Các quá trình địa chất ngoại sinh là các quá trình xảy ra trên bềmặt
và gần bềmặt Trái Đất (hay trên bềmặt thạch quyển).
Chức năng là: Phá huỷ, vận chuyển và bồi tụ.
33 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2564 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các quá trình địa chất ngoại sinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Các quá trình địa chất ngoại sinh là các quá trình xảy ra trên bề mặt
và gần bề mặt Trái Đất (hay trên bề mặt thạch quyển).
Chức năng là: Phá huỷ, vận chuyển và bồi tụ.
CÁC QUÁ TRÌNH ĐỊA CHẤT
NGOẠI SINH
DẠNG ĐỊA HÌNH NÚI
CÓ NGUỒN GỐC ?
DẠNG ĐỊA HÌNH XÓI MÒN
CÓ NGUỒN GỐC ?
NGOẠI LỰC
1. Khái niệm
Ngoại lực là lực có nguồn gốc bên ngoài, trên bề
mặt Trái Đất.
2. Nguyên nhân
Nguồn năng lượng sinh ra ngoại lực chủ yếu là
nguồn năng lượng của bức xạ mặt trời.
TÁC ĐỘNG CỦA NGOẠI LỰC
ĐẾN ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
Biểu hiện:
Ngoại lực tác động đến địa hình bề mặt Trái Đất:
CÁC YẾU
TỐ ?
NHIỆT ĐỘ
MƯA
DÒNG NƯỚC
GIÓ
BỀ MẶT
ĐẤT
CÁC
DẠNG
ĐỊA
HÌNH
KHÁC
NHAU
5.1. QÚA TRÌNH PHONG HÓA
Q/trình ph/hóa - toàn bộ các h/tượng ph/hủy cơ học và ph/giải h/học k/vật +
đá dưới t/dụng của sự thay đổi To, H2O, O, CO2, các loại acid, sinh vật.
Xảy ra mạnh mẽ ở gần b/mặt TĐ (chịu t/động tr/tiếp của á/sáng MT, khí
quyển, thủy quyển và sinh quyển.
Q/trình ph/hóa chia 2 loại: ph/hóa vật lý và ph/hóa h/học (+ ph/hóa sinh học)
Phong hóa vật lý - sự phá hủy đá và k/vật mảnh vụn k/thước khác nhau do
tác dụng cơ học (không có sự biến đổi về thành phần hóa học)
5.1.1. Quá trình phong hóa vật lý
5.1.1.1. Tác dụng phong hóa nhiệt
Kh/năng h/thụ nhiệt MT của đá giảm theo chiều sâu, từng loại k/vật.
Tất cả k/vật: nóng giãn ra, lạnh co lại Vk/vA # Vk/vB
Sự nung nóng không đ/đều của đá x/hiện ƯS ở tiếp xúc giữa các hạt.
Nhiều lần co, nở mối l/kết giữa các k/vật bị ph/hủy x/hiện kh/nứt, đá tách thành
từng khối ph/hủy, vỡ vụn dăm, sạn, cát... h/thành sa mạc...
Màu sắc: k/vật, đá màu tối h/thụ tia sáng MT mạnh hơn phá hủy nhanh hơn.
Đá đa khoáng dễ ph/hủy hơn vì có nhiều k/vật sẽ có các hệ số giãn nở khác nhau.
Đá hạt càng lớn thì càng chóng bị ph/hủy.
Kh/nứt trong đá càng nhiều thì đá càng dễ bị ph/hủy.
Khi To th/đổi, các k/vật giãn nở ra hoặc co rút lại
Những y/tố ả/hưởng đến ph/hóa nhiệt:
Biên độ dao động nhiệt giữa các mùa
trong năm, giữa ngày và đêm.
Sự không đồng nhất về TP của đá.
Màu sắc.
Kích thước hạt k/vật trong đá.
Đá bị nứt nẻ nhiều càng ph/hóa mạnh. Đá vỡ ra do sự thay đổi To đột ngột
5.1.1.2. Tác dụng phong hóa cơ học
Ph/hóa cơ học = q/trình ph/hóa: các tác nhân v/lý gây ph/hóa.
Ph/hóa cơ học phá vỡ đá gốc mảnh vụn, không th/đổi TP h/học đá.
Ph/hóa cơ học tăng diện t/xúc bề mặt tăng q/trình ph/hóa h/học.
Những y/tố ảnh hưởng đến ph/hóa cơ học:
Do nước (chảy, đóng băng) trong các khe nứt của đá.
Do sư kết tinh của muối trong khe nứt của đá.
