Rất nhiều ứng dụng lớn mà bạn sử dụng hàng ngày để tìm kiếm, mua sắm trực tuyến hoặc để tìm đường đi trong thị trấn cung cấp dữ liệu cho bạn sử dụng theo một cách hoàn toàn mới. Những người phát triển ứng dụng tạo ra nhiều ứng dụng mashup để đạt được mục đích cụ thể từ việc kết hợp các tập dữ liệu của một vài ứng dụng. Phần 1của loạt bài này đã đề cập một ứng dụng, đó là bắt đầu rút dữ liệu từ một số dịch vụ và tổ hợp nó lại. Bây giờ chúng ta sẽ xem xét làm thế nào để lưu các kết quả yêu cầu vào một cơ sở dữ liệu DB2 9, cộng với làm giảm tải các dịch vụ mở rộng đóvà cải tiến hiệu suất một cách đáng kể.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 58 trang
58 trang | 
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 1874 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các dịch vụ Web và Web ngữ nghĩa (semantic Web) phần 2: Quản lý bộ đệm dữ liệu mashup, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ultimate mashup – Các dịch vụ Web và Web ngữ nghĩa (semantic Web), 
Phần 2: Quản lý bộ đệm dữ liệu mashup 
Tóm tắt: Rất nhiều ứng dụng lớn mà bạn sử dụng hàng ngày để tìm kiếm, mua 
sắm trực tuyến hoặc để tìm đường đi trong thị trấn cung cấp dữ liệu cho bạn sử 
dụng theo một cách hoàn toàn mới. Những người phát triển ứng dụng tạo ra nhiều 
ứng dụng mashup để đạt được mục đích cụ thể từ việc kết hợp các tập dữ liệu của 
một vài ứng dụng. Phần 1 của loạt bài này đã đề cập một ứng dụng, đó là bắt đầu 
rút dữ liệu từ một số dịch vụ và tổ hợp nó lại. Bây giờ chúng ta sẽ xem xét làm thế 
nào để lưu các kết quả yêu cầu vào một cơ sở dữ liệu DB2 9, cộng với làm giảm 
tải các dịch vụ mở rộng đó và cải tiến hiệu suất một cách đáng kể. 
Trước khi bạn bắt đầu 
Hướng dẫn này dành cho những người phát triển web muốn học cách sử dụng và 
kết hợp các dịch vụ web từ quan điểm của XML và xuất dữ liệu XML tới web. 
Điều đó có nghĩa là bạn đã biết về Java™, XML, SQL, việc phát triển web và các 
khái niệm cơ bản của các dịch vụ web. Sự hiểu biết về JDBC sẽ rất có ích. Nếu 
bạn cần nhớ lại các chủ đề đó thì hãy xem lại phần Các tài nguyên để có thêm 
thông tin. 
Giới thiệu về loạt bài này 
Bạn không thể thay đổi hoàn toàn trang web mà không nhảy vào một trang web 
mà ở đó cho phép bạn truy cập đến các dữ liệu của nó thông qua một API dựa trên 
các dịch vụ Web, hoặc sử dụng dữ liệu từ một trang khác thu được thông qua API 
dựa trên các dịch vụ web. Khi bạn xem xét ưu điểm của thông tin hiện có trong 
các ứng dụng của riêng bạn, điều đó không chắc là có sự ngạc nhiên lớn nào. Điều 
đó không chỉ là vấn đề thời gian trước khi ai đó bắt đầu kết hợp dữ liệu từ các hệ 
thống khác nhau để tạo ra vài thông tin trọn vẹn. Các ứng dụng này được gọi là 
các mashup. Các mashup là ứng dụng gần đây nhất trên web, từ các trang dựa trên 
cộng đồng tới các trang tìm kiếm chuyên biệt. 
Hầu hết các Mashup đều rất hữu ích, chúng có điểm chung là được phát triển với 
tập các dịch vụ riêng biệt. Nếu một trong các dịch vụ thay đổi hoặc nếu sở thích 
của bạn với các loại dịch vụ thay đổi thì bạn sẽ có nhiều việc phải làm. 
