Các cuộc cải cách của Nhà Hồ

I . Hoàn cảnh lịch sử II. Công cuộc cải cách của Hồ Quý Ly 1: Bối cảnh lịch sử dẫn đến cuộc cải cách của Hồ Quý Ly 2: Các chính sách cải cách III. Bài học kinh nghiệm Kết luận

ppt33 trang | Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 4373 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các cuộc cải cách của Nhà Hồ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cuộc cải cách của nhà Hồ (1400-1407) A) các nội dung chính I . Hoàn cảnh lịch sử II. Công cuộc cải cách của Hồ Quý Ly 1: Bối cảnh lịch sử dẫn đến cuộc cải cách của Hồ Quý Ly 2: Các chính sách cải cách III. Bài học kinh nghiệm Kết luận II. Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly 1. Bối cảnh lịch sử đòi hỏi nhu cầu cấp thiết phải canh tân Triều đình phong kiến nhà Trần mục ruỗng,thối nát ,vua quan ăn chơi xa đọa ,trong triều đình nhiều phe cánh gây lũng loạn kỷ cương, xung đột nội bộ Sự yếu hèn của vương triều nhà Trần còn được thể hiện rõ ràng ở cuối thế kỷ 14 trước các cuộc xâm chiếm của ngoại bang Thể chế quân chủ chuyên chế quý tộc khủng hoảng nặng nề,kìm hãm sự phát triển của quốc gia. Đời sống nhân dân lầm than, hạn hán,lũ lụt xảy ra liên miên Yêu cầu bức thiết đòi hỏi phải canh tân đưa đất nước vượt qua thời điểm khó khăn 2. Các chính sách cải cách 2.1. Cải cách về bộ máy hành chính Sau khi lên ngôi Hồ Quý Ly đổi niên hiệu là Thánh Nguyên, đổi quốc hiệu là Đại Ngu. Được ít lâu ông nhường ngôi cho con trai mình để duy trì chế độ Thái thượng hoàng Về chế độ chính trị chuyển từ quân chủ chuyên chế quý tộc theo xu hướng quan liêu đời nhà Trần sang quân chủ tập trung quan liêu dưới thời nhà Hồ Bộ máy nhà nước ở trung ương : Ông loại bỏ dần tầng lớp quý tộc nhà Trần ra khỏi bộ máy hành chính ở cấp TW,thay thế bằng tầng lớp nho sĩ có tư tưởng cấp tiến 1375 khi còn làm quan trong triều nhà Trần ông đã đề nghị và trọng dụng người tài mà không căn cứ vào nguồn gốc xuất thân Mục đích là chuyển dần từ thiết chế chính trị Quân chủ quý tộc sang Quân chủ quan liêu Bộ máy nhà nước ở địa phương 1397 Ông đã đổi một số lộ xa thành Trấn như :Thanh Hóa thành Thanh Đô….. Nâng một số Châu thành Lộ Ở cấp Lộ :vẫn đặt chức chánh, phó An phủ sứ như cũ Ở cấp Phủ :có chức chánh,phó Phủ sứ Ở cấp Châu :có chức Thông phán, Thiên phán Cấp huyện có: lệnh úy,chủ bạ Ngoài ra đổi 1 số Lộ thành Trấn,Châu thành Lộ Ở cấp cở sở bỏ chức Đại tư xã, Tiểu tư xã thay thế băng cấp Giáp. Tại đó thì các quản Giáp và các phó quản Giáp đứng đầu Để tăng cường liên lạc giữa TW và địa phương thì nhà Hồ đã cho xây dựng những trạm dịch. Ngoài ra triều đình còn đặt thêm chức Liêm phóng sứ có nhiệm vụ dò la tin tức, trông coi bộ máy mật thám và xem xét tình hình nội bộ Khu vực quanh thành Thăng Long đổi thành Đông Đô do Phủ đô hộ cai quản Hồ Quý Ly cho dời đô về An Tôn Về công tác kiểm tra : Quy định chế độ làm việc :Lộ coi Phủ ,Phủ coi châu,Châu coi Huyện Hàng năm Ông cho các quan lại ở TW về các địa phương để đánh giá hoạt đông của các quan lại tại địa phương đó Quy định các công việc đều ghi vào sổ sách để cuối năm báo cáo lên triều đình Hồ Quý Ly cho sáo trộn bộ máy hành chính nhằm đập tan bộ máy quý tộc nhà Trần Hệ thống cơ cấu hành chính thời nhà Hồ TRẤN PHỦ LỘ HUYỆN CHÂU HUYỆN CHÂU TW GiÁP 2.2. Các chính sách trên lĩnh vực kinh tế Chính sách về tài chính(1396-1407) Cải cách nổi bật nhất là việc thu hồi tiền đồng và phát hành tiền giấy Người nào làm trái với các quy định về tiền tệ của triều đình thì bị xử phạt nặng nề Nguyên nhân của việc phát hành này theo giới chuyên môn xuất phát từ 2 đòi hỏi: + Đáp ứng nhu cầu về chi tiêu trong nước + Đáp ứng nhu cầu chế tạo chiến cụ phục vụ chiến tranh  Đó được coi là giải pháp tình thế ,ví như một “bông hoa nở trái mùa” .Hồ Quý Ly cũng từng nhận xét đó là “kế vụng” của ông. Tiền nhà Hồ Dời đô về An Tôn (1397) Từ bản đồ của nhà sử học Đặng Xuân Bảng đã cho chúng tôi hiểu rõ “Thăng Long tuy là nơi bằng phẳng ,mà lại có núi dựa, biển ngăn thực là kinh đô lý tưởng….nhưng đất là nơi bằng phẳng,không có cái thế núi cao sông to nếu ở ngoài không vững thì địch thừa thăng không đầy 5, 6 ngày là tới nơi” Thành An Tôn có diện tích :bắc nam 900m,đông tây 700m,cao 6m Căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử thì có thể nhận thấy việc dời đô đó không phải là hành động thiếu suy nghĩ mà đo là một kế hoạch đầy toan tính An Tôn có ưu thế phòng ngự ,ngoài ra Ông còn muốn từ Thằng Long bởi là nơi gắn với quý tộc nhà Trần gần 2 thế kỷ Nhược điểm là trong hoàn cảnh kinh tế của đất nước kiệt quệ ,sức dân giảm sút thì việc triển khai xậy dựng một tòa thành đồ sộ như vậy phải chẳng là quá tốn kém. Như Trương Hán Siêu từng nói: “Bởi nơi đất hiểm cốt minh đức cao” Vì vậy, việc chuyển kinh đô làm cho lòng dân oán thán,các tầng lớp nhân dân ở Thăng Long tỏ ra bất mãn Di tích thành nhà Hồ Chính sách hạn điền (1397) Nội dung : Đại vương và trưởng công chúa thì không giới hạn ruộng. Thứ dân thì bị giới hạn ruộng là 10 mẫu. Số ruộng vượt qua mức quy định trên thì có thể dung để chuộc tội,bị biến chức ,hiến cho triều đình. Mục đích của cải cách : Đánh vào tiềm lực kinh tế của tầng lớp quý tộc (nó không giới hạn sở hữu ruộng tư nhân mà chỉ giới hạn về số lượng ruộng). Số ruộng vượt quá số quy định thì nộp cho triều đình, giao cho làng xã quản lý. Ưu điểm :là người dân trong Hương,xã có ruộng cày;củng cố cơ sở kinh tế nhà nước,nó chính là nguồn dự trữ quốc gia đập tan sự phân tán góp phần xây dựng chế độ tập trung quan liêu. Nhược điểm:đa phần tầng lớp quý tộc bị thiệt hại về lợi ích ;ngoài ra còn phải kể tới Địa chủ diện tích ruộng trên 10 mẫu. Chính sách định lại thuế khóa Thuế đinh đánh vào người có ruộng được chia, người không có ruộng, trẻ mồ côi, đàn bà góa thì không phải nộp. Thuế đánh theo lũy tiến người có 5 sào nộp 5 tiền, người có trên 2 mẫu 6 thì phải nộp 3 tiền. Thuế ruộng: 5 thang/mẫu. Đất bãi dâu: 3-5quan/mẫu. Ngoài ra ông còn tận thu nguồn thuế từ việc buôn bán của các thương nhân. Thuế ruộng tăng 66.6% so với triều Trần Thuế đinh tính theo cơ chế gắn liền với người có ruông. Đối với trường hợp không có ruộng, trẻ mồ côi, đàn bà góa được miễn. Nhà sử học Phan Huy Chú đã dẫn lời bình “đó là chính sách khoan hồng với dân” Chính sách kiểm kê dân số và thống nhất đo lường, quản lý chợ búa. 1401 nhà Hồ cho sai người làm hộ tịch trong nước…biên hết thảy vào sổ hộ khẩu từ 2 tuổi trở lên và lấy thực số làm cở sở, không cho phép người lưu vong có tên trong sổ. Ngoài ra, cha con họ Hồ còn đặt ra nhiều biện pháp nhằm quản lý thị trường thống nhất các đơn vị đo lường, các biện pháp can thiệp của nhà nước vào thị trường. Sau nhiều năm đất nước không ôn định những biện pháp của triều đình nhà Hồ nhăm hỗ trợ tích cực cho việc quản lý đất nước. 2.2. Các chính sách trên lĩnh vực xã hội. Chính sách hạn nô. Nội dung chính sách hạn nô:cấp nô tì theo phẩm cấp; số người thừa phải dâng lên triều đình; người có gia nô phải xuất trình giấy tờ 3 đời Cơ cấu đơn vị được cấp nô bộc: Quý tộc,tông thất. Các tầng lớp quan lại. Tầng lớp giàu có trong xã hội. Ơ các nhà chùa. Mục