Các phương pháp thống kê trong thuỷ văn

Việc sử dụng rộng rãi các phương pháp của lý thuyết xác suất trong thuỷ văn khởi đầu vào những năm 30 của thế kỷ XX. Những nghiên cứu tích cực trong lĩnh vực này được triển khai mạnh trong những năm sau chiến tranh. Việc sử dụng các phương pháp thống kê trong thuỷ văn mở rộng một cách đáng kể. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu vấn đề này được trình bày trong các bài báo riêng biệt hoặc trong các chuyên khảo hẹp không phù hợp với các nhà thuỷ văn thực hành. Các công trình trình bày một cách có hệ thống việc áp dụng các phương pháp thống kê trong thuỷ văn vẫn còn bỏ ngỏ. Tập thể tác giả mong muốn khắc phục khiếm khuyết đó và tiếp tục phát triểnviệc áp dụng các phương pháp thống kê trong thuỷ văn học.

pdf22 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1807 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các phương pháp thống kê trong thuỷ văn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 CÁC PHƯƠNG PHÁP THỐNG Kấ TRONG THUỶ VĂN A. V. RODJESTVENSKI, A. I. TSEBOTAREV Người biờn dịch: Nguyễn Thanh Sơn 2 Mục lục Lời tựa 1. Khỏi niệm chung 2. Vài nột ngắn gọn về sự phỏt triển phõn tớch thống kờ số liệu thuỷ văn Chương 1. Một số thụng tin ban đầu từ lý thuyết xỏc suất và toỏn thống kờ 1.1 Cỏc luận điểm xuất phỏt làm cơ sở ứng dụng cỏc phương phỏp của lý thuyết xỏc suất và toỏn thống kờ trong thuỷ văn học 1.2 Cỏc phương phỏp khỏi quỏt hoỏ số liệu thống kờ đơn giản nhất 1.3 Khỏi niệm xỏc suất 1.4 Trung bỡnh số học và cỏc tớnh chất của nú. Kỳ vọng toỏn học. 1.5 Trung vị 1.6 Trung điểm 1.7 Trung bỡnh số học và trung bỡnh hỡnh học 1.8 Cỏc phộp đo sự phõn tỏn đơn giản nhất 1.9 Độ lệch quõn phương (chuẩn). Phương sai. Hệ số biến đổi. 1.10 Tớnh bất đối xứng và độ nhọn 3 1.11 Mụmen cỏc tập thống kờ. Chương 2. Cỏc qui luật phõn bố xỏc suất cơ bản ứng dụng trong thuỷ văn học. 2.1 Khỏi niệm chung. 2.2 Phõn bố nhị thức rời rạc 2.3 Luật phõn bố Poatxụng 2.4 Khỏi quỏt phõn bố nhị thức rời rạc ứng dụng với tập cỏc đại lượng ngẫu nhiờn liờn tục 2.5 Đường cong phõn bố xỏc suất S. N. Kriski và Ph. M. Menkel 2.6 Phõn bố Gudrits 2.7 Luật phõn bố tập cỏc thành phần biờn ( Phõn bố Gumbel) 2.8 Luật phõn bố chuẩn 2.9 Luật phõn bố cỏc đại lượng ngẫu nhiờn biến đổi hàm. 2.10 Đường cong phõn bố G. N. Brokovits 2.11 Cỏc đường cong đảm bảo khỏi quỏt thực nghiệm 2.12 Phõn bố khỏi quỏt cỏc phõn bố thống kờ với hàm cường độ phỏt triển. Chương 3. Lưới xỏc suất, cỏc phương phỏp đồ giải và đồ giải - giải tớch để xỏc định cỏc tham số và đại lượng của cỏc đường cong phõn bố với suất đảm bảo khỏc nhau 4 3.1 Chỉ định lưới xỏc suất 3.2 Cỏc đặc điểm xõy dựng đường cong phõn bố xỏc suất cỏc đặc trưng của chế độ thuỷ văn. Cỏc cụng thức đảm bảo kinh nghiệm. 