Do giãn nở vì nhiệt: đá bị tẩm ướt và phơi khô theo chu kì
Do sinh vật: sự lớn lên của rễ cây trong k/n đá, h/động động vật, con người.
(nâng khu vực)
(vài km)
(Căng giãn)
(Tách bóc lớp) (Tách bóc lớp)(khớp tấm)
Tách bóc lớp (exfoliation)
Tách bóc lớp (exfoliation)
Khối đá bị
bong xước
thành các
lớp đồng
tâm
Vòm bóc lớp (exfoliated domes) Yosemite
Cát kết bền
vững hơn
Đá sét kết kém
bền vững hơn
Mài mòn (abrasion)
Mài mòn (abrasion)
Cả gió và nước đều có thể
mài mòn làm bật các mảnh
vụn (các hạt) trong đá ra
Mài mòn (abrasion)
Mài mòn do ?
Mài mòn do ?
Phong hóa do nước đóng băng
Khi nhiệt độ xuống thấp, nước trong các khe nứt bên trong các lớp đất đá đóng băng
làm tăng thể tích và tác động lên thềm khe nứt những áp lực rất lớn phá huỷ đá
Nêm băng (frost wedging):
Nêm băng (frost wedging):
hiện tượng đá bị nứt vỡ do sự mở rộng của các khe nứt khi nước trong đó đóng băng
Đóng
băng
Tan băng
Phong hóa bóc cầu (spheroidal weathering):
Phong hóa theo thời gian từ khối hộp chữ nhật chuyển thành “khối cầu”
Phong hoá cơ học do muối khoáng kết tinh
Khí hậu khô khan: q/trình bốc hơi nước diễn ra rất mạnh. Khi nước bốc
hơi muối khoáng sẽ đọng lại, trong q/trình muối kết tinh, thành mạch
mao dẫn chịu một áp lực rất lớn, khiến cho bề mặt đá bị nứt.
Tinh thể tăng trưởng (kết tinh) - Crystal Growth Wedging
Hoạt động của con người
Hoạt động của con người
cũng góp phần làm phá huỷ
đá, tuy phạm vi không rộng
khắp nhưng cường độ xảy
ra mạnh mẽ khi con người
khai thác khoáng sản, làm
đường giao thông …
- Phong hóa hóa học = Q/trình phá huỷ làm b/đổi TP, tính chất h/học của đá và k/vật.
- Ng/nhân: do H2O, các hợp chất h/tan trong H2O, CO2, O và axít hữu cơ của s/vật
thông qua các ph/ứng h/học.
5.1.2. Quá trình phong hóa hóa học
Ph/hóa h/học - q/trình ph/hủy đá do t/dụng h/học của các tác nhân: khí quyển, thủy quyển,
sinh quyển, trong đó nước (chứa các TP h/học) là tác nhân q/trọng nhất.
Làm đá bị b/đổi sâu sắc về các t/chất v/lý, c/tạo, k/trúc và TP h/học.
O2 + CO2 + H2O (khí quyển), H2O (thủy quyển) với các acid hữu cơ (sinh quyển)
là những tác nhân h/học h/động nhất.
Nước trong khí quyển luôn chứa ở dạng hòa tan lượng oxy và acid # nhau.
Nước mưa: ngoài O, H2CO3, N còn hòa tan HCl, SO2, SO3, H2S, NH3, NaCl, KCl...
T/dụng mạnh nhất: acid, kiềm tăng kh/năng hòa tan trong nước đối với các k/vật tạo đá.
Khi ngấm qua lớp phủ thực vật, thổ nhưỡng nước được giàu thêm H2CO3 + acid hữu cơ
dễ hòa tan (acid humic) nước = tác nhân h/học rất mạnh.
X/hướng: các ng/tố từ hóa trị thấp → hóa trị cao, kém bền vững → bền vững.
Làm th/đổi TP h/học của k/vật lớp sulphur, oxyt, silicat, h/chất hữu cơ.
Q/trình oxy hóa đá giàu Fe tích tụ Fe mỏ sắt ng/gốc ph/hóa.
(Pirit) FeS2 + nH2O → H2SO4 + FeSO4
FeSO4→ Fe2(SO4)3→ Fe2O3 nH2O (limonit)
Ở đây H2SO4 gây t/dụng ph/hủy đá, ăn mòn kết cấu thép, gỗ, bê tông.
Nhiều mỏ sulphur: phần trên mặt bị oxy hóa màu nâu (“mũ sắt”) = hematit (Fe2O3).