Mục đích của các bước hướng dẫn này là tạo nhanh một ứng dụng mashup để 
người dùng có thể thêm hoặc hủy các dịch vụ một cách tùy ý và hệ thống sẽ không 
biết được người dùng đã làm gì với chúng. Loạt bài tiến hành như sau: 
Trong phần 1, Nicholas Chase đã giới thiệu các khái niệm của mashup, đã chỉ ra 
các mashup làm việc như thế nào và chỉ dẫn bạn quá trình xây dựng một phiên bản 
đơn giản như thế nào (xem Các tài nguyên). Bạn cũng đã nhận thấy các vấn đề về 
hiệu suất quan trọng khi thực hiện gọi hàng tá các trang web tiềm ẩn. 
Trong phần 2, bạn giải quyết vài vấn đề đó bằng cách sử dụng khả năng 
pureXML™ mới của IBM® DB2® để xây dựng một nơi lưu trữ XML, nơi này 
lưu trữ các kết quả của các yêu cầu trước đó và cũng cho phép bạn lấy thông tin 
đặc trưng. 
Cuối cùng, bạn sẽ cần sử dụng các bản thể luận (ontology) hoặc các từ vựng mà 
các khái niệm và mối quan hệ giữa chúng là xác định, do đó trong phần 3 bạn bắt 
đầu quá trình đó bằng việc tìm hiểu về RDF và RDFS, hai thành phần khóa của 
Web Ontology Language (OWL). Các vấn đề này ta sẽ thảo luận trong phần 4. Ở 
phần 5, chúng tôi đưa ra các bản thể luận mà bạn đã tạo ra ở phần 4 và sử dụng 
chúng để cho phép người dùng thay đổi các nguồn thông tin. 
Trong phần 6, những điều thú vị sẽ tăng lên. Tại đó, bạn có một ứng dụng đang 
thực thi và khung làm việc (framework) trong đó, do vậy hệ thống có thể sử dụng 
tùy ý suy dẫn ngữ nghĩa để hiểu các dịch vụ. Trong phần này, bạn đưa ra kiểm 
soát người dùng, cho phép họ ánh xạ các dịch vụ mới vào bản thể luận và nhấc 
hoặc chọn dữ liệu được dùng với một mashup tùy ý. 
Giới thiệu về bài viết này 
Bài viết này là phần 2 trong một loạt bài gồm 6 bài viết về sử dụng và kết hợp các 
dịch vụ web như thế nào từ quan điểm của XML và xuất dữ liệu lên web. Trong 
phần 1, bạn đã học về việc lựa chọn XML từ các dịch vụ sử dụng REST, nhưng 
các khái niệm về các dịch vụ SOAP là tương tự (xem Các tài nguyên). Bạn sẽ tiếp 
tục loạt bài này với việc lưu trữ các dữ liệu XML đó vào một cơ sở dữ liệu, tạo ra 
một bộ đệm lưu trữ các kết quả truy vấn. Hơn nữa bạn sẽ lấy được các dữ liệu đã 
lưu trữ để sử dụng trong các ứng dụng Java của bạn. 
Sau bài viết này, bạn sẽ học cách cài đặt một máy chủ cơ sở dữ liệu (database 
server) như thế nào và sửa đổi nó để nhận dữ liệu cũng như là viết các câu truy 
vấn như thế nào để gắn một dữ liệu XML vào một cột XML một cách rõ ràng. 
Bạn sẽ học về: 
 Cài đặt DB2 Enterprise Edition 
 Tạo một cơ sở dữ liệu DB2 9 mới, cấu hình nó để gắn với XML 
 Tạo một bảng cơ sở dữ liệu sử dụng kiểu cột XML 
 Chọn thông tin đã lưu dưới dạng XML trong cơ sở dữ liệu quan hệ sử dụng 
XPath 
 Viết các câu truy vấn XML XQuery 
 Viết các câu truy vấn SQL và XQuery lai ghép 
Hướng dẫn này sử dụng Java, nhưng các khái niệm là giống nhau với bất kì ngôn 
ngữ lập trình hoặc hệ điều hành nào. 
Các điều kiện tiên quyết 
Theo đoạn mã trong hướng dẫn này, bạn cần phải cài đặt và kiểm tra các phần 
mềm sau đây: 
 IBM® DB2® 9 (thường được gọi là "Viper"): Cơ sở dữ liệu quan hệ này 
cũng chứa đựng những khả năng XML quan trọng, bạn sẽ cần chúng. Bạn 
có thể tải về một phiên bản dùng thử của DB2 9 hoặc DB2 Enterprise 9 
hoặc DB2 Express-C 9 một phiên bản miễn phí của máy chủ dữ liệu DB2 
Express 9. 