3.3 Cỏc bước thực hành dựng lưới xỏc suất 3.4 Ứng dụng lưới xỏc suất. 3.5 Phương phỏp đồ giải - giải tớch để xỏc định cỏc tham số của chuỗi thống kờ. Chương 4. Kiểm tra thống kờ cỏc thụng tin khớ tượng thuỷ văn ban đầu trong tương quan của tiờn đề về tớnh đồng nhất, ngẫu nhiờn và phự hợp. 4.1 Phõn tớch tớnh đồng nhất của chuỗi cỏc đại lượng thuỷ văn 4.2 Phạm trự ngẫu nhiờn 4.3 Phõn tớch sự phự hợp của cỏc hàm phõn bố giải tớch và thực nghiệm. Chương 5. Ước lượng thống kờ cỏc tham số của phõn bố cỏc đại lượng ngẫu nhiờn 5.1 Khỏi niệm chung 5.2 Cỏc yờu cầu cơ bản đối với việc ước lượng cỏc tham số phõn bố. 5.3 Cỏc phương phỏp xỏc định ước lượng thống kờ của phõn bố 5.4 Ứng dụng cỏc phương phỏp thử nghiệm thống kờ để ước lượng cỏc tham số phõn bố 5.5 Kết quả ước lượng cỏc tham số chọn của phõn bố 5 5.6 Ước lượng tung độ chọn của cỏc đường cong phõn bố Chương 6. Cỏc quan hệ thống kờ giữa cỏc biến thuỷ văn 6.1 Mở đầu 6.2 Tương quan tuyến tớnh giữa hai biến 6.3 Tương quan tuyến tớnh bội 6.4 Ứng dụng phương phỏp tương quan bội để kộo dài cỏc chuỗi số liệu thuỷ văn ngắn về thời đoạn dài. 6.5 Ước lượng hàm tương quan khụng gian của cỏc đặc trưng thuỷ văn (trờn vớ dụ dũng chảy sụng ngũi) Chương 7. Phõn tớch cỏc chuỗi thuỷ văn thời gian. 7.1 Cỏc khỏi niệm cơ bản của lý thuyết hàm ngẫu nhiờn 7.2 Cỏc phương phỏp làm trơn chuỗi thuỷ văn ( trờn vớ dụ dũng chảy năm của sụng ngũi) 7.3 Phõn tớch hàm tự tương quan và hàm tương quan quan hệ ( trờn vớ dụ dao động dũng chảy nhiều năm sụng ngũi) 7.4 Phõn tớch hàm phổ và hàm phổ quan hệ (trờn vớ dụ dao động dũng chảy nhiều năm sụng ngũi) Danh sỏch tài liệu tham khảo. Lời tựa Việc sử dụng rộng rãi các ph−ơng pháp của lý thuyết xác suất trong thuỷ văn khởi đầu vào những năm 30 của thế kỷ XX. Những nghiên cứu tích cực trong lĩnh vực này đ−ợc triển khai mạnh trong những năm sau chiến tranh. Việc sử dụng các ph−ơng pháp thống kê trong thuỷ văn mở rộng một cách đáng kể. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu vấn đề này đ−ợc trình bày trong các bài báo riêng biệt hoặc trong các chuyên khảo hẹp không phù hợp với các nhà thuỷ văn thực hành. Các công trình trình bày một cách có hệ thống việc áp dụng các ph−ơng pháp thống kê trong thuỷ văn vẫn còn bỏ ngỏ. Tập thể tác giả mong muốn khắc phục khiếm khuyết đó và tiếp tục phát triểnviệc áp dụng các ph−ơng pháp thống kê trong thuỷ văn học. Khi soạn thảo cuốn sách các tác giả có xu h−ớng trình bày các tài liệu một cách đơn giản và trực quan nhất, bỏ qua các cấu trúc toán học phức tạp và cá vấn đề thống kê chuyên dụng. Cho nên chủ yếu chỉ chú ý vào việc giải thích ý nghĩa vật lý của các thủ thuật thống kê với l−ợng thông tin hoàn toàn không đầy đủ và chính xác. Khuôn khổ bó hẹp của cuốn sách phải bỏ qua việc trình bày chi tiết lý thuyết hàm ngẫu nhiên gồm việc sử dụng hàm t−ơng quan quan hệ, hàm tự t−ơng quan, hàm phổ và phổ kép, sự đồng pha và lệch pha các dao động tuần hoàn. Trong cuốn sách không xét các ph−ơng pháp thống kê dự báo các dao động nhiều năm của các đặc tr−ng thuỷ văn mặc dù các phân tích độ ổn định theo thời gian đã dẫn và độ chính xác của hàm phổ và hàm t−ơng quan có quan hệ trực tiếp tới việc đánh giá độ tin cậy của sơ đồ dự