5.1.2.1. Quá trình oxy hóa (oxidation)
Oxy kết hợp với các k/vật chứa Fe và sulfur làm thay đổi TP đá
Q/trình oxy hóa đá chứa Fe → đá có màu đỏ
Oxy hòa tan trong nước thúc đẩy q/trình oxy hóa các sulfur, oxit màu, k/loại tự sinh
4 Fe + 3 O2 = 2 Fe2O3
Iron Oxygen Hematite
Hấp thụ (hút nước) tạo k/vật mới tăng thể tích làm vỡ đá v/quanh.
Nước chỉ tách ra khỏi ô mạng tinh thể khi To ≥400oC.
5.1.2.2. Quá trình hydrat hóa (thủy hóa) (hydration)
CaSO4 + 2 H2O = CaSO4.2 H2O
thạch cao khan thạch cao
(anhydrite) (gypsum)
Khi ngậm nước, thạch cao tăng thể tích 33%,
lớp đá trên bị đẩy trồi lên và x/hiện các kh/nứt.
Kết cấu bê tông ngập nước: bị sulphat hóa +
thủy hóa tăng thể tích những kh/nứt nhỏ
vỡ bê tông oxy hóa cốt sắt bên trong.
Fe2O3 + nH2O = Fe2O3 nH2O (limonit)
Xảy ra do t/dụng của H2O và H2CO3 trên đá. Mức độ hòa tan To và pH.
Nước = tác nhân h/học mạnh: H2O H+ + OH- (H+ nhiều t/dụng hòa tan mạnh).
M/độ phân giải H2O và sự t/trung của H+ tăng với To. Nước bão hòa H2CO3 thì kh/năng
phân giải >300 lần.
Q/trình hòa tan nồng độ H+ trong nước. Muối halogen có mức hòa tan cao nhất (NaCl,
KCl) muối sulfur muối sulphat (thạch cao), khó hòa tan nhất là muối silicat.
Quá trình karst (đá vôi bị nước xói mòn): do CO2 trong kh/khí hòa tan vào nước + H+ tạo
H2CO3 - thủ phạm ăn mòn đá vôi hang động với các nhũ đá, măng đá, sông suối ngầm ...
5.1.2.3. Quá trình hòa tan (solution)
Làm cho vật liệu đá và k/vật chuyển thành dung dịch
Địa hình karst, hang động đá vôi
5.1.2.4. Sự thủy phân (hydrolysis)
Xảy ra khi các ion H+ và OH- (phân giải từ nước tự nhiên) t/dụng với
các ion của k/vật, trao đổi điện tử với nhau để tạo ra chất mới.
Ví dụ: q/trình thủy phân của ortoclas kaolinit:
K[AlSi3O8] + CO2 + nH2O → Al4(OH)8 [Si4O10] + SiO2nH2O + K2CO3
ortoclas kaolinit opal
Kaolinit có độ cứng nhỏ hơn ortoclas rất nhiều.
Kh/hậu ấm và ẩm, kaolinit tiếp tục phân giải opal và hydrat alumin Al2O3.nH2O (bauxit).
Q/trình ph/hóa lý học và h/học diễn ra // và hỗ trợ nhau. Ở vùng khí hậu khô, lạnh thì
ph/hóa lý học là ch/yếu, còn ở vùng nóng ẩm, ph/hóa h/học đóng v/trò quan trọng.
Dưới t/dụng H2CO3 (do s/vật tiết ra): silicat carbonat ... Xác
chết s/vật và nhiều chất h/cơ có t/dụng phân giải k/vật và đá.
Quá trình phong hóa sinh học
Phong hóa sinh học - là ph/hóa vật lý và h/học ph/huỷ đá và các k/vật dưới t/động của
sinh vật (địa y, rêu, nấm, rễ th/vật = acid hữu cơ, giun, dế, kiến, mối, chuột, vi khuẩn...).
Xảy ra do t/động của sinh vật.
Tùy theo cơ chế phá hủy = ph/hóa sinh hóa học + ph/hóa sinh cơ học
Rễ cây phát triển mở rộng khe nứt trong đá, tiết ra acit thực vật để hòa tan đá
Các tảng đá đang bị phá vỡ bởi acit tiết ra từ rễ của địa y mọc trên đá
Rễ cây mọc mở rộng các khe nứt trong đá
Động vật đào hang: phá vỡ đất đá
Hòa tan acid: khí trong khí quyển hòa tan các acid với nước
Khí CO2 trong khí quyển tạo thành acid carbonic
S và F từ núi lửa phun ra tạo H2SO4 và HF
Một số k/vật như calcite sẽ hoàn toàn bị hòa tan
Hoạt động của con người: ô nhiễm công nghiệp - đốt than, khai mỏ
có thể tạo acid trong khí quyển thành “mưa acid”