Các hành vi ngôn ngữ

Trong giao tiếp, con người thực hiện rất nhiều hoạt động khác nhau bằng cách sử dụng ngôn ngữ. Các hành động này tuy được thể hiện hết sức đa dạng nhưng đều được gọi chung là các hành vi ngôn ngữ. - Mối liên hệ giữa ngôn ngữ–hành vi con người là hiển nhiên, trong nghiên cứu ngữ dụng học, loại hành vi này không thể bỏ qua.

pdf9 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 3652 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các hành vi ngôn ngữ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Các hành vi ngôn ngữ 1. Vài nét giới thiệu chung - Trong giao tiếp, con người thực hiện rất nhiều hoạt động khác nhau bằng cách sử dụng ngôn ngữ. Các hành động này tuy được thể hiện hết sức đa dạng nhưng đều được gọi chung là các hành vi ngôn ngữ. - Mối liên hệ giữa ngôn ngữ–hành vi con người là hiển nhiên, trong nghiên cứu ngữ dụng học, loại hành vi này không thể bỏ qua. 2. Câu ngữ vi và động từ ngữ vi (ngôn hành) * Austin xây dựng lí thuyết này bắt đầu từ những khái niệm câu ngữ vi và động từ ngữ vi Ví dụ: (1a): Cháu chào bác ạ! (1b): Tôi chúc anh lên đường may mắn! (1c): Tôi khuyên anh nên nghỉ vài hôm. → “chào, chúc, khuyên” là những động từ ngữ vi. 2.1. Đặc điểm của câu ngữ vi - Vị từ chính của câu biểu thị một hành động mà người ta thực hiện bằng cách nói ra. - Vị từ chính gắn liền với điểm gốc của hệ toạ độ dụng học: tôi, bây giờ, ở đây. + Chủ thểở ngôi thứ nhất + Bổ ngữ trực tiếp gắn với người đối thoại (ngôi thứ 2) + Thời: hiện tại (không có dạng phủ định) + Thức: Trần thuật 2.2. Hệ quả Khi chúng ta phá ra câu như vậy, ở những điều kiện thích hợp thì chúng ta đồng thời cũng thực hiện luôn hành động được gọi tên bằng vị từ chính. Và, những động từ như thế được gọi tên là động từ ngữ vi. 2.3. Trong tiếng Việt - Chủ thể: Là ngôi thứ nhất nhưng không phải bao giờ cũng được thể hiện bằng một hệ đại từ thuần nhất. Ví dụ: Con chào bố! → “con”: ngôi thứ nhất, trỏ vào người nói. - Đối tượng: Là ngôi thứ hai => Do không được ngữ pháp hoá cao nên sự lựa chọn không thuần nhất. Tuy nhiên, chúng có cốt lõi thống nhất. -Thời: không có thời Nhưng, đặc trưng này của tiếng Việt được đảm bảo bằng việc đòi hỏi loại trừ khỏi câu ngữ vi tất cả những yếu tố liên quan đến thời, thể, tình thái... nào khiến cho câu không gắn với hành động của chủ thể. Ví dụ: Tôi đanghỏi anh: Anh có lấy cắp tiền của tôi đem cho con bé đấy không? 2.4. Những từ không được coi là động từ ngữ vi hỏi han – nịnh – nói dối – tâng bốc – mời mọc – mời chào * Các câu ngữ vi không tham gia vào hoạt động đánh giá chân thực. Tôi chào anh (-) Hôm qua tôi chào anh (+) 3. Hệ quả và vấn đề còn chưa thống nhất 3.1. Austin: Tất cả các phát ngôn khi được sử dụng một cách nghiêm túc trong giao tiếp hiện thực đều biểu thị những hành vi ngôn ngữ, những hành động ngôn ngữ. Như vậy, Austin đã đưa ra một ý kiến gần như trái ngược: Tất cả các câu đều là câu ngữ vi. Trong đó có: - Ngữ vi hiển ngôn (thứ cấp) Ví dụ: Cháu