Tìm hiểu các hàm tài chính trong Excel (phần 2):
Hàm TBILLEQ()
Tính phần trăm lợi nhuận tương ứng với trái phiếu cho trái phiếu kho bạc.
Cú pháp: = TBILLEQ(settlement, maturity, discount)
Settlement : Ngày kết toán chứng khoán, là một ngày sau ngày phát hành chứng
khoán, khi chứng khoán được giao dịch với người mua.
Maturity : Ngày đáo hạn chứng khoán, là ngày chứng khoán hết hiệu lực.
Discount: Tỷ lệ chiết khấu của chứng khoán (xem hàm DISC)
37 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1684 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các hàm tài chính trong Excel (phần 2), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Học Excel -
Thủ Thuật Excel
Các hàm tài chính trong Excel (phần 2)
Tìm hiểu các hàm tài chính trong Excel (phần 2):
Hàm TBILLEQ()
Tính phần trăm lợi nhuận tương ứng với trái phiếu cho trái phiếu kho bạc.
Cú pháp: = TBILLEQ(settlement, maturity, discount)
Settlement : Ngày kết toán chứng khoán, là một ngày sau ngày phát hành chứng
khoán, khi chứng khoán được giao dịch với người mua.
Maturity : Ngày đáo hạn chứng khoán, là ngày chứng khoán hết hiệu lực.
Discount: Tỷ lệ chiết khấu của chứng khoán (xem hàm DISC)
Lưu ý:
Nên dùng hàm DATE(year, month, day) khi nhập các giá trị ngày tháng.
Settlement là ngày mà chứng khoán được bán ra, maturity là ngày chứng khoán hết
hạn. Ví dụ, giả sử có một trái phiếu có thời hạn 30 năm được phát hành ngày
1/1/2008, và nó có người mua vào 6 tháng sau. Vậy, ngày phát hành (issue date)
trái phiếu sẽ là 1/1/2008,Settlement là ngày 1/7/2008, và Maturity là ngày
1/1/2038, 30 năm sau ngày phát hành.
Settlement, và maturity sẽ được cắt bỏ phần lẻ nếu chúng không phải là số nguyên
Nếu settlement và maturity không là những ngày hợp lệ, TBILLEQ() sẽ trả về giá
trị lỗi #VALUE!
Nếu discount ≤ 0, TBILLEQ() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
Nếu settlement ≥ maturity, hay nếu maturity lớn hơn một năm sau settlement,
TBILLEQ() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
Hàm TBILLEQ() sẽ tính toán theo công thức sau đây:
Với: DSM : Số ngày giữa settlement và maturity, được tính theo cơ sở một năm có
360 ngày.
Ví dụ:
Tính phần trăm lợi nhuận tương ứng với trái phiếu cho một trái phiếu kho bạc có
ngày kết toán là 31/3/2008, ngày đáo hạn là 1/6/2008, và có tỷ lệ chiết khấu là
9.14% ?
= TBILLEQ(DATE(2008,3,31), DATE(2008,6,1), 9.14%) = 0.094151 (= 9.42%)
Hàm TBILLPRICE()
Tính giá trị dựa trên đồng mệnh giá $100 cho một trái phiếu kho bạc (dựa trên tỷ lệ
chiết khấu, hay tỷ lệ lợi nhuận của nó)
Hàm này là nghịch đảo của hàm TBILLYIELD()
Cú pháp: = TBILLPRICE(settlement, maturity, discount)
Settlement : Ngày kết toán chứng khoán, là một ngày sau ngày phát hành chứng
khoán, khi chứng khoán được giao dịch với người mua.
Maturity : Ngày đáo hạn chứng khoán, là ngày chứng khoán hết hiệu lực.
Discount: Tỷ lệ chiết khấu (tỷ lệ lợi nhuận) của trái phiếu (xem hàm
TBILLYIELD)
Lưu ý:
Nên dùng hàm DATE(year, month, day) khi nhập các giá trị ngày tháng.
Settlement là ngày mà chứng khoán được bán ra, maturity là ngày chứng khoán hết
hạn. Ví dụ, giả sử có một trái phiếu có thời hạn 30 năm được phát hành ngày
1/1/2008, và nó có người mua vào 6 tháng sau. Vậy, ngày phát hành (issue date)
trái phiếu sẽ là 1/1/2008,Settlement là ngày 1/7/2008, và Maturity là ngày
1/1/2038, 30 năm sau ngày phát hành.