 Apache Tomcat hoặc một máy servlet khác: Bạn sẽ xây dựng các ứng dụng 
web sử dụng các servlet, vì vậy bạn cần có một máy servlet chẳng hạn như 
Apache Tomcat. Nếu bạn chọn xây dựng ứng dụng trên một môi trường 
khác, hãy chắc chắn rằng bạn đã có nó trong tay. Tải về apache-tomcat-
5.5.17.zip và cài đặt vào một thư mục với tên thư mục không chứa dấu 
cách. 
 Java: Apache Tomcat 5.5 yêu cầu Java 1.5 hoặc cao hơn. Hãy tải về J2SE 
SDK. 
 Hãy làm cho mọi việc dễ dàng hơn, bạn có thể sử dụng một IDE chẳng hạn 
như Eclipse hoặc IBM Rational Web Developer™. Bạn có thể tải về 
Eclipse ở địa chỉ Eclipse.org, tải về một bản dùng thử Rational Web 
Developer ở địa chỉ Rational Web Developer, hoặc bạn sử dụng một môi 
trường phát triển mà bạn thích. Tuy nhiên bạn sẽ không làm những gì quá 
sức với trình biên dịch và việc thực thi. 
Đi một ngày đàng học một sàng khôn 
Trước khi chúng ta bắt đầu việc tạo các nơi lưu trữ, hãy kiểm tra dữ liệu hiện có. 
Bạn nên hiểu về bối cảnh của XML và các cơ sở dữ liệu. 
Truyền DB2 9 vào ứng dụng 
Các dịch vụ web là tiện ích cho việc xem thông tin một cách nhanh chóng. Ngày 
nay, nhiều trang web cho người dùng truy cập trên giao diện hạn chế, đó là trình 
duyệt. Bây giờ họ có thể truy cập chúng thông qua các dịch vụ web. Các dịch vụ 
web được phổ biến và được sử dụng trong hầu hết các ứng dụng thứ cấp. Các ứng 
dụng này gọi là mashup. Và các ứng dụng này nổi lên ở bất cứ đâu thông tin có thể 
giúp giải quyết một vấn đề thích hợp. 
Trong phần 1, bạn đã gặp mashup và đã bắt đầu lấy thông tin từ nhiều hơn một vị 
trí nào đó, sửa đổi tập các dữ liệu vào các ứng dụng tùy ý của bạn (xem Các tài 
nguyên). Bây giờ chúng ta muốn lưu tạm thời vào bộ đệm các tập dữ liệu để sử 
dụng chúng một cách hợp lý. Tại sao phải lưu dữ liệu vào bộ đệm? Một lí do quan 
trọng đó là các dịch vụ mà bạn kết nối có một lượng lớn các yêu cầu ở mọi thời 
điểm. Bạn lấy các dữ liệu này miễn phí nên để lịch sự thì bạn giảm số lượng yêu 
cầu mà bạn gửi đi trong suốt phiên làm việc của người dùng trên ứng dụng của 
bạn. Bởi vì các ứng dụng không yêu cầu dữ liệu thời gian thực, bạn có thể làm 
giảm tải băng thông một cách rõ ràng. Bạn cũng có thể lợi dụng kho dữ liệu cục 
bộ, làm giảm thời gian cho truy vấn thực hiện (và trong hầu hết trường hợp là 
nhiều truy vấn). 
Để đạt được các mục tiêu đó, bạn sẽ tận dụng máy chủ DB2 và các đặc tính mới 
của XML mà IBM đã giới thiệu trong phiên bản 9 cũng như vài mẹo Java để quản 
lý việc lưu trữ tạm thời của bạn. 
