việc cấu thành câu, thƣờng mang nghĩa bóng, nghĩa ẩn dụ, phản ánh phong tục, tập
quán, tín ngƣỡng, tôn giáo của một dân tộc và có giá trị diễn đạt cao.2
Ví dụ
- Đâm bị thóc, chọc bị gạo
- Chọc gậy bánh xe.
- Mẹ tròn con vuông.
b. Tục ngữ
Tục ngữ là một thể loại văn học dân gian nhằm đúc kết các kinh nghiệm, trí thức của
con ngƣời dƣới hình thức những câu nói ngắn gọn, súc tích, có nhịp điệu, dễ nhớ, dễ truyền
và thƣờng dùng để răn dạy.3
Ví dụ:
- Chuồn chuồn bay thấp thì mƣa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm.
- Nhất giống, nhì phân, tam cần, tứ giống.
- Gieo gió, gặt bão.
c. Thành ngữ Hán Việt
Thành ngữ Hán Việt là các kết cấu ngôn ngữ ổn định, cô đọng về mặt ngữ nghĩa,
thông dụng trong tiếng Trung Quốc, du nhập vào Việt Nam và sử dụng rộng rãi trong tiếng
2
Ngữ Văn 7, tập 1, Nxb Giáo Dục, 2010
3
Ngữ Văn 7, tập 1, Nxb Giáo Dục, 2010
3/2014 HỘI THẢO KHOA HỌC SINH VIÊN-KHOA TIẾNG HÀN QUỐC
7
Việt.4
Ví dụ:
- Khẩu xà tâm phật.
- Thập tử nhất sinh.
- Bách niên giai lão.
- Thƣợng lộ bình an.
1.2. Các khái niệm chung trong tiếng Hàn
a. Thành ngữ (성어)
Thành ngữ (성어) là ngữ cố định đƣợc cấu tạo bởi hai từ trở lên và thƣờng đƣợc sử
dụng với nghĩa bóng, nghĩa ẩn dụ chứ không sử dụng theo nghĩa từ điển của từng từ cấu
thành. Nhƣng trong giao tiếp hàng ngày ngƣời Hàn thƣờng không sử dụng khái niệm 성어
riêng mà thƣờng ghép với các yếu tố khác để thành các khái niệm nhƣ 사자성어,
한자성어, 고사성어.
b. Tục ngữ (속담)
Tục ngữ (속담) là những câu nói dễ nhớ dễ thuộc, ra đời từ ngàn xƣa, đƣợc lƣu
truyền trong dân gian và thƣờng đƣợc dùng để răn dạy, giáo huấn.
Ví dụ:
- 닭 잡아먹고 오리발 내민다: Bắt gà ăn thịt rồi chìa ra chân vịt.
(Ý chỉ việc chối quanh, biện minh cho hành động sai trái nào đó)
- 원송이도 나무에서 떨어질 때가 있다: Khỉ cũng có lúc ngã cây.
(Ý nói ngƣời tài giỏi đến đâu cũng có lúc phạm lỗi, mắc sai sót)
2. Thành ngữ 4 chữ Hán - Hàn
2.1. Khái niệm thành ngữ 4 chữ Hán - Hàn
Thành ngữ 4 chữ Hán - Hàn (사자성어) là tập hợp từ cố định quen đi với nhau để
truyền đạt một ý nghĩa theo ngôn ngữ truyền thống, đƣợc lƣu truyền trong văn học dân
gian, có nghĩa định danh, gợi tên sự vật, thƣờng có thể suy ra nghĩa của từng yếu tố cấu
thành.
Cũng có định nghĩa khác cho rằng thành ngữ 4 chữ Hán – Hàn (사자성어) là kết cấu
ngôn ngữ ổn định, bao gồm cả yếu tố chữ Hán và chữ Hàn, có nguồn gốc từ Trung Quốc,
đƣợc du nhập vào Hàn Quốc, cô đọng về mặt ngữ nghĩa, có tính biểu đạt cao, đƣợc sử
dụng rộng rãi, đặc biệt trong các tác phẩm văn học. Để nội dung đƣợc thống nhất, trong
báo cáo nghiên cứu khoa học này chúng tôi quyết định sử dụng khái niệm này làm cơ sở để
thực hiện nghiên cứu. Mặt khác, ngoài tên 사자성어, trong một số trƣờng hợp thành ngữ 4
4
Ngữ Văn 7, tập 1, Nxb Giáo Dục, 2010.