đích:nô tì của quý tộc và quan lại là đối tượng can thiệp và kiểm soát của chính sách. Phần lớn số nô tì dâng lên được sung vào quân đội. Đây là chính sách tấn công trực diện vào tầng lớp quý tộc, quan lại nhằm hạn chế quyền lực của tầng trên của xã hội, đảm bảo trật tự trị an, tăng cường quốc phòng. Ngoài ra triều đình nhà Hồ còn đưa ra nhiều sách lược về xã hội như: 1403 sau khi đánh chiếm được vùng đất từ Châu Hóa đến Cổ Lũy nhà Hồ đã đưa nhưng người có của mà không có ruộng vào,biên vào quân ngũ,ở lại trấn giữ lâu dài.Sau đó kêu gọi nhà giàu nộp trâu đưa vào tăng gia sản xuất. 1405 khi nạn đói xảy ra triều đình lệnh cho các quan địa phương đi khám xét nhà giàu có thừa thóc bắt phải bán cho dân đói theo thời giá.Nhà Hổ lập các Quảng Tế để trị bệnh cho dân. 2.3 Các chính sách về văn hóa –giáo dục. Nội dung: 1392 Hồ Quý Ly cho soạn sách “Minh Đạo”phê phán Khổng Tử ,chê trách Tống Nho,đề cao Chu Công. 1396 bắt các nhà sư chưa đến 50 tuổi phải hoàn tục và tổ chức thi về giáo lý đạo Phật ,ai thông hiểu mới được làm lại nhà sư.Nhà Hồ cũng ngăn cấm và xử phạt thật nặng người làm nghề thương thuật Ông cho dịch “thiên vô dật”, “kinh thi” để dạy vua Trần Nhuận Tông và các nữ phi tần cung nữ. 1396 đặt kì thi Hương ở địa phương, thi Hội ở kinh thành. 1397 Hồ Quý Ly đề nghị triều đình đặt các lạc quan ở các Lộ Sơn Nam,Kinh Bắc, Hải Đông và các cấp ruộng công cho các Châu phủ 2.4. Chính sách xây dựng lực lượng quân sự Trên cơ sở nhận định tình hình chiến tranh với các nước lân bang là không thể tránh khỏi nhà Hồ đã ra sức chuẩn bị cho cuộc chiến này. Về nội dung: Quân đội được biên chế thành các vệ, đội. Các nhà xưởng đóng thuyền sản xuất vũ khí được thành lập. Về biên chế quân đội được chia làm: Nam quân, Bắc quân bằng 12 vệ; Đông, Tây quân bằng 8 vệ. Mỗi vệ có 18 đội; mỗi đội có 18 người. Cuối thế kỷ 14 đầu thế kỷ 15 trong lĩnh vực chế tạo vũ khí nhà Hồ đã đạt thành tưu lớn :súng thần cơ, lâu thuyền …. Do yêu cầu của hoàn cảnh lịch sử triều đình nhà Hồ đã ra sức chuẩn bị cho cuộc chiến đang sắp tới gần. Súng thần cơ 2.5. Chính sách ngoại giao Đánh dẹp phương Nam Ở phương Nam người Chăm Pa nhiều lần tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lấn đối với Đại Việt. Mục đích: do xác định việc chiến tranh với kẻ thù phương Bắc chỉ còn là vấn đề thời gian chính vì vậy nhà Hồ đã tranh thủ tiến hành cuộc chiến dẹp yên phương Nam với mục tiêu tránh đối đầu với nhiều kẻ thù cùng lúc. Với các cuộc tiến công :1400,1402,1403 Về phương diện ngoại giao thì qua những lần đụng binh đó thì về cơ bản đã dẹp yên được phương Nam, nhà Hồ tập trung sức mạnh của mình để chống lại cuộc chiến sắp tới với phương Bắc. Nhược điểm: đối chiếu với hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ thì việc huy động quân đội với tần suất lớn như đã nêu là việc làm có phần chủ quan. Làm cho lòng dân oán thán, phương hại đến cuộc cải cách; triều đình bị phân tán nguồn lực. Đề phòng phương Bắc. Nhà Minh sau khi thống nhất Trung Quốc 1368 bắt đầu có ý định nhòm ngó xuống phương Nam. Trên mặt trận này nhà Hồ đã kiên trì sử dụng chính sách ngoại giao mềm dẻo để tránh một cuộc chiến tranh cho nhân dân (thậm chí 1405 nhà Hồ còn cắt 59 thôn ở Lộc Châu –Lạng Sơn ngày nay) cùng với đó là ông ra sức củng cố các hoạt động để chuẩn bị cho cuộc chiến không thể không diễn ra. Vào năm 1406 nhà Minh đem quân xâm chiếm đại việt. … Vừa đây họ Hồ chính sự phiền hà , Để đến nỗi nhân tâm oán ,phản. Giặc Minh thừa dịp làm hại dân ta. Đảng ngụy gian ác,mưu mô bán nước. Cáo bình Ngô