báo, đ−ợc thực hiện bởi việc sử dụng các phép thống kê. Vì lẽ đó cũng không đ−a vào cuốn sách phụ lục các bảng hiệu chỉnh đ−ợc sử dụng khi tính toán. Việc soạn cuốn sách có nhiều khó khăn nên không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót . Thực tiễn sử dụng và sự phê bình nghiêm túc mới có thể khắc phục các thiếu sót đó, các tác giả sẵn sàng tiếp nhận và trân trọng cảm ơn. Các tác giả cảm ơn GS. GAG. Svanhidze về những lời chú giá trị qua quá trình phản biện và soát bản thảo. Mở đầu 1. Các luận điểm chung. Các ph−ơng pháp thống kê trong các nghiên cứu thuỷ văn đ−ợc ứng dụng khi giải nhiều bài toán vì nhiều khi nó là con đ−ờng duy nhất để đánh giá định l−ợng các khía cạnh khác nhau của hiện t−ợng thuỷ văn. Phát biểu trên xuất phát từ bản chất đa nhân tố của quá trình thuỷ văn. Thực vậy ng−ời ta đã biét một cách rộng rãi rằng nhiều hiện t−ợng thuỷ văn là kết quả tác động của một số lớn các nhân tố, mức độ ảnh h−ởng của mỗi trong các nhân tố đó lê sự hình thành của hiện tựơng đang xét tính một cách trọn vẹn là điều không thể. Mô tả toán học các hiện t−ợng t−ơng tự chỉ có thể bằng ph−ng pháp thống kê. Thí dụ, xét l−u l−ợng cực đại của n−ớc, giá trị của nó xác định trực tiếp kích th−ớc các thành phần quan trọng của công trình thuỷ. Dòng chảy cực đại đ−ợc hình thành d−ới tác động của các nhân tố khí t−ợng và đặc điểm của mặt đệm. Các nhân tố khí t−ợng bao gồm m−a, lớp phủ tuyết, sự phân bố củ chúng theo diện tích bồn thu n−ớc, c−ờng độ và thời đoạn m−a và cấp n−ớc của lớp phủ tuyết. Cũng ảnh h−ởng tới dòng chảy cực đại của sông ngòi là độ ẩm tr−ớc đó của l−u vựcmà nó lại đ−ợc xác định bởi một tổ hợp các yếu tố khí t−ợng và các điều kiện địa lý tự nhiên khác: m−a, bốc hơi từ bề mặt l−u vực, các tính chất thuỷ lý của lớp thổ nh−ỡng và nhiều yếu tố khác. Các nhân tố địa lý tự nhiên bao gồm kích th−ớc và dạng bồn thu n−ớc, cấu trúc mạng l−ới thuỷ văn, độ dốc sông ngòi và l−u vực, điều kiện địa chất và thuỷ đại chất của bồn thu n−ớc, sự có mặt của điền trũng, ao hồ, đầm lầy, rừng, hồ chứa và v.v... Làm sáng tỏ các quy luật đặc tr−ng cho hiện t−ợng đ−ợc hình thành nh− hệ quả của các mối quan hệ đa nhân tố chỉ có thể bằng ph−ơng pháp thống kê. áp dụng các ph−ơng pháp thống kê trong thuỷ văn có một vài đặc điểm chi phối đặc thù của hiện t−ợng đang xét trong thuỷ văn. Đặc điểm thứ nhất là trong hành trangcủa nhà thuỷ văn th−ơng có ít thông tin mà nó th−ờng không thể tăng lên đ−ợc nữa. Khi đó quan trọng nhất là vấn đề −ớc l−ợng thống kê các tham số lựa chọn của phân phối để tăng nhân tạo l−ợng thông tin (dẫn các dãy thuỷ văn ngắn về thời đoạn nhiều năm), lựa chọn mô hình toán t−ơng đối phù hợp thở mãn tốt nhất số liệu thực nghiệm. Thực vậy, th−ờng không biết tr−ớc đ−ợc hàm phân bố nào sẽ mô tả đặc tr−ng thuỷ văn này hay kia. Khi đó mọi thông tin bổ sungvề dạng đ−ờng cong phân bố, ngoài số liệu quan trắc , tất nhiên là ngắn, đều ch−a có. Nên sự lựa chọn đ−ờng cong phân bố th−ờng đ−ợc thực hiện xuất