Settlement, và maturity sẽ được cắt bỏ phần lẻ nếu chúng không phải là số nguyên
Nếu settlement và maturity không là những ngày hợp lệ, TBILLPRICE() sẽ trả về
giá trị lỗi #VALUE!
Nếu discount ≤ 0, TBILLPRICE() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
Nếu settlement > maturity, hay nếu maturity lớn hơn một năm sau settlement (từ
ngày kết toán đến ngày đáo hạn nhiều hơn 1 năm), TBILLPRICE() sẽ trả về giá trị
lỗi #NUM!
Hàm TBILLPRICE() sẽ tính toán theo công thức sau đây:
Với: DSM : Số ngày giữa settlement và maturity, nhưng không tính ngày đáo hạn
(maturity date).
Ví dụ:
Tính giá trị dựa trên đồng mệnh giá $100 cho một trái phiếu kho bạc có ngày kết
toán là 31/3/2008, ngày đáo hạn là 1/6/2008, và có tỷ lệ chiết khấu là 9% ?
= TBILLPRICE(DATE(2008,3,31), DATE(2008,6,1), 9%) = $98.45
Hàm TBILLYIELD()
Tính tỷ lệ chiết khấu (tỷ lệ lợi nhuận) cho một trái phiếu kho bạc (dựa theo giá trị
của đồng $100).
Hàm này là nghịch đảo của hàm TBILLPRICE()
Cú pháp: = TBILLYIELD(settlement, maturity, pr )
Settlement : Ngày kết toán chứng khoán, là một ngày sau ngày phát hành chứng
khoán, khi chứng khoán được giao dịch với người mua.
Maturity : Ngày đáo hạn chứng khoán, là ngày chứng khoán hết hiệu lực.
Pr : Giá trị dựa trên đồng mệnh giá $100 của trái phiếu (xem hàm TBILLPRICE)
Lưu ý:
Nên dùng hàm DATE(year, month, day) khi nhập các giá trị ngày tháng.
Settlement là ngày mà chứng khoán được bán ra, maturity là ngày chứng khoán hết
hạn. Ví dụ, giả sử có một trái phiếu có thời hạn 30 năm được phát hành ngày
1/1/2008, và nó có người mua vào 6 tháng sau. Vậy, ngày phát hành (issue date)
trái phiếu sẽ là 1/1/2008,Settlement là ngày 1/7/2008, và Maturity là ngày
1/1/2038, 30 năm sau ngày phát hành.
Settlement, và maturity sẽ được cắt bỏ phần lẻ nếu chúng không phải là số nguyên
Nếu settlement và maturity không là những ngày hợp lệ, TBILLYIELD() sẽ trả về
giá trị lỗi #VALUE!
Nếu pr ≤ 0, TBILLYIELD() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
Nếu settlement > maturity, hay nếu maturity lớn hơn một năm sau settlement (từ
ngày kết toán đến ngày đáo hạn nhiều hơn 1 năm), TBILLYIELD() sẽ trả về giá trị
lỗi #NUM!
Hàm TBILLYIELD() sẽ tính toán theo công thức sau đây:
Với: DSM : Số ngày giữa settlement và maturity, nhưng không tính ngày đáo hạn
(maturity date).
Ví dụ:
Tính tỷ lệ lợi nhuận của một trái phiếu kho bạc có ngày kết toán là 31/3/2008, ngày
đáo hạn là 1/6/2008, biết giá trị dựa trên đồng mệnh giá $100 của nó là $98.45 ?
= TBILLYIELD(DATE(2008,3,31), DATE(2008,6,1), 98.45) = 0.091417 (=
9.1417%)
Hàm YIELD()
Tính tỷ lệ lợi nhuận của một chứng khoán trả lãi theo định kỳ.
Thường được dùng để tính tỷ lệ lợi nhuận của trái phiếu.
Cú pháp: = YIELD(settlement, maturity, rate, pr, redemption, frequency, basis)
Settlement : Ngày kết toán chứng khoán, là một ngày sau ngày phát hành chứng
khoán, khi chứng khoán được giao dịch với người mua.
Maturity : Ngày đáo hạn chứng khoán, là ngày chứng khoán hết hiệu lực.
Rate : Lãi suất hằng năm của chứng khoán.
Pr : Giá trị dựa trên đồng mệnh giá $100 của chứng khoán.
Redemption : Giá trị (số tiền) nhận được của chứng khoán khi đáo hạn.