3/2014 HỘI THẢO KHOA HỌC SINH VIÊN-KHOA TIẾNG HÀN QUỐC
8
chữ Hán - Hàn đôi khi còn đƣợc gọi bằng tên 한자성어, nghĩa là thành ngữ tiếng Hán.
Nhƣng trong phạm vi bài nghiên cứu, để đảm bảo tính nhất quán, chúng tôi sẽ chỉ đề cập
đến khái niệm 사자성어.
Từ các khái niệm nêu trên về thành ngữ và tục ngữ trong tiếng Việt và tiếng Hàn
chúng tôi thấy rằng thành ngữ 4 chữ Hán – Hàn tƣơng đƣơng với thành ngữ Hán Việt của
Việt Nam.
2.2. Đặc điểm chung của thành ngữ 4 chữ Hán - Hàn
a. Cấu trúc thành ngữ 4 chữ Hán - Hàn
Nếu xem xét cấu trúc của thành ngữ 4 chữ Hán – Hàn theo đúng nhƣ tên gọi và định
nghĩa, ta thấy rằng thành ngữ 4 chữ Hán - Hàn có số từ là 4 và thƣờng có kết cấu theo dạng
biền ngẫu, nghĩa là các vế trong cụm từ sóng đôi đối nhau từng cặp. Do hiện tƣợng đồng
âm khác nghĩa trong từ Hán - Hàn nên để ngƣời đọc có thể hiểu đƣợc chính xác ý nghĩa
của thành ngữ, ngƣời ta thƣờng ghi thêm chữ Hán ở bên cạnh các thành ngữ Hán – Hàn đó.
b. Nguồn gốc của thành ngữ 4 chữ Hán - Hàn
Khi đi xem xét nguồn gốc các thành ngữ 4 chữ Hán – Hàn, chúng tôi nhận thấy rằng
chúng thƣờng đƣợc xuất phát từ các điển tích văn học là các tích truyện cổ trong lịch sử
hoặc đƣợc hình thành trong dân gian. Nếu trong trƣờng hợp thành ngữ đƣợc hình thành
trong dân gian thì thành ngữ đó phản ánh suy nghĩ, kinh nghiệm hoặc ƣớc mơ của con
ngƣời trong cuộc sống.
Từ các ví dụ thành ngữ và câu chuyện liên quan tới các thành ngữ đƣợc trình bày dƣới
đây sẽ giúp chúng ta thấy đƣợc rõ hơn nguồn gốc xuất phát của các thành ngữ 4 chữ Hán –
Hàn mà chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu.
* Thành ngữ xuất phát từ tích truyện cổ:
Ví dụ:
- 수어지고(水魚之交): Thủy ngƣ chi giao (Nhƣ cá với nƣớc)
Câu thành ngữ này có xuất xứ từ Tam Quốc chí – Ngô thƣ Truyện Gia Cát Lƣợng.
Cuối thời Đông Hán, thiên hạ đại loạn, các hào kiệt liên tiếp nổi dậy. Nhằm thực hiện chí
lớn thông nhất thiên hạ, Lƣu Bị đã đi khắp nới tìm kiếm nhân tài. Trong thời gian ở thăm
Lƣu Biểu tại Kinh Châu, sau khi đƣợc biết về Gia Cát Lƣợng, ông bèn tìm đến núi Ngọa
Long thăm Gia Cát Lƣợng mời ông ra giúp nƣớc. Nhƣng phải đến lần thứ ba Lƣu Bị mới
gặp đƣợc Gia Cát Lƣợng. Sau khi nghe Lƣu Bị nói rõ về ý định và lí tƣởng, Gia Cát Lƣợng
vô cùng cảm động và cũng hết lòng nêu ra phƣơng châm chiến lƣợc thống nhất ba nƣớc
Thục, Ngụy, Ngô. Lƣu Bị nghe xong vô cùng mừng rỡ bèn tôn Gia Cát Lƣợng làm quân sƣ.