phát từ một vài quan niệm chung, thí dụ về các điều kiện biên cần thoả mãn sơ đồ đ−ợc tiếp nhận. Mức 6 độ t−ơng ứng của tài liệu thực nghiệm với đ−ờng cong phân bố đ−ợc lựa chọn sử dụng (đ−ờng đảm bảo) sau đó đ−ợc kiểm tra bằng cách so sánh đ−ờng cong phân bố lý thuyết với thực nghiệm. Trong nhiều tr−ờng hợp số liệu quan trắc về dòng chảy th−ờng trùng lặp với một số đ−ờng phân bố giải tích. Trong những trừng hợp nh− vậy lựa chọn đ−ờng cong phân bố này hoặc khác trở thành một nhiệm vụ không xác định tất nhiên dẫn đến nhiều kết quả tính toán khác nhau. Sau khi xác định qui luật phân bố mà nó mô tả hiện t−ợng thuỷ văn ta quan tâm, xuất hiện nhiệm vụ đánh giá các tham số phân bố tổng hợp theo tập mẫu và nó đến l−ợt lại đ−ợc thực hiện với một mức độ chính xác nào đó phụ thuộc vào dạng đ−ờng cong phân bố và l−ợng thông tin khi thực hiện tính toán các tham số lựa chọn của phân bố. Do vậy đánh giá lựa chọn các tham số của phân bố đ−ợc thực hiện th−ờng xuyên với sai số này hoặc kia, xác định nó trong bất kỳ tính toán thuỷ văn nào là nhiệm vụ quan trọng bậc nhất. Bài toán này th−ờng bị phức tạp hoá bởi sự hiện diện của sự bất đối xứng trong chuỗi thuỷ văn và mối quan hệ nội tại trong dãy. Đối với các tr−ờng hợp đó các phép giải tích của lý thuyết −ớc l−ợng tập mẫu tất nhiên là ch−a có. Lời giải gần đúng các vấn đề đó trong nhiều tr−ờng hợp có thể nhận đ−ợc trên cơ sở ph−ơng pháp Monte-Carlo - ph−ơng pháp thực nghiệm thống kê.1 Đặc điểm thứ hai của việc áp dụng các ph−ơng pháp thống kê trong thuỷ văn là ở chỗ dãy quan trắc về dòng chảy sông ngòi trong một số tr−ờng hợp là không đồng nhất cả thời gian lẫn không gian. Điều này làm phức tạp hơn việc mô tả thống kê tập hợp các đại l−ợng thuỷ văn. Cho nên, tr−ớc khi tính toán thống kê th−ờng cần phải chọn lọc một cách kỹ l−ỡng thông tin ban đầu từ quan điểm đồng nhất về mặt vật lý và thống kê. Không tính đến điều này có thể dẫn tới các kết luận không chính xác. Để minh hoạ điều đó có ví dụ sau đây. Giả sử xét dòng chảy cực đaị của sông ngòi, trên đó trong một số năm xác định đã xây dựng hồ chứa để thực hiện điều tiết mùa dòng chảy sông ngòi. Trong tr−ờng hợp đó hoàn toàn tất nhiên là phân bố dòng chảy cực đại tr−ớc và sau khi xây dựng hồ chứa sẽ khác nhau và trộn hai phân bố vào một nhóm là không thể đ−ợc. Th−ờng rất khó xác định tr−ớc nguyên nhân phá vỡ trạng thái đồng nhất của chuỗi quan trắc. Trong những tr−ờng hợp nh− vậy đặc biệt cần thiết phải tính tới việc 1 Lần đầu tiên ph−ơng pháp Monte - Carlo đ−ợc trình bày bởi các nhà toán học Mỹ Dj. Neyman và S. Ulam. Ngày nay ph−ơng pháp này th−ờng đ−ợc gọi là ph−ơng pháp thực nghiệm thống kê . 