Cách thức xây dựng sách giáo khoa môn Cuộc sống ở Nhật Bản và kinh nghiệm đối với Việt Nam

Tóm tắt. Cuộc sống là tên gọi của một trong sáu môn học ở giai đoạn 1 (lớp 1,2) của trường tiểu học ở Nhật Bản. Có thể nói đây là môn học tương đương với môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học Việt Nam. Một đặc điểm nổi bật của môn học này, đúng như tên gọi của nó là coi trọng cuộc sống thực tế, môi trường sống thực của học sinh. Môn học coi cuộc sống, môi trường cụ thể xung quanh, thời tiết các mùa trong năm làm đối tượng học tập và vị trí cho các hoạt động học tập và trải nghiệm của học sinh. Vì vậy, nội dung học tập của môn học không mang tính “hàn lâm”, “sách vở” mà có ý nghĩa thiết thực với các em. Bên cạnh đó các kĩ năng sống cơ bản của học sinh được đề cao phát triển. Việc học tập môn học không chỉ giúp học sinh khám phá về con người, về môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh mà còn về chính bản thân mình. Môn cuộc sống còn được coi là môn học tích hợp ở trường tiểu học. Các kiến thức về con người về tự nhiên và xã hội được lồng ghép trong mỗi bài học của các chủ đề.

pdf6 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 261 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Cách thức xây dựng sách giáo khoa môn Cuộc sống ở Nhật Bản và kinh nghiệm đối với Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE Educational Sci., 2014, Vol. 59, No. 2, pp. 34-39 This paper is available online at CÁCH THỨC XÂY DỰNG SÁCH GIÁO KHOAMÔN CUỘC SỐNG Ở NHẬT BẢN VÀ KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM Nguyễn Thị Thấn Khoa Giáo dục Tiểu học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Tóm tắt. Cuộc sống là tên gọi của một trong sáu môn học ở giai đoạn 1 (lớp 1,2) của trường tiểu học ở Nhật Bản. Có thể nói đây là môn học tương đương với môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học Việt Nam. Một đặc điểm nổi bật của môn học này, đúng như tên gọi của nó là coi trọng cuộc sống thực tế, môi trường sống thực của học sinh. Môn học coi cuộc sống, môi trường cụ thể xung quanh, thời tiết các mùa trong năm làm đối tượng học tập và vị trí cho các hoạt động học tập và trải nghiệm của học sinh. Vì vậy, nội dung học tập của môn học không mang tính “hàn lâm”, “sách vở” mà có ý nghĩa thiết thực với các em. Bên cạnh đó các kĩ năng sống cơ bản của học sinh được đề cao phát triển. Việc học tập môn học không chỉ giúp học sinh khám phá về con người, về môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh mà còn về chính bản thân mình. Môn cuộc sống còn được coi là môn học tích hợp ở trường tiểu học. Các kiến thức về con người về tự nhiên và xã hội được lồng ghép trong mỗi bài học của các chủ đề. Từ khóa:Môn Cuộc sống, Tự nhiên và Xã hội, tích hợp, sách giáo khoa, học sinh. 1. Mở đầu “Cuộc sống” là tên gọi của một trong 6 môn học ở giai đoạn 1 (lớp 1,2) của trường tiểu học ở Nhật Bản. Đây là môn học tương đương với môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học Việt Nam. Môn Cuộc sống được coi là môn học tích hợp ở giai đoạn 1 ở trường tiểu học Nhật Bản. Sách giáo khoa (SGK) môn học này (Hình 1) có cấu trúc như thế nào? Nội dung môn học được lựa chọn và thể hiện ra sao?... Việt Nam có thể học tập được gì từ cách thức xây dựng chương trình và sách giáo khoa của Nhật Bản là những vấn đề được đề cập trong bài báo này. Ngày nhận bài: 22/11/2013 Ngày nhận đăng: 15/1/2014 Liên hệ: Nguyễn Thị Thấn, e-mail: thannt@hnue.edu.vn 34 Cách thức xây dựng sách giáo khoa môn Cuộc sống ở Nhật Bản... 