Gia Cát Lƣợng dốc sức phò tá Lƣu Bị nên đƣợc tin cậy và trọng dụng nhƣng việc này lại
khiến Quan Vũ và Trƣơng Phi không vừa ý. Nhƣng Lƣu Bị đã nói rằng: “Ta đƣợc Khổng
Minh phò tá khác nào nhƣ cá gặp nƣớc, mong các chƣ tƣớng chớ nói nhiều”. Về sau, nhờ
3/2014 HỘI THẢO KHOA HỌC SINH VIÊN-KHOA TIẾNG HÀN QUỐC
9
sự giúp sức của Gia Cát Lƣợng, Lƣu Bị đã liên tục giành chiến thắng trên các mặt trận
quân sự và thống nhất đƣợc ba nƣớc Thục, Ngụy, Ngô.
Qua điển tích cổ trên ta có thể thấy đƣợc câu thành ngữ”Thủy ngƣ chi giao”này vừa
ngụ ý chỉ mối quan hệ khăng khít không thể tách rời nhƣ cá với nƣớc, đồng thời cũng chỉ
những ngƣời tài gặp đƣợc nhau hoặc gặp đƣợc môi trƣờng, hoàn cảnh thuận lợi để phát
huy hết khả năng của bản thân.
* Thành ngữ hình thành trong dân gian:
Ví dụ:
- 수주대토 (守株待兔): Thủ chu đãi thỏ (Ôm cây đợi thỏ)
Xƣa kia có một ngƣời nông phu nƣớc Tống, lúc đang nhổ cỏ bên bờ ruộng, bỗng thấy
một con thỏ vụt chạy qua rất nhanh và đâm đầu phải một gốc cây lớn. Ngƣời nông phu
thấy thế bèn lại xem, thì thấy con thỏ đáng thƣơng kia đã chết, bác liền nhặt nó lên và đem
vào chợ bán, thoáng chốc, bác đã bán đƣợc con thỏ. Trên đƣờng về nhà, bác cầm túi tiền
vừa đi vừa nghĩ: “Làm ruộng vất vả quá, chi bằng ngồi bên gốc cây đợi nhặt thỏ, không
phải làm lụng gì cả, thật khỏe biết mấy! Nếu ngày nào mình cũng nhặt đƣợc một con đem
bán thì sẽ kiếm đƣợc nhiều tiền hơn làm ruộng”. Nghĩ thế bác liền quyết định không trông
nom thửa ruộng nữa, ngày ngày ngồi bên gốc cây đợi thỏ. Ngày đầu không thấy thỏ đến,
bác nghĩ hôm sau nhất định nó sẽ đến. Cứ thế, bác ngồi đợi từ ngày này qua ngày khác, đợi
mãi đợi mãi nhƣng cuối cùng chẳng thấy thỏ đâu. Ruộng lúa của bác vì không có
ngƣời chăm sóc nên đều chết rụi cả, cuộc sống vì thế ngày càng trở nên khốn khó hơn.
Qua câu chuyện trên chúng ta có thể thấy ý nghĩa của câu thành ngữ này là: nếu muốn
đạt đƣợc điều tốt thì phải tự mình làm và cố gắng nỗ lực hết sức để đạt đƣợc mong ƣớc chứ
không nên lƣời biếng”ngồi không một chỗ”mà mơ tƣởng hão huyền.
2.3. Tính hữu dụng của các thành ngữ 4 chữ Hán - Hàn
Khi sử dụng các thành ngữ 4 chữ Hán – Hàn để biểu đạt ý nghĩa, nội dung muốn thể
hiện của bản thân sẽ làm cho câu văn, câu nói trở nên súc tích, giàu tính biểu cảm, sức
truyền đạt mạnh mẽ hơn so với dùng các từ ngữ thông thƣờng.
Ví dụ
- 신랑,신분!백년해로하세요! (Chúc cô dâu, chú rể bách niên giai lão)
백년해로 (百年偕老)
Câu thành ngữ trên thƣờng đƣợc các chủ hôn sử dụng để chúc mừng cô dâu chú rể
trong lễ cƣới với ý nghĩa chúc họ hạnh phúc và sống thọ tới trăm tuổi. Việc ngƣời Hàn
thƣờng dùng câu thành ngữ 백년해로 (百年偕老) này có tác dụng không chỉ truyền đạt trọn
vẹn đƣợc lời chúc phúc đến tân lang, tân nƣơng mà còn thể hiện đƣợc sự trang trọng và
hàm chứa tình cảm sâu sa trong lời nói của vị chủ hôn. Thực tế không chỉ câu thành ngữ
này mà còn rất nhiều các thành ngữ 4 chữ Hán – Hàn khác cũng đều thể hiện đƣợc tính
3/2014 HỘI THẢO KHOA HỌC SINH VIÊN-KHOA TIẾNG HÀN QUỐC
10
hữu dụng của nó trong lời nói, câu văn tiếng Hàn.