Dữ liệu quan hệ với dữ liệu XML 
Một trong những lợi ích lớn nhất của việc sử dụng cơ sở dữ liệu quan hệ đó là tốc 
độ mà ở đó bạn có thể truy cập và thao tác dữ liệu. Các mô hình hệ thống quản lý 
cơ sở dữ liệu quan hệ RDBMS có thể phân tích lượng lớn dữ liệu trong các bảng 
qua vài cơ sở dữ liệu và trả về các truy vấn gần như ngay lập tức. Chẳng hạn bạn 
muốn biết "có bao nhiêu nắp cống đã được đặt ở Minneapolis MN bởi các nhà 
thầu khác nhau vào tháng chín trong vòng 5 năm?". Nếu bạn biết viết truy vấn và 
bạn có các cơ sở dữ liệu bạn có thể có câu trả lời trong nháy mắt. Một trở ngại đó 
là bạn cần bản thân dữ liệu và truy cập tới nó. Nhưng dữ liệu đã chờ sẵn trong cơ 
sở dữ liệu và bạn sẽ phải hiểu đưa nó tới nơi bạn cần như thế nào và hiểu nó theo 
cách của bạn như thế nào. 
Lưu trữ dữ liệu dưới định dạng đọc được và có khả năng truyền từ nơi này đến nơi 
khác là một chức năng của XML. Khi dữ liệu được lưu trữ trong một cơ sở dữ liệu 
dưới dạng các bảng giống như bảng tính, nó thường được định dạng cho ứng dụng 
cụ thể. XML cho phép bạn lưu trữ dữ liệu ở phần mở rộng, con người có thể đọc 
được định dạng, điều đó chuẩn bị sẵn sàng cho sự trao đổi giữa các ứng dụng với 
con người. Bạn có thể sắp đặt tất cả các cách để phân chia dữ liệu và mang nó vào 
các ứng dụng. Ở đó bạn có thể bắt đầu thao tác lại dữ liệu. Đây chính là nền tảng 
để xây dựng khối mashup của bạn, khả năng tổ hợp dữ liệu từ hai ứng dụng rất 
khác nhau, cấu trúc lại nó và tạo các biến thể của riêng bạn. 
Những thách thức mà bạn phải đối mặt là làm thế nào để kích hoạt tính năng XML 
để có thể xử lý một số các phân tích phức tạp hơn và làm thế nào để tận dụng lợi 
thế của máy chủ DB tốc độ cao? 
Hầu hết các cơ sở dữ liệu quan hệ cố gắng xử lý dữ liệu XML từ đầu. Nhưng hầu 
hết các lần, các kỹ thuật của chúng có một chút hỗn độn, bao gồm việc lưu trữ dữ 
liệu văn bản hoặc phá vỡ nó vào nhiều bảng. Một phần của vấn đề liên quan đến 
dữ liệu XML khứ hồi (round tripping), hoặc lấy lại dữ liệu từ cơ sở dữ liệu theo 
cấu trúc giống với trước khi lưu trữ và phần khác liên quan đến việc bạn sử dụng 
các truy vấn quan hệ để truy cập dữ liệu đã được cấu trúc XML. 
Mặt khác, các cơ sở dữ liệu XML nguyên gốc thường lưu trữ XML trong cấu trúc 
chính xác ở chỗ mà chúng nhận được. Các cơ sở dữ liệu XML cũng cung cấp truy 
cập đến dữ liệu sử dụng ngôn ngữ truy vấn được thiết kế đặc biệt cho XML như 
XPath, XQuery và XUpdate. 
Vì bạn đang làm việc với dữ liệu XML như là một phần của ứng dụng, bạn thực sự 
cần có khả năng về cơ sở dữ liệu XML nguyên thủy. May thay, bạn có pureXML. 
Dữ liệu XML lưu trữ trong DB2 
pureXML là tên thuộc tính cho các bảng DB2. Các bảng này được thiết kế để lưu 
các tài liệu XML được tổ chức tốt trong các cột, cùng với các cột chứa dữ liệu 
quan hệ. Giống như các kiểu khác nhau của dữ liệu quan hệ nhị phân, chẳng hạn 
như LONG, VARCHAR, hoặc LOB, được lưu trữ tách biệt với các nội dung khác 
của bảng, dữ liệu XML được lưu trữ trong các cột của bảng có kiểu XML ở các 
đối tượng lưu trữ XML mở rộng. Để sử dụng sức mạnh của các máy truy vấn của 
DB2 để quản lý dữ liệu, bạn tách riêng XML với dữ liệu quan hệ mà bạn dùng để 
chỉ số hóa nó. Một khi bạn lưu trữ XML và dữ liệu chỉ số quan hệ của nó, bạn có 
thể truy cập nó qua một ngôn ngữ truy vấn đặc biệt. 