Frequency : Số lần trả lãi hằng năm. Nếu trả mỗi năm một lần: frequency = 1; trả
mỗi năm hai lần: frequency = 2; trả mỗi năm bốn lần: frequency = 4.
Basis : Là cơ sở dùng để đếm ngày (nếu bỏ qua, mặc định là 0)
= 0 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Bắc Mỹ)
= 1 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Số ngày thực tế của mỗi năm
= 2 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 360 ngày
= 3 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 365 ngày
= 4 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Châu Âu)
Lưu ý:
Nên dùng hàm DATE(year, month, day) khi nhập các giá trị ngày tháng.
Settlement là ngày mà chứng khoán được bán ra, maturity là ngày chứng khoán hết
hạn. Ví dụ, giả sử có một trái phiếu có thời hạn 30 năm được phát hành ngày
1/1/2008, và nó có người mua vào 6 tháng sau. Vậy, ngày phát hành (issue
date) trái phiếu sẽ là 1/1/2008,Settlement là ngày 1/7/2008, và Maturity là ngày
1/1/2038, 30 năm sau ngày phát hành.
Settlement, maturity, frequency và basis sẽ được cắt bỏ phần lẻ nếu chúng không
phải là số nguyên
Nếu settlement và maturity không là những ngày hợp lệ, YIELD() sẽ trả về giá trị
lỗi #VALUE!
Nếu rate < 0, YIELD() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
Nếu pr ≤ 0 hoặc redemption ≤ 0, YIELD() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
Nếu frequency không phải là 1, 2 hay 4, YIELD() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
Nếu basis 4, YIELD() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
Nếu settlement ≥ maturity, YIELD() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
Hàm YIELD() sẽ được tính theo công thức sau:
Với:
A : Số ngày từ ngày bắt đầu kỳ tính lãi cho đến ngày kết toán.
DSM : Số ngày từ ngày ngày kết toán cho đến ngày đáo hạn.
E : Số ngày trong kỳ tính lãi.
Ví dụ:
Tính tỷ lệ lợi nhuận của một trái phiếu có ngày kết toán là 15/2/2008, ngày đáo hạn
là 15/11/2016, có lãi suất hằng năm là 5.75%, giá trị của trái phiếu dựa trên đồng
$100 là $95.04287, giá trị nhận được khi đáo hạn là $100, trả lãi 6 tháng 1 lần, với
cơ sở để tính ngày là một năm 360 ngày, một tháng 30 ngày ?
= YIELD(DATE(2008,2,15), DATE(2016,11,15), 5.75%, 95.04287, 100, 2, 0) =
0.065 (= 6.5%)
Hàm YIELDDISC()
Tính tỷ lệ lợi nhuận hằng năm của một chứng khoán đã chiết khấu.
Cú pháp: = YIELDDISC(settlement, maturity, pr, redemption, basis)
Settlement : Ngày kết toán chứng khoán, là một ngày sau ngày phát hành chứng
khoán, khi chứng khoán được giao dịch với người mua.
Maturity : Ngày đáo hạn chứng khoán, là ngày chứng khoán hết hiệu lực.
Pr : Giá trị dựa trên đồng mệnh giá $100 của chứng khoán.
Redemption : Giá trị (số tiền) nhận được của chứng khoán khi đáo hạn.
Basis : Là cơ sở dùng để đếm ngày (nếu bỏ qua, mặc định là 0)
= 0 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Bắc Mỹ)
= 1 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Số ngày thực tế của mỗi năm
= 2 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 360 ngày
= 3 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 365 ngày
= 4 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Châu Âu)
Lưu ý:
Nên dùng hàm DATE(year, month, day) khi nhập các giá trị ngày tháng.
Settlement là ngày mà chứng khoán được bán ra, maturity là ngày chứng khoán hết
hạn. Ví dụ, giả sử có một trái phiếu có thời hạn 30 năm được phát hành ngày
1/1/2008, và nó có người mua vào 6 tháng sau. Vậy, ngày phát hành (issue
date) trái phiếu sẽ là 1/1/2008,Settlement là ngày 1/7/2008, và Maturity là ngày
1/1/2038, 30 năm sau ngày phát hành.
Settlement, maturity, và basis sẽ được cắt bỏ phần lẻ nếu chúng không phải là số
nguyên
Nếu settlement và maturity không là những ngày hợp lệ, YIELDDISC() sẽ trả về
giá trị lỗi #VALUE!
