Các loại ô nhiễm thường thấy tại các đô thị 
Việt Nam là ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm bụi, 
ô nhiễm các khí sulfure, cacbonic, nitrit, ô 
nhiễm chì (Pb), chất thải rắn (trong sinh hoạt, 
bệnh viện). Các nơi bị ô nhiễm nặng nhất là 
khu dân cư gần nhà máy, KCN. ở một số khu 
dân cư gần các KCN nồng độ khí sulffure vượt 
chỉ số tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Tính 
trung bình lượng chất thải rắn sinh hoạt thải ra 
ở các thành phố lớn (Hà Nội, Hải Phòng, Đà 
Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh) từ 0,6 -0,8 
kg/người/ngày, chất thải rắn trong bệnh viện 
(cơ sở y tế) được thảira ước tính từ 50-70 
tấn/ngày. Chất thải rắn này ảnh hưởng rất lớn 
đến môi trường đô thị. Hiện nay, khả năng 
thu gom chất thải rắn còn rất thấp so với yêu 
cầu đặt ra. Tại nhiều thị xã, tỷ lệ thu gom chất 
thải rắn trung bình chỉ đạt 20-40%. Biện pháp 
thugom chất thải rắn hiện nay chủ yếu là chôn 
lấp.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                
7 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3908 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Các quá trình tự làm sạch của nước và ảnh hưởng của dòng chảy trong việc ô nhiễm nước, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Các quá trình tự làm sạch của 
nước và ảnh hưởng của dòng 
chảy trong việc ô nhiễm nước 
Các loại ô nhiễm thường thấy tại các đô thị 
Việt Nam là ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm bụi, 
ô nhiễm các khí sulfure, cacbonic, nitrit, ô 
nhiễm chì (Pb), chất thải rắn (trong sinh hoạt, 
bệnh viện). Các nơi bị ô nhiễm nặng nhất là 
khu dân cư gần nhà máy, KCN... ở một số khu 
dân cư gần các KCN nồng độ khí sulffure vượt 
chỉ số tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Tính 
trung bình lượng chất thải rắn sinh hoạt thải ra 
ở các thành phố lớn (Hà Nội, Hải Phòng, Đà 
Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh) từ 0,6 - 0,8 
kg/người/ngày, chất thải rắn trong bệnh viện 
(cơ sở y tế) được thải ra ước tính từ 50-70 
tấn/ngày. Chất thải rắn này ảnh hưởng rất lớn 
đến môi trường đô thị... Hiện nay, khả năng 
thu gom chất thải rắn còn rất thấp so với yêu 
cầu đặt ra. Tại nhiều thị xã, tỷ lệ thu gom chất 
thải rắn trung bình chỉ đạt 20-40%. Biện pháp 
thu gom chất thải rắn hiện nay chủ yếu là chôn 
lấp. 
Khả năng tự làm sạch của nguồn nước 
Hình minh họa: Các nguồn gây ô nhiễm 
nước ngầm: 
Khả năng khử được các chất ô nhiễm của 
nguồn nước được gọi là khả năng "tự làm 
sạch" (self purification) của nguồn nước. Khả 
năng đó được thể hiện qua 2 quá trình: 
Qúa trình xáo trộn (pha loãng ) thuần tuý lý 
học giữa nước thải với nguồn nước. 
Quá trình khoáng hoá các chất hữu cơ nhiễm 
bẩn trong nguồn nước. 
Do hai quá trình trên nồng độ các chất ô 
nhiễm đưa vào nguồn nước sau một thời gian 
sẽ giảm xuống đén một mức nào đó. 
Đối với nguồn nước có dòng chảy (sông) 
nước thải được pha loãng với nguồn nước và 
theo dòng chảy đổ ra biển hay một nơi nào đó. 
Quãng đường có có thể chia thành những 
vùng như sau: 
Vùng ngay miệng cống xả nước thải 
Vùng phục hồi lại trạng thái bình thường. Quá 
trình tự làm sạch đã kết thúc. 
Hoặc: 
Vùng nhiểm bẩn nặng nhất. Hàm lượng oxy 
hào tan trong nguồn đạt giá trị nhỏ nhất. 
Vùng phục hồi lại trạng thái bình thường. Quá 
trình tự làm sạch đã kết thúc. 
Khả năng tự làm sạch nguồn nước phụ thuộc 
vào nhiều nhân tố: quan trọng nhất là lưu 
lượng của nguồn nước, mặt thoáng nguồn 
nước, độ sâu của nguồn nước, nhiệt độ ... 