XQuery là ngôn ngữ riêng của XML mà nó có thể truy cập dữ liệu XML sử dụng 
các biểu thức XPath thay vì SQL. Nó là thành quả của World Wide Web 
Consortium, bên cạnh XPath 2.0, trong những năm vừa rồi và đã đạt đến điểm mà 
các sản phẩm chủ đạo như DB2 bắt đầu hỗ trợ cho nó. 
XQuery tổ hợp các thủ tục đơn giản (chẳng hạn như vòng lặp) với XPath một cách 
linh hoạt và mạnh mẽ cho việc lựa chọn và vận chuyển dữ liệu mà bạn không thể 
thực hiện được với chỉ XPath. 
Bạn định hoàn thành cái gì 
Trong phần 1, bạn đã tạo ra một ứng dụng gọi tới một số dịch vụ, thu nhận dữ liệu 
từ chúng như một luồng XML và chuyển đổi dữ liệu đó sang dạng HTML để hiển 
thị trên trình duyệt (xem Các tài nguyên). Bởi vì đó là một mashup nên bạn đang 
xử lý các dịch vụ. Thực tế, trong trường hợp các dịch vụ con, bạn phải thực hiện 
hàng tá hoặc hơn các truy vấn cho một trang. Nếu bạn chạy ví dụ ở phần 1, bạn có 
thể khó chịu vì độ dài của các truy vấn đó như thế nào. 
Trong bài viết này, bạn sẽ tạo ra một hệ thống để lưu tạm thời các kết quả trả về từ 
các dịch vụ khác nhau mà bạn sử dụng. Dữ liệu sẽ chứa thông tin trên URL, 
thường là yêu cầu dữ liệu, ngày tháng, thời gian yêu cầu được thực hiện cũng như 
các dữ liệu thực tế trả ra cho yêu cầu. 
Trong servlet, trước tiên bạn sẽ kiểm tra cơ sở dữ liệu này, và nếu dữ liệu không 
tồn tại bạn sẽ yêu cầu một bản sao mới nhất và lưu nó vào cơ sở dữ liệu trong lần 
tiếp theo. 
Bằng cách làm này, bạn có khả năng chuyển một trang có thể chứa một tá hoặc 
hơn các yêu cầu web (và làm trong một phút hoặc thậm chí hơn) thành các kết quả 
nhanh chóng. Điều đó cũng dễ dàng hơn nhiều trên các dịch vụ tìm kiếm. 
Cài đặt 
Khi bạn thêm vào một máy chủ DB2 thành một hỗn hợp, bạn sẽ cài "deamon" trên 
một máy chủ thuận tiện nhất. Bạn nên có Tomcat và Apache được cài đặt sẵn, 
nhưng bạn cũng sẽ cần kết nối Tomcat với cơ sở dữ liệu sử dụng JDBC. 
Cài đặt DB2 
Tải về phiên bản dùng thử DB2 9 (xem Các điều kiện tiên quyết). Bạn có thể đăng 
nhập vào developerWorks và truy cập đến phiên bản beta DB2 mới nhất miễn phí 
với khả năng hỗ trợ pureXML để lưu trữ XML. Chúng ta sẽ sử dụng các đặc tính 
mới này để lưu trữ các đối tượng dữ liệu từ các truy vấn của ứng dụng. 
Một khi bạn đã tải về phần mềm, hãy giải nén tệp ZIP và đặt tệp Setup.exe vào 
thư mục db2\ESE\image. Nhấn đúp chuột và bắt đầu quá trình cài đặt với thuật sỹ 
cài đặt (setup wizard). Cửa số đầu tiên là DB2 Setup Launchpad (xem Hình 1). 
Hình 1. Setup Launchpad 
Danh sách bên trái ghi vài lựa chọn, chọn Installation Prerequisites và Install a 
Product. Các lựa chọn còn lại chứa những chuyển đổi từ các sản phẩm khác sang 
và đưa ra các chú thích cho phiên bản DB2 này. Nếu đây là cài đặt mới, thì sự 
chuyển đổi không có tác dụng. Nhưng nếu muốn, bạn hãy tiếp tục và đọc các chú 
thích đưa ra để có các thông tin cơ bản về phiên bản DB2 này. 