7 sử dụng các tiêu chuẩn thống kê đồng nhất với việc phân tích vật lý kỹ l−ỡng chuỗi quan trắc đang nghiên cứu. Đặc điểm thứ ba của việc ứng dụng các ph−ơng pháp thống kê trong thuỷ văn liên quan tới sự có mặt của quan hệ nội tại các thành phần trong chuỗi, nó phá vỡ tính ngẫu nhiên của mẫu, kết quả là l−ợng thông tin độc lập giảm , tính bất ổn định của −ớc l−ợng thống kê tăng đồng thời thay đổi cấu trúc của chuỗi thuỷ văn. Những vấn đề này càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khi điều tiết dòng chảy sông ngòi vì tính chất nhóm các năm ít và nhiều n−ớc phần nhiều đ−ợc xác định bởi quan hệ nội tại của chuỗi. Các đặc điểm đã nêu của việc mô tả thống kê hiện t−ợng thuỷ văn đ−ợc phản ánh trong các phần t−ơng ứng của cuốn sách này. Ngoài các luận điểm có tính nguyên tắc chung đã nêu, trong cuốn sách còn xét tới các thủ thuật cụ thể sử dụng đ−ờng cong phân bố và l−ới xác suất áp dụng trong thuỷ văn , các ph−ơng pháp kéo dài chuỗi quan trắc ngắn về thời kỳ nhiều năm, ph−ơng pháp phân tích tính đồng nhất và quan hệ ngẫu nhiên của chuỗi thuỷ văn với việc sử dụng các khái niệm cuả lý thuyết hàm ngẫu nhiên. Xét đến cả ph−ơng pháp thực nghiệm thống kê (ph−ơng pháp Monte - Carlo) ứng dụng giải một vài bài toán thuỷ văn. Giải quyết nhiều bài toán thuỷ văn thống kê sẽ không thực hiện đ−ợc nếu không sử dụng máy tính điện tử. Thực vậy, khó thể t−ởng t−ợng nếu dẫn một chuỗi ngắn về thời kỳ nhiều nămvới việc sử dụng vài t−ơng tự trên cơ sở toán học của ph−ơng pháp tuyến tính bôi mà không sử dụng máy tính điện tử. Việc sử dụng rộng rãi ph−ơng pháp thực nghiệm thống kê khi phân tích nhóm các năm nhiều n−ớc và ít n−ớc, sử dụng nhiều ph−ơng pháp lý thuyết hàm ngẫu nhiên để mô tả nh− dao động dòng chảy nhiều năm của sông ngòi (tính toán hàm tự t−ơng quan và t−ơng quan quan hệ, tính hàm phổ và phổ quan hệ. tính toán đồng phân và sai phân của các pha dao động tuần hoàn) sẽ mất ý nghĩa nếu thiếu maý tính điện tử. Việc tự động hoá tổng hợp các hệ thống lựa chọn, kiểm tra, xử lý, bảo tồn và khái quát thông tin thuỷ văn đ−ợc thực hiện ngày nay tại Tổng cục KTTV đồi hỏi việc áp dụng rộng rãi các ph−ơng pháp thống kê cũng nh− các ph−ơng tiện hiện đại của kỹ thuật tính toán - máy tính điện tử. Tuy nhiên diều đó không phải là −u thế chủ yếu của tự động hoá tổng hợp đo đạc thuỷ văn. 8 Thiết lập quỹ dữ liệu thuỷ văn trên các ph−ơng tiện kỹ thuật mang thông tin mở ra những khả năng to lớn giải quyết các bài toán thuỷ văn khác nhau theo một lãnh thổ rộng lớn, có thể là cả lãnh thổ Liên bang Xô viết, trên cơ sở sử dụng máy tính và các ph−ơng pháp thống kê hiện đại. Có thể tin rằng việc kết hợp các máy tính có tốc độ cao với các ph−ơng pháp phân tích thống kê hiện đại dẫn tới các sơ đồ tính toán và dự báo dòng chảy sông ngòi chất l−ợng cao. Khi trình bày nhiều ch−ơng, cuốn sách sử dụng rộng rãi các kết quả tính toán thực hiện trên máy tính. Tuy nhiên, trình bày có hệ thống cơ sở áp dụng máy tính trong các nghiên cứu thuỷ văn còn thiếu vì nó nằm ngoài khuôn khổ nội dung cuốn sách này. Hiện nay có rất nhiều tài liệu phổ biến theo lý thuyết xác suất và toán học thống kê, trong đó xem xét một cách khá trình tự cơ sở toán học của các thuật toán sử dụng khi giải các baì toán thuỷ văn nêu trên. Tuy nhiên khi sử dụng các phép toán đã đ−ợc xử lý rộng rãi