Nếu pr ≤ 0 hoặc redemption ≤ 0, YIELDDISC() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
Nếu basis 4, YIELDDISC() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
Nếu settlement ≥ maturity, YIELDDISC() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
Ví dụ:
Tính tỷ lệ lợi nhuận của một trái phiếu đã chiết khấu có ngày kết toán là 16/2/2008,
ngày đáo hạn là 1/3/2008, giá trị của trái phiếu dựa trên đồng $100 là $99.795, giá
trị nhận được khi đáo hạn là $100, với cơ sở để tính ngày là một năm 360 ngày,
còn số ngày trong mỗi tháng thì theo thực tế của tháng đó ?
= YIELDDISC(DATE(2008,2,16), DATE(2008,3,1), 99.795, 100, 2) = 0.052823
(= 5.28%)
Hàm YIELDMAT()
Tính tỷ lệ lợi nhuận hằng năm của một chứng khoán trả lãi vào ngày đáo hạn.
Cú pháp: = YIELDMAT(settlement, maturity, issue, rate, pr, basis)
Settlement : Ngày kết toán chứng khoán, là một ngày sau ngày phát hành chứng
khoán, khi chứng khoán được giao dịch với người mua.
Maturity : Ngày đáo hạn chứng khoán, là ngày chứng khoán hết hiệu lực.
Issue : Ngày phát hành chứng khoán.
Rate : Lãi suất của chứng khoán vào ngày phát hành.
Pr : Giá trị dựa trên đồng mệnh giá $100 của chứng khoán.
Basis : Là cơ sở dùng để đếm ngày (nếu bỏ qua, mặc định là 0)
= 0 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Bắc Mỹ)
= 1 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Số ngày thực tế của mỗi năm
= 2 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 360 ngày
= 3 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 365 ngày
= 4 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Châu Âu)
Lưu ý:
Nên dùng hàm DATE(year, month, day) khi nhập các giá trị ngày tháng.
Settlement là ngày mà chứng khoán được bán ra, maturity là ngày chứng khoán hết
hạn. Ví dụ, giả sử có một trái phiếu có thời hạn 30 năm được phát hành ngày
1/1/2008, và nó có người mua vào 6 tháng sau. Vậy, ngày phát hành (issue
date) trái phiếu sẽ là 1/1/2008,Settlement là ngày 1/7/2008, và Maturity là ngày
1/1/2038, 30 năm sau ngày phát hành.
Settlement, maturity, issue, và basis sẽ được cắt bỏ phần lẻ nếu chúng không phải
là số nguyên
Nếu settlement, maturity hay issue không là những ngày hợp lệ, YIELDMAT() sẽ
trả về giá trị lỗi #VALUE!
Nếu rate ≤ 0 hoặc pr ≤ 0, YIELDMAT() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
Nếu basis 4, YIELDMAT() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
Nếu settlement ≥ maturity, YIELDMAT() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
Ví dụ:
Tính tỷ lệ lợi nhuận của một trái phiếu được trả lãi vào ngày đáo hạn có ngày phát
hành là 8/11/2007, ngày kết toán là 15/3/2008, ngày đáo hạn là 3/11/2008, lãi suất
khi phát hành là 6.25% / năm, giá trị của trái phiếu dựa trên đồng $100 là
$100.0123, với cơ sở để tính ngày là một năm 360 ngày, một tháng có 30 ngày ?
= YIELDMAT(DATE(2008,3,15), DATE(2008,11,3), DATE(2007,11,8), 6.25%,
100.0123) = 0.060954 (= 6.09%)
Hàm AMORDEGRC()
Tính khấu hao tài sản trong mỗi kỳ kế toán.
Hàm này được dùng để sử dụng trong các hệ thống kế toán kiểu Pháp: Nếu một tài
sản được mua vào giữa kỳ kế toán, sự khấu hao chia theo tỷ lệ sẽ được ghi vào tài
khoản.
Hàm này tương tự như hàm AMORLINC(), chỉ khác là hệ số khấu hao áp dụng
trong phép tính tùy theo thời hạn sử dụng của tài sản.
Cú pháp:
= AMORDEGRC(cost, date_purchased, first_period, salvage, period, rate,
basis)
Cost : Giá trị của tài sản (khi mua vào)
Date_purchased : Ngày mua tài sản.
First_period : Ngày cuối cùng của kỳ kế toán thứ nhất
Salvage : Giá trị thu hồi được của tài sản vào cuối hạn sử dụng.
Period : Kỳ kế toán muốn tính khấu hao.