Bắt đầu với Installation Prerequisites, đó là các cài đặt quyết định thành công của 
DB2. Danh sách đó nằm ngoài phạm vi của bài viết này. Bạn hãy cài đặt các thủ 
tục cập nhật và vá hệ thống. Chúng tôi khuyên bạn theo dõi các liên kết đã cung 
cấp ở Setup Launchpad. Các liên kết sẽ chỉ dẫn cho bạn các thông tin trong phạm 
vi của yêu cầu. Các giới hạn thực hiện ở đây chính là việc chắc chắn rằng bạn cập 
nhật và hỗ trợ tối thiểu các yêu cầu phần cứng như không gian đĩa và RAM. Một 
khi bạn đã xác nhận rằng máy chủ của bạn đáp ứng được hãy nhấn chọn Install a 
Product và bắt đầu cài đặt 
Hình 2. Cài đặt một Product 
Khi bạn chọn Install a Product từ thực đơn bên trái, chương trình cài đặt đưa cho 
bạn lựa chọn để tạo một cài đặt mới của máy chủ (server) hoặc máy khách (client). 
Với các mục tiêu của bài viết này, bạn sẽ cài đặt cả hai, cho bạn chức năng máy 
chủ và có khả năng quản trị máy chủ của bạn sau khi nó được cài đặt. Bắt đầu với 
Enterprise Server. Khi cửa sổ cài đặt installation Wizard bắt đầu, bạn chỉ cần nhấn 
Next cho đến khi có hợp đồng đăng ký (license agreement). Nếu hợp đồng phù 
hợp với bạn hãy chấp nhận và nhấn Next lần nữa. 
Tiếp theo bạn sẽ lựa chọn cài đặt đặc trưng (typical), rút gọn (compact) hoặc tùy ý 
(custom). Chọn cài đặt typical và nhấn Next để di chuyển đến cửa sổ tiếp theo. 
Hộp thoại tiếp theo hỏi bạn nếu muốn cài đặt, hãy lưu lại các cài đặt phản hồi từ 
cửa sổ wizard vào một tệp để sử dụng sau. Việc này có lợi khi bạn cài đặt các 
server tương tự hoặc nếu bạn định sử dụng các đặc tính môi trường cơ sở dữ liệu 
phân hoạch của DB2. Ngay bây giờ, bạn chọn Install DB2 Enterprise Server 
Edition và nhấn Next. 
Ở hộp thoại tiếp theo trong hình 3, hãy nhập vào đường dẫn nơi mà bạn muốn cài 
đặt server và nhấn Next, nếu bị nhắc bạn hãy chọn một tên cho việc cài đặt cơ sở 
dữ liệu. Trừ phi có lí do nào đó còn nếu không bạn có thể chấp nhận tên mặc định 
là DB2_01 và thực hiện cài đặt mặc định này trên máy tính. 
Hình 3. Đặt hộp thoại thông tin người dùng 
Nếu bạn đang dùng Windows™ XP hoặc NT, bước cài đặt tiếp theo yêu cầu tên 
miền (Domain) mà tài khoản người dùng của bạn sẽ là thành viên của tên miền đó. 
Nhưng bạn có thể sử dụng một người dùng hiện có. Cài đặt này sẽ tạo ra một 
người dùng phục vụ cho mục đích đó, tùy theo bất kỳ nhu cầu của bạn có nằm 
ngoài phạm vi của bài viết này. Trong bài viết này sử dụng các lựa chọn mặc định. 
Chúng ta đang cài đặt các công cụ phát triển ứng dụng trên cùng một máy, nên hãy 
tiếp tục chọn None - user local user account cho Domain và hủy bỏ username 
mặc định. Nhập và xác nhận lại mật khẩu và chắc chắn rằng hộp kiểm ở cuối đã 
được kiểm tra. Nhấn Next. 
Bạn sẽ được hỏi bạn muốn tạo ra máy chủ gì. Hãy sử dụng mặc định của DB2 và 
nhấn Next. 
Bạn có thể bỏ qua hộp các công cụ Prepare the DB2 tools catalog bằng cách 
không chọn gì ở hộp thoại tiếp theo và nhấn Next. 