của lý thuyết xác suất trong các nghiên cứu và tính toán thuỷ văn khả năng áp dụng nó còn xa mới trọn vẹn, đôi khi thậm chí còn ch−a chuẩn xác. Trong các tr−ờng hợp này việc làm sáng tỏ các đặc điểm xuất hiện khi áp dụng lý thuyết xác suất vào trong thuỷ văn và việc hình thành các thủ thuật phân tích thống kê trong thực tiễn có ý nghĩa quan trọng. Tiến tới mục đích đó và để khai thác tốt hơn các tài liệu trong cuốn sách dẫn ra nhiều thủ thuật thu đ−ợc từ hoạt động khoa học và thực tế hoặc đ−ợc thành lập theo các tài liệu quan trắc. Tất nhiên, trong các thủ thuật này hoàn toàn ch−a mở ra hết bản chất của các vấn đề xem xét, nó chỉ minh hoạ cho các tài liệu đang trình bày. Các vấn đề lý thuyết thống kê toán học không đ−ợc trình bày chi tiết mà chỉ sử dụng các kết quả cần thiết cho áp dụng thực tiễn. Để khai thác sâu hơn khía cạnh toán học của vấn đề đang xét cần tham khảo thêm các cuốn sách phổ cập khác. Trong cuốn sách chỉ trình bày các ph−ơng pháp thống kê th−ờng hay sử dụng nhất trong thuỷ văn và các ph−ơng pháp (theo ý các tác giả) th−ờng xuyên sử dụng nhất trong tính toán và dự báo thuỷ văn. 2. Một vài nét ngắn gọn về sự phát triển phân tích thống kê tài liệu thuỷ văn Sử dụng các thuật toán xử lý thống kê tài liệu quan trắc thuỷ văn liên quan tới việc hoàn thành việc khái quát đầu tiên, có nghĩa là về mặt lịch sử t−ơng ứng tới giai đoạn đầu tiên của phát triển thuỷ văn học. Khi đó để đặc tr−ng các đại l−ợng thuỷ văn chỉ có các tham số cơ bản nhất của chuỗi thống kê : giá trị trung bình, độ lệch quân 9 ph−ơng và các ma trận khác nhau. Trong giai đoạn này, dễ thấy mô tả thống kê đầy đủ nhất là đ−ờng cong đảm bảo trạng thái mực n−ớc (l−u l−ợng n−ớc) trong năm. Ng−ời ta cũng đã sử dụng một ít phân tích t−ơng quan. Khởi đầu cho việc sử dụng rộng rãi các phép toán xác suất và thống kê toán học liên quan tới sự xuất hiện công trình của A. Hazen[152-153], lần đầu tiên sử dụng lý thuyết xác suất để nghiên cứu các qui luật thống kê dao động nhiều năm của dòng chảy sông ngòi. A. Hazen tiếp nhận đ−ờng cong Gauxơ để mô tả phân bố thống kê chuỗi dòng chảy sông ngòi có tính chất đối xứng, chạy từ - ∞ đến ∞ và đ−ợc đặc tr−ng bởi hai tham số: giá trị trung bình của đại l−ợng biến đổi và độ lệch quân ph−ơng của nó (hoặc hệ số biến đổi). Để xác định suất đảm bảo thực nghiệm Hazen sử dụng công thức P m n = − 0 5, , với n - số thành viên của chuỗi; m- số thứ tự của thành viên chuỗi phân bố theo trật tự giảm (hoặc tăng) dần. Các công trình của Hazen đã đặt nền móng cho việc xây dựng các l−ới xác suất, cho phép làm thẳng các đ−ờng cong đảm bảovà đẽ dàng cho việc ngoại suy. A. Hazen dựng l−ới trên đó làm thẳng hoàn toàn đ−ờng cong phân bố chuẩn (đ−ờng cong Gauxơ). Giai đoạn quan trọng tiếp theo trong việc sử dụng các thủ thuật thống kê trong thuỷ văn là các công trình của A. Phoster [149-151] và Đ. L. Xocolovski [131-132]. A. Phoster xác định rằng chuỗi dòng chảy th−ờng không đối xứng và vì thế giới thiệu áp dụng cho việc