2.4. Phân loại các thành ngữ 4 chữ Hán - Hàn
Trong quá trình phân tích và xem xét các tài liệu thu thập đƣợc, chúng tôi chƣa tìm
đƣợc một văn bản nào có sự phân loại chính thức các thành ngữ 4 chữ Hán - Hàn nên trong
phạm vi sự hiểu biết và thông qua quá trình tìm hiểu của mình, chúng tôi xin đƣợc đƣa ra
một số dạng phân loại thành ngữ 4 chữ Hán – Hàn nhƣ dƣới đây.
1. Thành ngữ nói về tình cảm gia đình.
Ví dụ:
- 소족지애 (手足之愛): Thủ túc chi ái
(Nghĩa tƣơng đƣơng trong tiếng Việt: anh em nhƣ thể tay chân.)
- 백년동락 (百年同樂): Bách niên đồng lạc
(Nghĩa tƣơng đƣơng trong tiếng Việt: vợ chồng cả đời sống vui vẻ, đối xử tốt với
nhau.)
2. Thành ngữ nói về quan hệ con người.
Ví dụ:
- 이심전심 (以心傳心): Dị tâm truyền tâm
(Nghĩa tƣơng đƣơng trong tiếng Việt: Thần giao cách cảm)
- 남존여비 (男尊女卑): Nam tôn nữ bỉ
(Nghĩa tƣơng đƣơng trong tiếng Việt: Trọng nam khinh nữ)
3. Thành ngữ nói về những lời khuyên về đạo làm người.
Ví dụ:
- 부자자효 (父慈子孝): Phụ tử tử hiếu
(Nghĩa tƣơng đƣơng trong tiếng Việt: Cha mẹ yêu thƣơng con cái, con cái hiếu thuận
với cha mẹ)
- 등고자비 (登高自卑): Đăng cao tự ti
(Nghĩa tƣơng đƣơng trong tiếng Việt: Càng giỏi càng khiêm tốn)
4. Thành ngữ liên quan đến động vật
Ví dụ:
- 일석이조 (一石二鳥): nhất thạch nhị điểu
(Nghĩa tƣơng đƣơng trong tiếng Việt: một mũi tên trúng hai đích)
- 군계일학(群鷄一鶴): quần kê nhất hạc
3/2014 HỘI THẢO KHOA HỌC SINH VIÊN-KHOA TIẾNG HÀN QUỐC
11
(Nghĩa tƣơng đƣơng trong tiếng Việt: ngƣời xuất chúng, tài giỏi)
5. Thành ngữ liên quan đến thiên nhiên
Ví dụ:
- 허송세월 (虛送歲月): hƣ tống tuế nguyệt
(Nghĩa tƣơng đƣơng trong tiếng Việt: sự lãng phí thời gian)
- 천장지구 (天長地久): thiên trƣờng địa cửu
(Nghĩa tƣơng đƣơng trong tiếng Việt: bền vững lâu dài, vĩnh cửu)
6. Thành ngữ liên quan đến các bộ phận trên cơ thể người
Ví dụ:
- 구밀복검(口蜜腹劍): khẩu mật phục kiếm
(Nghĩa tƣơng đƣơng trong tiếng Việt: miệng nam mô, bụng bồ dao găm)
- 수사양단 (首鼠兩端):thủ thử lƣỡng đoan
(Nghĩa tƣơng đƣơng trong tiếng Việt: lƣỡng lự, do dự nhƣ chuột thò đầu ra khỏi hang)
3. Một số câu thành ngữ 4 chữ Hán - Hàn liên quan đến động vật.
Theo nhƣ sự phân loại chúng tôi đã đƣa ra ở trên, thành ngữ 4 chữ Hán – Hàn rất
phong phú, đa dạng về chủng loại nhƣng chúng tôi quyết định lấy nhóm thành ngữ 4 chữ
Hán – Hàn liên quan đến các loài động vật làm ví dụ cho bài nghiên cứu của mình bởi
động vật là những đối tƣợng rất gần gũi với cuộc sống thƣờng nhật của con ngƣời, chúng
gắn liền với nền văn hóa của mỗi quốc gia dân tộc mà cụ thể ở đây là nền văn hóa nông
nghiệp của đất nƣớc Hàn Quốc. Những con trâu, con bò, con gà, con chó hay ngựa, hổ, v.v..
đều là các loài động vậy rất thân thuộc với ngƣời dân xứ sở kim chi. Chúng cũng đi vào
thơ ca, văn chƣơng hay các câu thành ngữ, tục ngữ tiếng Hàn với lối so sánh ví von đầy
hình ảnh. Mặt khác, ở mỗi nền văn hóa khác nhau, với điều kiện tự nhiên, thiên nhiên khác
nhau, hình tƣợng các con vật đƣợc sử dụng trong ngôn ngữ cũng đa dạng, khác nhau, thể
hiện tƣ duy văn hóa của từng dân tộc. Vì vậy, việc thống kê và đƣa ra một số các câu thành
ngữ 4 chữ Hán - Hàn liên quan đến động vật sẽ góp phần cho thấy sự giống và khác nhau
trong đặc trƣng ngôn ngữ của dân tộc Việt Nam và Hàn Quốc.
Từ những lý do nêu trên chúng tôi xin đƣợc đƣa ra một vài câu thành ngữ 4 chữ Hàn –
Hàn liên quan đến động vật. Để ngƣời đọc tiện theo dõi, thứ tự các câu thành ngữ sẽ đƣợc
sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái tiếng Hàn Kanata.
STT Thành ngữ
/Nghĩa Hán
Giải thích Nguồn gốc Thành ngữ
tiếng Việt hoặc
biểu hiện
tƣơng đƣơng
1. 견원지간 Chỉ những Ngày xƣa, khi con ngƣời Nhƣ chó với mèo.
3/2014 HỘI THẢO KHOA HỌC SINH VIÊN-KHOA TIẾNG HÀN QUỐC
12
(犬猿之間)
Khuyển
vƣợn chi
gian
ngƣời tính
cách trái
ngƣợc không
thể sống hòa
hợp với nhau.
vẫn chƣa thuần hóa và
nuôi chó trong nhà thì loài
chó thƣờng sống ở những
cánh đồng, sống bằng cách
bắt và ăn các con vật bé
hơn nó. Nhƣng có một loài
động vật chó dùng rất
nhiều công sức cũng
không bắt đƣợc, ấy chính
là loài khỉ. Chó thấy khỉ
nhỏ bé, không phải đối thủ
của mình nên chủ quan,
coi thƣờng. Nhƣng vì khỉ
rất giỏi leo trèo, nên chó
không những chẳng bắt
đƣợc khỉ mà lại còn bị khỉ
trêu chọc nên rất tức. Về
sau hễ cứ thấy khỉ là chó
nhe nanh gầm gừ và khỉ
cũng nhe răng dọa lại chó.
2.
계명구도
(鷄鳴狗盜)
Kê minh cẩu
đạo
Đôi khi những
tài lẻ nhƣ bắt
chƣớc tiếng gà
gáy, chó sủa
cũng có ích
cho đại sự.
Thời chiến quốc ở nƣớc Tề
có 1 tƣớng sĩ tên Mạnh
Thƣờng Quân (MTQ) nổi
tiếng khắp các nƣớc chƣ
hầu với sự giàu có và lòng
nghĩa hiệp. Tất cả những
ngƣời có tài từ văn võ sĩ
đến những ngƣời chỉ có tài
lẻ cũng đƣợc ông thiết đã
nhƣ khách quý.
Thời ấy vua Chiêu Tƣơng
nƣớc Tần rất muốn chiêu
mộ MTQ làm tƣớng cho
mình, cũng là hòng muốn
nƣớc Tề mất đi một tƣớng
giỏi, giúp ích cho kế hoạch
thu phục các nƣớc chƣ hầu
nên nhân dịp MTQ đi sứ
sang ông đã nghĩ ra một kế
sách. Nếu MTQ quy phục
thì phong tƣớng, bằng
không sẽ giết. MTQ biết
đƣợc điều này rất lo lắng,
bèn nhờ ái thiếp đƣợc sủng
ái nhất của vua Chiêu
Tƣơng là Yêu Cơ giúp
chạy thoát. Nhƣng cô ta
đƣa ra một điều kiện là
phải tặng cô ta cái áo lông
Chƣa tìm đƣợc.