Bạn không cần khai báo e-mail. Hãy xóa hộp kiểm Set up your DB2 server to 
send notifications và nhấn Next. 
Để bảo mật dịch vụ DB2 hơn, bạn có thể kích hoạt người dùng và các nhóm quản 
trị như là những người nắm giữ hợp lệ duy nhất đối với dữ liệu DB2 đã lưu trữ và 
phục vụ. Điều đó là không cần thiết trong bài học này nhưng nó sẽ không làm tổn 
hại vì vậy hãy để nguyên và nhấn Next. 
Cuối cùng bạn được xem hộp thoại với tất cả các lựa chọn bạn đã làm. Nhấn 
Finish để hoàn tất việc cài đặt. 
Cài đặt JDBC 
Để truy cập DB2 qua JDBC, bạn cần thực hiện một số phân lớp, bao gồm DB2 
JDBC driver để hoạt động với Tomcat servlet. Bạn có thể thực hiện việc đó theo 
một số cách, bao gồm việc thêm vào nó một ứng dụng riêng của bạn. Cách khác là 
làm cho nó có thể dùng được với tất cả các ứng dụng chạy trên Tomcat. Để làm 
được điều đó hãy sao chép tệp /sqllib/java/db2java.zip vào thư 
mục Tomcat's common/lib. Mặc dù đó là tệp zip chứ không phải tệp JAR, máy 
chủ sẽ tìm ra nó. 
Lưu trữ XML 
Bây giờ hãy xem cách DB2 lưu trữ thông tin XML trong cơ sở dữ liệu 
Tạo cơ sở dữ liệu 
Trước tiên bạn cần một cơ sở dữ liệu để lưu trữ các đối tượng XML đã trả về. Với 
các ưu điểm của thuộc tính XML trên DB2, bạn nên cân nhắc kỹ lưỡng để định 
hình một cơ sở dữ liệu mới. Vì vậy chúng ta sẽ thực hiện từng bước quá trình tạo 
cơ sở dữ liệu này 
Trên thanh taskbar của Windows, trong khay hệ thống có một biểu tượng của máy 
chủ DB2 với tên là DB2. 
Nhấn phải vào biểu tượng đó và chọn DB2 Control Center để mở DB2 Control 
Center. Ở bên phải, bạn sẽ thấy một nhánh thực đơn với hai lựa chọn là All 
Systems và All Databases. Nhấn phải chuột vào All Databases chọn Create 
Database>Standard. Việc này sẽ mở ra cửa sổ thuật sỹ tạo cơ sở dữ liệu được 
trình bày trong Hình 4. 
Hình 4. Thuật sỹ (wizard) tạo cơ sở dữ liệu, bước 1 
Tại đó, bạn được hỏi tên cơ sở dữ liệu là gì và bạn muốn lưu trữ nó ở đâu. Với bài 
viết này, bạn dùng mashup_1 cho tên và định danh của cơ sở dữ liệu. Bạn có thể 
thêm vào bất kỳ tên chú thích nào bạn muốn. 
Tiếp theo hãy chọn nơi bạn sẽ lưu trữ các tệp cơ sở dữ liệu. Các cơ sở dữ liệu có 
thể chứa một lượng rất lớn dữ liệu. Hãy chọn nơi mà có thể quản lý được khối 
lượng dữ liệu đó của ứng dụng của bạn. Để phát triển ứng dụng này bạn chỉ lần 
khoảng 10-20MB bộ nhớ, nhưng cũng có thể tăng thêm ở một môi trường lớn. Bây 
giờ hãy chọn một nơi có không gian nhớ lớn hơn 10MB để có thể dùng được và 
tạo một thư mục ở đó. Gõ vào đường dẫn thư mục ở trường Default path. Bạn có 
thể nhấn vào Browse và chọn một thư mục theo cách đó. 
Nhấn vào hộp kiểm Enable database for XML. Hộp này yêu cầu bạn cài đặt kiểu 
mã là UTF-8. Đó là khóa cho các yêu cầu của bạn. 
Hãy giữ các cài đặt mặc định còn lại và nhấn Next (Xem Hình 5). 
Hình 5. Thuật sỹ tạo cơ sở dữ liệu, bước 2 
Trình cài đặt sẽ hỏi bạn nơi lưu trữ d