Rate : Tỷ lệ khấu hao của tài sản. Tùy thuộc vào hạn sử dụng của tài sản đó:
= 15% : Từ 3 đến 4 năm
= 20% : Từ 5 đến 6 năm
= 25% : Từ 6 năm trở lên
Basis : Là cơ sở dùng để đếm ngày (nếu bỏ qua, mặc định là 0)
= 0 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Bắc Mỹ)
= 1 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Số ngày thực tế của mỗi năm
= 2 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 360 ngày
= 3 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 365 ngày
= 4 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Châu Âu)
Lưu ý:
Nên dùng hàm DATE(year, month, day) khi nhập các giá trị ngày tháng.
Hàm này sẽ tính khấu hao cho đến kỳ cuối cùng của thời hạn sử dụng của tài sản,
hoặc cho tới khi giá trị tích lũy khấu hao lớn hơn giá trị khi mua vào của tài sản trừ
đi giá trị còn lại của tài sản khi hết hạn sử dụng.
Tỷ lệ khấu hao sẽ đạt tới 50% vào kỳ áp chót và sẽ đạt tới 100% vào kỳ chót.
Nếu thời hạn (số năm) sử dụng của tài sản nằm giữa 0 và 1, 1 và 2, 2 và 3, hoặc 4
và 5, hàm sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
Ví dụ:
Tính số tiền khấu hao trong kỳ đầu tiên của một tài sản có giá trị khi mua vào ngày
19/8/2008 là $2,400, biết rằng ngày cuối cùng của kỳ kế toán thứ nhất là
31/12/2008, giá trị thu hồi được của sản phẩm khi hết hạn sử dụng 3 năm là $300,
sử dụng cách tính ngày tháng theo thực tế ?
= AMORDEGRC(2400, DATE(2008,8,19), DATE(2008,12,31), 300, 1, 15%, 1) =
$776
Hàm AMORLINC()
Tính khấu hao tài sản trong mỗi kỳ kế toán.
Hàm này được dùng để sử dụng trong các hệ thống kế toán kiểu Pháp: Nếu một tài
sản được mua vào giữa kỳ kế toán, sự khấu hao chia theo tỷ lệ sẽ được ghi vào tài
khoản.
Hàm này tương tự như hàm AMORDEGRC(), chỉ khác là hệ số khấu hao áp dụng
trong phép tính không phụ thuộc vào thời hạn sử dụng của tài sản.
Cú pháp:
= AMORDEGRC(cost, date_purchased, first_period, salvage, period, rate,
basis)
Cost : Giá trị của tài sản (khi mua vào)
Date_purchased : Ngày mua tài sản.
First_period : Ngày cuối cùng của kỳ kế toán thứ nhất
Salvage : Giá trị thu hồi được của tài sản vào cuối hạn sử dụng.
Period : Kỳ kế toán muốn tính khấu hao.
Rate : Tỷ lệ khấu hao của tài sản.
Basis : Là cơ sở dùng để đếm ngày (nếu bỏ qua, mặc định là 0)
= 0 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Bắc Mỹ)
= 1 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Số ngày thực tế của mỗi năm
= 2 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 360 ngày
= 3 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 365 ngày
= 4 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Châu Âu)
Lưu ý:
Nên dùng hàm DATE(year, month, day) khi nhập các giá trị ngày tháng.
Ví dụ:
Tính số tiền khấu hao trong kỳ đầu tiên của một tài sản có giá trị khi mua vào ngày
19/8/2008 là $2,400, biết rằng ngày cuối cùng của kỳ kế toán thứ nhất là
31/12/2008, giá trị thu hồi được của sản phẩm khi hết hạn sử dụng là $300, sử
dụng cách tính ngày tháng theo thực tế ?
= AMORLINC(2400, DATE(2008,8,19), DATE(2008,12,31), 300, 1, 15%, 1) =
$360
Hàm DB()
Tính khấu hao cho một tài sản sử dụng phương pháp số dư giảm dần theo một mức
cố định(fixed-declining balance method) trong một khoảng thời gian xác định.
Cú pháp: = DB(cost, salvage, life, period, month)
Cost : Giá trị ban đầu của tài sản
Salvage : Giá trị thu hồi được của tài sản (hay là giá trị của tài sản sau khi khấu
hao)
Life : Hạn sử dụng của tài sản.
Period : Kỳ muốn tính khấu hao. Period phải sử dụng cùng một đơn vị tính toán
với Life.