Để xác định mức độ cần thiết làm sạch nước 
thải trước khi cho xả ra nguồn nước, cần đánh 
giá chính xác khả năng tự làm sạch của nguồn 
nước bằng cách tiến hành nghiên cứu cẩn 
thận về thuỷ văn, thuỷ sinh và thành phần hoá 
lý của nguồn nước ... 
Phân chia các vùng của dòng chảy theo khả 
năng tự làm sạch của nguồn nước 
Quá trình xáo trộn nước thải với nước 
nguồn 
Khi xác định mức độ xáo trộn giữa nước thải 
với nước sông không lấy toàn bộ lưu lượng 
nước sông để túnh vì ở khía cạnh cống xả 
quá trình xáo trộn chưa thể đạt hoàn toàn chỉ 
đạt mà chỉ đạt hoàn toàn ở một khoảng cách 
nào đó xa cống xả. mặt khác, tỉ lệ giữa lưu 
lượng nước thải và lưu lượng nươvs nguồn 
càng lớnthì khoảng cách từ cống xả đén 
điểm tính toán (là nơi đã thực hiện quá trình 
xáo trộn hoàn toàn) sẽ càng lớn. 
Các quá trình tự làm sạch của 
nước và ảnh hưởng của dòng 
chảy trong việc ô nhiễm 
Các chất gây ô nhiễm chính 
1. CO 
CO được hình thành do việc đốt cháy 
không hết nhiên liệu hóa thạch như than, 
dầu và một số hợp chất hữu cơ khác. 
2C + O2 -> 2CO 
Ở nhiệt độ cao CO2 sinh ra cũng phản ứng 
với các chất chứa cacbon như trong quá 
trình luyện gang tạo thành CO: 
CO2 + C -> 2CO 
Ở nhiệt độ cao CO2 phân hủy cũng tạo 
thành C: 
CO2 -> CO + 1/2 O2 
Các nguồn thải khí CO vào không khí: 
Ô nhiễm môi trường không khí. (Ảnh minh 
họa) 
Các quá trình hoạt động tự nhiên của núi 
lửa, tự thoát ra của khí tự nhiên, sự phóng 
điện khi bão, quá trình nảy mầm của hạt 
giống... chỉ thải vào không khí một lượng 
nhỏ CO. Nguồn thải CO vào khí quyển chủ 
yếu là do hoạt động của con người. Nếu 
hàng năm lượng CO thải vào không khí là 
350 triệu tấn thì do con người tạo ra là 275 
triệu tấn. 
Lượng CO thải vào khí quyển sẽ được tiêu 
thụ bởi một số vi sinh vật có trong đất (có 
khoảng 16 loại vi khuẩn trong số 200 vi 
sinh vật sống trong đất cóa khả năng hấp 
thụ CO từ không khí). Một mẫu đất trồng 
nặng 2,8 kg sau 3 giờ sẽ lấy từ không khí 
120 pp CO. 
KHí có CO không độc với thực vật vi cây 
xanh có thể chuyển hóa CO thành CO2 và 
sử dụng nó trong quá trình quang hợp. Vì 
vậy thảm thực vật được xem là tác nhân tự 
nhiên làm giảm lượng khí CO có trong khí 
quyển. 
Tác hại của CO đối với con người và động 
vật là do hemoglobin (Hb) trong máu có ái 
lực mạnh với CO hơn là với O2 nhiều nên: 
HbO2 + CO HbCO + O2 
do đó làm mất khả năng vận chuyển oxi 
của máu. 
Cân bằng trên có biểu thức sau: [HbCO] : 
[HbO2] = k . [CO]/[O2] 
Đối với người K khoảng 200 -300. Khi 
[HbCO] trong máu có giá trị gần đúng sau 
đây thì có hiện tượng bệnh lí cho con 
người. 
0,1 (tính theo % so với [HbO2]) : không có 
triệu chứng gì rõ rệt, nhưng có thể thể hiện 
một số dấu hiện stress sinh lý. 
0,1 - 0,2: hô hấp nặng nhọc và khó khăn. 
0,2-0,3: đau đầu 
0,3-0,4: Làm yếu cơ bắp 
0,4-0,5: Sức khỏe bị suy sụy, nói líu lưỡi 
0,5-0,6: bị co giật 
0,6-0,7: hôn mê tiền đình. 
>0,7: tử vong.