xây dựng đ−ờng cong đảm bảo dòng chảy đ−ờng cong bất đối xứng Piêcson III. Ngoài ra, đ−ờng cong này với các giá trị xác định của tham số không mang giá trị âm, hơn hẳn so với phân bố chuẩn về tính t−ơng ứng với bản chất hiện t−ợng đang xét. Đối với khả năng sử dụng thực tiễn rộng rãi đ−ờng cong Piecson III, Phoster thiết lập bảng giá trị hàm cho phép theo các tham số cơ bản xác định bởi nó (giá trị trung bình, hệ số biến đổi và hệ số bất đối xứng ) dựng mọi đ−ờng cong. Bảng Phoster đ−ợc S. I. R−pkin[117] hiệu đính và đ−ợc sử dụng tốt trong tính toán thuỷ văn ở Liên Xô. Tiếp theo bảng này đ−ợc mở rộng bởi GGI đối với các giá trị cao hơn của hệ số bất đối xứng (tới Cs = 5,2). 10 Việc các nhà thuỷ văn sử dụng rộng rãi các phép toán lý thuyết xác suất và thống kê toán học ở Liên Xô bắt đầu từ lúc xuất hiện công trình của Đ.L. Xocolovski [132], trong đó trình bày sơ đồ tính toán Phoster với đ−ờng cong Piecson III. Đồng thời Xocolovski còn đ−a ra một thành phần hoàn toàn mới trong cấu trúc của Phoster, chỉ ra cách xác định đại l−ợng hệ số biến đổi theo công thức thực nghiệm đối với sông ngòi không có số liệu đo đạc thuỷ văn trực tiếp. Vào thời điểm xuất hiện công trình của Xocolovski cũng đã có đề xuất của Cotrerin để xác định chuẩn dòng chảy của sông ngòi ch−a đ−ợc nghiên cứu. Nh− vậy, xuất hiện khả năng dựng đ−ờng cong đảm bảo của dòng chảy thậm chí đối với sông ngòi hoàn toàn ch−a nghiên cứu thuỷ văn. Đối với việc đó chỉ cần nhận một vài tỷ lệ tiêu chuẩn giữa các đại l−ợng của hệ số biến đổi (Cv) và hệ số bất đối xứng (Cs). Tính cần thiết của cách giải nh− vậy đ−ợc xác định bởi tình huống là đại l−ợng hệ số bất đối xứng (Cs) theo chuỗi dòng chảy ngắn đang có đ−ợc xác định rất không chính xác. áp dụng với việc tính toán đại l−ợng dòng chảy năm có suất đảm bảo khác nhau tỷ lệ này đ−ợc đề xuất bằng hai lần (Cs = 2Cv), và t−ơng ứng với giới hạn d−ới của đại l−ợng ngẫu nhiên đang xét. Tiếp về sau, Xocolovski [131] phổ biến nghiên cứu tính ứng dụng của đ−ờng cong Piecson III để tính toán l−u l−ợng cực đại suất đảm bảo khác nhau. Lúc đầu việc áp dụng rộng rãi đ−ờng cong Piecson III đã có ý đến mong muốn loại bỏ nh−ợc điểm của nó là nó nhận giá trị âm với các giá trị suất đảm bảo lớn khi mà hệ số bất đối xứng của chuỗi ngẫu nhiên nhỏ hơn hai lần giá trị hệ số biến đổi (Cs<2Cv). Tính chất nêu trên của đ−ờng cong đang xét dẫn tới nhận giá trị âm của dòng chảy (hoặc là một đại l−ợng d−ơng cực lớn, đối với việc mô tả chuỗi thống kê bởi đ−ờng cong Piecson III) khi ngoại suy phần thấp của đ−ờng cong đảm bảo ngoài giới hạn quan trắc. Thử nghiệm đầu tiên theo h−ớng này do G. N. Brocovits [26-29]. Hàm phân bố xác suất các đại l−ợng thay đổi trong khoảng 0<x<∞, ông thể hiện

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfxstktv_c0_6897.pdf
  • pdfxstktv_c1_351.pdf
  • pdfxstktv_c2_9751.pdf
  • pdfxstktv_c3_0593.pdf
  • pdfxstktv_c4_5388.pdf
  • pdfxstktv_c5_388.pdf
  • pdfxstktv_c6_2412(1).pdf
Tài liệu liên quan