Month : Số tháng trong năm đầu tiên (nếu bỏ qua, mặc định là 12)
Lưu ý:
· Phương pháp số dư giảm dần theo một mức cố định (fixed-declining balance
method) sẽ tính khấu hao theo một tỷ suất cố định. DB() dùng công thức sau đây để
tính khấu hao trong một kỳ:
DB = (cost – tổng khấu hao các kỳ trước) * rate
Trong đó: rate = 1 – ((salvage / cost) ^ (1 / life)), được làm tròn tới 3 số lẻ thập
phân.
· Khấu hao kỳ đầu và kỳ cuối là những trường hợp đặc biệt:
Với kỳ đầu, DB() sử dụng công thức = cost * rate * month / 12
Với kỳ cuối, DB() sử dụng công thức = (cost – tổng khấu hao các kỳ trước)
* rate * (12 – month) / 12
Ví dụ:
· Tính số tiền khấu hao trong tất cả các kỳ của một tài sản có giá trị khi mua vào
ngày 1/6/2008 là $1,000,000, giá trị thu hồi được của sản phẩm khi hết hạn sử
dụng 6 năm là $100,000 ?
Vì mua vào tháng 6, nên năm đầu tiên chỉ tính khấu hao cho 7 tháng, 5 tháng còn
lại sẽ tính vào năm thứ 7.
Số tiền khấu hao trong các năm như sau:
Năm đầu tiên: = DB(1000000, 100000, 6, 1, 7) = $186,083.33
Năm thứ hai: = DB(1000000, 100000, 6, 2, 7) = $259,639.42
Năm thứ ba: = DB(1000000, 100000, 6, 3, 7) = $176,814.44
Năm thứ tư: = DB(1000000, 100000, 6, 4, 7) = $120,410.64
Năm thứ năm: = DB(1000000, 100000, 5, 7) = $81,999.64
Năm thứ sáu: = DB(1000000, 100000, 6, 7) = $55,841.76
Năm cuối cùng: = DB(1000000, 100000, 7, 7) = $15,845.10
Hàm DDB()
Tính khấu hao cho một tài sản sử dụng phương pháp số dư giảm dần kép (double-
declining balance method), hay giảm dần theo một tỷ lệ nào đó, trong một khoảng
thời gian xác định.
Cú pháp: = DDB(cost, salvage, life, period, factor)
Cost : Giá trị ban đầu của tài sản
Salvage : Giá trị thu hồi được của tài sản (hay là giá trị của tài sản sau khi khấu
hao)
Life : Hạn sử dụng của tài sản.
Period : Kỳ muốn tính khấu hao. Period phải sử dụng cùng một đơn vị tính toán
với Life.
Factor : Tỷ lệ để giảm dần số dư (nếu bỏ qua, mặc định là 2, tức sử dụng phương
pháp số dư giảm dần kép)
Lưu ý:
· Phương pháp số dư giảm dần theo một tỷ lệ định sẵn sẽ tính khấu hao theo tỷ suất
tăng dần, tức là khấu hao cao nhất ở kỳ đầu, và giảm dần ở các kỳ kế tiếp theo tỷ lệ
đã được định sẵn (giảm dần kép là sử dụng tỷ lệ giảm dần = 2). DDB() dùng công
thức sau đây để tính khấu hao trong một kỳ:
DDB = MIN((cost – tổng khấu hao các kỳ trước) * (factor / life), (cost – salvage –
tổng khấu hao các kỳ trước))
· Hãy thay đổi factor, nếu không muốn sử dụng phương pháp số dư giảm dần kép.
· Tất cả các tham số phải là những số dương.
Ví dụ:
· Với một tài sản có giá trị khi mua vào là $2,400, giá trị thu hồi được của sản
phẩm khi hết hạn sử dụng là $300, hạn sử dụng là 10 năm, ta có những con số khấu
hao như sau đây:
Khấu hao cho ngày đầu tiên, dùng phương pháp số dư giảm dần kép:
= DDB(2400, 300, 10*365, 1) = $1.32
Khấu hao tháng đầu tiên, dùng phương pháp số dư giảm dần kép:
= DDB(2400, 300, 10*12, 1) = $40
Khấu hao năm đầu tiên, dùng phương pháp số dư giảm dần kép:
= DDB(2400, 300, 10, 1) = $480
Khấu hao năm thứ 10, dùng phương pháp số dư giảm dần kép:
= DDB(2400, 300, 10, 10) = $22.12
Khấu hao năm thứ 2, dùng phương pháp số dư giảm dần theo tỷ lệ 1.5:
= DDB(2400, 300, 10, 2, 1.5