3/2014 HỘI THẢO KHOA HỌC SINH VIÊN-KHOA TIẾNG HÀN QUỐC
13
cáo đã dâng lên vua. MTQ
rất lo lắng, không biết làm
thế nào để lấy lại đƣợc thì
có một ngƣời đi cùng với
ông đã dùng tài lẻ bắt
chƣớc dáng chó, buổi đêm
chui qua lỗ chó lẻn vào
kho của vua lấy trộm chiếc
áo. Nhờ đó mà Yêu Cơ đã
nói giúp MTQ, kêu vua
Tần thả MTQ về Tề. MTQ
sợ vua Tần đổi ý bèn ngay
đêm hôm ấy gấp đƣờng ra
đi. Đến cửa Hàm Cốc mới
vào nửa đêm, cửa quan đã
khóa chặt từ lâu và chỉ mở
khi có tiếng gà gáy. MTQ
lo sợ, bồn chồn không yên.
Trong đoàn hạ khách đi
cùng có ngƣời khách nói
với MTQ rằng đã có cách
khiến cổng thành mở. Nói
rồi vị khách ấy đã bắt
chƣớc tiếng gà gáy cất
tiếng gáy lên. Tức thì bao
nhiêu gà quanh đó cũng
đều gáy theo. Cửa quan
mở, Mạnh Thƣờng quân
cùng đoàn ngƣời qua cửa
quan gấp đƣờng về Tề.
Ông bảo hai ngƣời khách
kia rằng: “Nay được thoát
khỏi miệng hùm là nhờ sức
chó sủa gà gáy đó”.
3.
구우일모
(九牛一毛)
Cửu ngƣu
nhất mao.
Quá ít ỏi,
chẳng thấm
tháp gì, chẳng
có tác dụng gì
nhƣ việc chín
con trâu mất
một sợi lông.
Thời Hán Vũ Đế, Sử quan
Tƣ Mã Thiên vì bảo vệ
công lý cho tƣớng Lý
Lăng - ngƣời bị vu oan là
đã hèn nhát đầu hàng quân
Hung - đã bị xử cung hình.
Tuy vô cùng căm phẫn, bất
mãn, muốn tử tử nhƣng
ông nghĩ rằng, dù mình có
chết thì đối với vua và bọn
nịnh thần cũng chỉ nhƣ
chín con trâu mất một sợi
lông, ngƣời đời sẽ chê
cƣời, nhạo báng nên ông
đã nén đau nhục hoàn
Nhƣ muối bỏ biển.
Hạt cát trong sa
mạc.
3/2014 HỘI THẢO KHOA HỌC SINH VIÊN-KHOA TIẾNG HÀN QUỐC
14
thành tác phẩm đƣợc lƣu
truyền cho đến nay -”Sử kí
Tƣ Mã Thiên”.
4.
군계일학
(群鷄一鶴)
Quần kê
nhất hạc.
Con hạc đứng
giữa bầy gà.
Chỉ ngƣời tài
năng xuất
chúng trong
một nhóm
ngƣời bình
thƣờng.
Chuyện kể về Kê Thiệu
con trai của Kê Khang –
một nhà văn, nhạc sĩ nổi
tiếng của nƣớc Ngụy thời
Tam Quốc. Kê Thiệu cũng
thừa hƣởng mọi đức tính
tốt của cha mình: vóc dáng
cao to, tài năng xuất
chúng, phẩm cách hơn
ngƣời. Anh đƣợc Tƣ Mã
Viêm gọi vào cung làm
quan, có ngƣời nhìn đã
nhìn thấy anh và nói lại
với Vƣơng Nhung - bạn
Kê Khang rằng: “Kê Thiệu
thật vạm vỡ cao to, đầy khí
chất đấng anh hùng, đứng
giữa đám đông mà nổi bật
chẳng khác nào con hạc
đứng giữa bầy gà.”Vƣơng
Nhung đã cƣời lớn và bảo:
“Thế anh chưa được gặp
cha anh ta rồi, ông ấy còn
kiệt xuất hơn con trai mình
nhiều”
Xuất chúng, tài giỏi
hơn ngƣời
5.
기호지세
(騎虎之勢)
Kị hổ chi
thế
Giống nhƣ
việc một khi
đã leo lên lƣng
hổ là không
thể xuống
đƣợc, phải kết
thúc công việc
mà bản thân
đã bắt đầu,