chào bác ạ! - Ngữ vi nguyên cấp Ví dụ: Mấy giờ rồi? Ăn đi! → Các phát ngôn có sự gắn bó với các hành động mà người ta thực hiện. 3.2. Phân biệt câu ngữ vi với những câu không phải là câu ngữ vi Câu ngữ vi chỉ là một cách thức biểu hiện và nó có thể ảnh hưởng đến những sắc thái khác nhau về giao tiếp. Ví dụ: Trời đang mưa Tôi khẳng định là trời đang mưa. 4. Các kiểu hành vi ngôn ngữ cơ bản 4.1. Hành vi tạo lời Lựa chọn từ ngữ, cấu trúc và phát âm theo một cách thức nhất định 4.2. Hành vi tại lời (hành vi ngôn trung) Là những hành động được thực hiện ngay trong lời nói và bằng việc sử dụng ngôn ngữ, phát ngôn. Thường có các động từ ngữ vi tương ứng để gọi tên. Ví dụ: Hỏi, mời, chào, chúc, khuyên, ra lệnh, khẳng định... 4.3. Hành vi mượn lời Tác động xa hơn đến tâm lí, hành vi, thái độ, tình cảm nảy sinh do người ta nói. 5. Hành vi tại lời và điều kiện thực hiện Bao gồm: + Điều kiện ngữ cảnh tương thích + Điều kiện ngữ cảnh không tương thích, không phù hợp... ^ Hành động không thành công ^ Người nghe hiểu theo một cách khác Ví dụ: Ra lệnh -1→ Người nói ↔ người nghe: có quan hệ thứ bậc -2→ Người nói cho rằng người nghe có khả năng thực hiện hành động. Bao gồm: ^ Khả năng tâm lí, thể chất (về mặt tự nhiên) ^ Khả năng đạo đức (về mặt xã hội) → Điều kiện thoả mãn → Điều kiện may mắn → Điều kiện thành công 5.1. Điều kiện ban đầu Bao gồm tất cả những sự tình nào đó được xem là cần phải có để nếu muốn chúng ta có thể sẵn sàng thực hiện được. Như vậy là có thể có đủ điều kiện nhưng vẫn không thực hiện hành vi. Ví dụ: Ra lệnh: - Hành động chưa được thực hiện - Người nói: có cương vị, vị thế cho phép điều khiển, chi phối hành vi của người nghe. - Người nói cho rằng người nghe có khẳ năng thực hiện - Nếu không ra lệnh thì không chắc chắn người nghe sẽ tự động thực hiện hành động. 5.2. Điều kiện hiện thực(điều kiện chân thành) Gắn với trạng thái tâm lí đặc trưng Khác với điều kiện chân thực về mặt logic: tính đúng – sai của mệnh đề được nói ra. 5.3. Điều kiện cơ bản Mục đích chính mà hành vi nhằm đạt tới 6. Phân loại các hành vi tại lời Cách phân loại hành vi tại lời khá đa dạng. Dưới đây cách phân loại phổ biến nhất. 6.1. Đích tại lời (trùng với điều kiện cơ bản) 6.2. Trạng thái tâm lí được biểu hiện (trùng với điều kiện thành thực) 6.3. Hướng khớp ghép lời với hiện thực Liên hệ giữa nội dung mệnh đề với hiện thực Ví dụ: (1) Nam, đi mua cho bố gói thuốc lào, con! (2) Trong túi Nam có một tép heroin → (1) Sự tình chưa xảy ra. Đòi hỏi hành động được thực hiện trong tương lai phải phù hợp với nội dung mệnh đề. → (2) Người nói phải có cơ sở để khẳng định của mình phù hợp với thực tế. * Hướng khớp ghép lời với hiện thực ↔ thời gian Có thể, trong những trường hợp nhất định, có những mối liên hệ nào đó. Ví dụ: Khẳng định: + Một hiện thực đã xảy ra + Một hiện thực chưa xảy ra. → Không chính xác khi đồng nhất với mối quan hệ trước sau về thời gian 6.3.a. Nhóm hành vi xác tín (xác nhận, khẳng định, trình bày)