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Cấu trúc của SGK môn Cuộc sống Hình 1. Bìa SGK môn Cuộc sống quyển 1 và quyển 2 Tên môn học: Cuộc sống - (Nhà xuất bản Giáo dục). SGK bao gồm 2 quyển: quyển 1: CUỘC SỐNG (Thượng) – Chúng ta là bạn (lớp 1); quyển 2: CUỘC SỐNG (Hạ) – Tình bạn phát triển (lớp 2). Kích thước mỗi cuốn: 18 cm X 25,5 cm; Số trang mỗi cuốn: 100 trang. SGK được cấu thành từ 3 nội dung: (1) Các trang bài học, (2) Poket (túi học tập); (3) Vở ghi nhớ. Các trang bài học gồm 2 loại: trang cánh cửa của chủ đề (giống trang giới thiệu chủ đề của SGKmôn Tự nhiên và Xã hội ở Việt Nam) và các trang hoạt động cho các bài học. Hình 2. Nhân vật trong SGK Hình 3. Phần hướng dẫn sử dụng SGK ở trang 1 Poket (Túi học tập) bao gồm những nội dung mang tính kĩ thuật (công cụ) cho việc thực hiện hoạt động và những nội dung liên quan đến thói quen trong sinh hoạt hàng ngày. Chẳng hạn như những từ ngữ sử dụng khi chào hỏi, khi khám phá, các quy định đi bộ an toàn, cách sử dụng các dụng cụ an toàn,. . . Vở ghi nhớ là 4 trang giấy để học sinh (HS) được viết vào đó những điều đã học được theo từng tháng. Gưngưn là nhân vật của SGK (Hình 2). Gưngưn có vai trò kêu gọi HS hoạt động, 35 Nguyễn Thị Thấn nhắc nhở các em lưu ý và hỗ trợ HS học tập. Góc tự đánh giá được thiết kế ở cuối mỗi chủ đề. HS lặp lại việc học tập và tự đánh giá. Ngoài ra ở mỗi cuốn SGK đều có phần hướng dẫn sử dụng sách (Hình 3) như giải thích các kí hiệu sử dụng trong sách, tên gọi các môn học cần phối hợp học tập,. . . 2.2. Quan điểm cơ bản để xây dựng và tiếp cận nội dung dạy học Về quan điểm, cách tiếp cận nội dung của SGK môn Cuộc sống có thể nhấn mạnh một số ý chính sau. Một là tính tích hợp của môn học. Trong Giải thích Chương trình môn Cuộc sống [5], Bộ Khoa học và Giáo dục Nhật Bản đã nhấn mạnh “Cuộc sống là môn học tích hợp” ở giai đoạn 1 (lớp 1, 2) của trường tiểu học. Từ lớp 3 cho trở lên bên cạnh các môn học (trong đó có cả môn Tự nhiên và môn Xã hội) mỗi tuần có khoàng 3 tiết dành cho Giờ học tổng hợp. Hay nói cách khác, môn Cuộc sống vừa là môn học cơ sở cho các môn học: Tự nhiên, Xã hội ở các lớp từ 3 đến 6 và vừa là môn học tích hợp các kiến thức và kĩ năng của các môn học và các hoạt động còn lại ở lớp 1, 2 (Bảng 1). Bảng 1. Các môn học, hoạt động và số tiết ở trường tiểu học của Nhật Bản Lớp Các môn học Đạo đức Hoạt động đặc biệt Giờ học tổng hợp Tiếng Nhật Toán Cuộc sống Tự nhiên Xã hội Âm nhạc Đồ họa Gia đình Thể dục 1 272 114 102 68 68 90 34 34 2 280 155 105 70 70 90 35 35 3 235 150 70 70 60 60 90 35 35 105 4 235 150 90 85 60 60 90 35 35 105 5 180 150 95 90 50 50 60 90 35 35 110 6 175 150 95 100 50 50 55 90 35 35 110 Bảng 2. Nội dung các chủ đề môn Cuộc sống ở lớp 1 Chủ đề Nội dung Chúng ta là bạn HS giới thiệu và làm quen với nhau, tìm hiểu về trường học (các thành viên, các cơ sở vật chất). Hãy lớn mau (thực vật) gieo hạt, quan sát sự nẩy mầm, ra lá, hoa, quả, hạt của cây. Mùa xuân Trải nghiệm để khám phá mùa xuân, động vật của xuân. Mùa hè Cảm nhận không khí của mùa hè, động vật mùa hè, các hoạt động của HS mùa hè. Chăm sóc động vật Tự nuôi và chăm sóc động vật; hội thoại về động vật trên Trái Đất. 36 Cách thức xây dựng sách giáo khoa môn Cuộc sống ở Nhật Bản... Mùa thu Trải nghiệm để cảm nhận mùa thu (cảnh quan, động thực vật); sưu tầm món quà từ lá cây, hạt dẻ,. . . làm các đồ chơi từ quả, hạt, lá rụng và triển lãm. Gia đình Công việc của người thân trong gia đình; tập và tự làm các việc trong gia đình; suy nghĩ và làm các việc làm cho các thành viên gia đình vui; các ngày kỉ niệm ở gia đình. Mùa đông Trải nghiệm để cảm nhận mùa đông (cảnh quan, động thực vật); Cùng chơi các trò chơi dân gian mùa đông. Kết thúc lớp 1 sắp lên lớp 2 Nhớ lại và nói về những việc đã học ở trường qua 1 năm, về những việc đã làm được; chuẩn bị đón các em lớp 1. Hình 4. Trải nghiệm trong cuộc sống Hình 5. Trải nghiệm trong xã hội Cũng trong tài liệu [5], các quan điểm, định hướng tiếp cận nội dung môn Cuộc sống cũng được nhấn mạnh. Đó là môn học coi trọng: 1) Mối quan hệ giữa cá nhân với con người và xã hội, 2) Mối quan hệ giữa cá nhân với tự nhiên, 3) Chính bản thân HS. Các quan điểm này phản ảnh tính chất cơ bản của môn Cuộc sống là coi trọng mối quan hệ giữa bản thân HS và đối tượng học tập. Quan điểm này được thể hiện rất rõ nét trong việc sắp xếp nội dung học tập phù hợp với khí hậu trong năm. Bảng 2 là tên gọi và nội dung chủ yếu của các chủ đề ở lớp 1. Ở đây HS được học về trường học, gia đình, động, thực vật và bốn mùa trong năm. Song các nội dung không sắp xếp theo logic khoa học hàn lâm mà sắp xếp theo thực tế thời tiết của các mùa trong năm. Đây cũng là cách sắp xếp tôn trọng tự nhiên, tôn trọng quy luật của thiên nhiên. Ngoài ra trong mỗi chủ đề, nội dung học tập được đề cập đến một cách tổng thể: tự nhiên - con người - xã hội. Tính tích hợp còn thể hiện ở các kí hiệu tên các môn học cần tích hợp ở các trang bài học (Hình 3). Khi gặp kí hiệu này giáo viên và HS cần lưu ý dạy – học phối hợp với các môn học tương ứng. Hai là, đây là môn học đề cao sự trải nghiệm cụ thể, tiếp xúc trực tiếp của HS với môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh. Quan điểm này cũng được thể hiện cụ thể trong cách xây dựng SGK thông qua các hình ảnh trải nghiệm thực tế và sinh động trong môi trường tự nhiên (Hình 4) và môi trường xã hội (Hình 5) của các em nhỏ. Các hoạt động học tập được thể hiện ở nội dung chính của các chủ đề phần lớn là trải nghiệm (Bảng 2). Chẳng hạn: trải nghiệm để khám phá các mùa: xuân, hạ, thu, đông, làm thử công việc ở 37 Nguyễn Thị Thấn nhà, gieo hạt, trồng cây, tự nuôi và chăm sóc con vật,. . . Điều này cũng phù hợp với cách tiếp cận coi trọng các mối quan hệ: giữa cá nhân với tự nhiên, giữa cá nhân với con người và xã hội như đã đề cập. Đây cũng là cách tiếp cận coi môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh, coi cuộc sống thực của trẻ là đối tượng và môi trường để học tập, trải nghiệm. Hình 6. Trải nghiệm để cảm nhận các mùa trong năm Cách tiếp cận này cũng nhằm hướng tới hình thành những kĩ năng (năng lực) cụ thể của xã hội thực, cuộc sống thực hay nói cách khác chính là các kĩ năng sống cho HS. Ba là, SGK môn Cuộc sống được biên soạn coi trọng tính chủ động, khám phá của HS. Điều này thể hiện qua các hoạt động học tập: HS tự lập kế hoạch khám phá, điều tra, tự tiến hành điều tra, báo cáo,. . . Ngoài ra môn học cũng coi trọng các hoạt động thực hành của HS. Chẳng hạn thực hành làm các quà tặng từ lá, quả rụng của mùa thu, thực hành gieo hạt, trồng cây, thực hành nuôi và chăm sóc con vật, . . . Cách hình thành kiến thức ở hầu hết các bài học đều theo phương châm “học qua làm”, trải nghiệm, thực hành trước sau đó mới phản hồi, chia sẻ để hình thành kiến thức. Cụ thể trong sách giáo viên [3,4], mỗi bài học có thể được tiết hành trong 1 hay nhiều tiết song đều được hướng dẫn tổ chức theo bốn hoạt động: (1) Trao đổi về định hướng hoạt động (thường tiến hành trên lớp học); (2) Tiến hành hoạt động trong môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh; (3) Báo cáo kết quả hoạt động (trên lớp); (4) Kết thúc hoạt động và công việc học tập tiếp theo. Bốn là, môn Cuộc sống coi trọng giáo dục đạo đức môi trường, giáo dục giá trị sống. Đó là coi trọng việc hình thành ở HS ý thức tôn trọng sự sống của các sinh vật khác nhau dù là nhỏ bé nhất, trân trọng môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh, coi trọng con người với các ngành nghề khác nhau trong xã hội, khám phá và coi trọng chính bản thân HS,... Những nội dung này thể hiện rõ qua chương trình giáo dục ở cả hai lớp nhất là lớp 2, như: khám phá những điều mới lạ, tốt đẹp của thành phố, làm tổ cho động vật để thể hiện sự quan tâm, trân trọng tới thói quen, nếp sống của các con vật, kết nối trái tim với những người đã giúp đỡ, đã trao những nụ cười hiền hậu,. . . 2.3. Những kinh nghiệm của Nhật Bản nên tham khảo Về hình thức trình bày, SGK có cấu trúc mạch lạc giúp HS dễ đọc, dễ hiểu. Phần hướng dẫn sử dụng sách làm tăng thêm tính tích hợp trong dạy học môn học. Nhân vật dẫn truyện Gungun cùng với ngôn ngữ trong sách làm tăng tính hấp dẫn và làm giảm độ khó, độ hàn lâm của SGK. Các bức ảnh chụp với các khuôn mặt rạng ngời (VD: hình 6) giúp cho HS thấy thêm yêu quý sách, yêu việc học tập và yêu cuộc sống của chính mình. Về cách tiếp cận nội dung, môn học coi trọng cuộc sống thực, môi trường tự nhiên 38 Cách thức xây dựng sách giáo khoa môn Cuộc sống ở Nhật Bản... và xã hội thực tế, lấy cuộc sống gần gũi của các em làm đối tượng và vị trí cho các hoạt động và trải nghiệm làm cho việc học tập của HS không mang tính “sách vở”, hàn lâm mà có ý nghĩa thiết thực. Ngoài ra môn học cũng coi trọng các hoạt động liên quan trực tiếp với con người, tự nhiên và xã hội xung quanh trẻ, đề cao việc giáo dục đạo đức môi trường, giáo dục giá trị sống giúp hình thành ở HS những tình cảm tốt đẹp với môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh. Hơn nữa việc học tập môn học không chỉ giúp HS khám phá về các đối tượng học tập, về con người, về môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh mà các em còn được khám phá về chính bản thân mình, qua đó có thể hình thành sự tự tin, mạnh dạn cho các em. 3. Kết luận Cuộc sống là tên gọi môn học có nội dung tương đương với môn Tự nhiên và Xã hội ở nước ta. Tuy nhiên trong cách thức xây dựng nội dung cũng như hình thức trình bày SGK của môn học này có những điểm khác biệt mà chúng ta có thể tham khảo cho môn Tự nhiên và Xã hội. Đó chính là tính tích hợp, là việc coi trọng cuộc sống thực tế, coi trọng giá trị sống và những trải nghiệm trực tiếp trong môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh của học sinh. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Cuộc sống (Thượng), 2012. Chúng ta là bạn (SGK, lớp 1). Nxb Giáo dục, Tokyo. [2] Cuộc sống (Hạ), 2012. Tình bạn phát triển (SGK, lớp 2). Nxb Giáo dục, Tokyo. [3] Cuộc sống (Thượng), 2012. Chúng ta là bạn (SGV, lớp 1). Nxb Giáo dục, Tokyo. [4] Cuộc sống (Hạ), 2012. Tình bạn phát triển (SGV, lớp 2). Nxb Giáo dục, Tokyo. [5] Bộ Giáo dục, Văn hóa, Thể thao, Khoa học và Công nghệ Nhật Bản, 2008. Giải thích chương trình giáo dục tiểu học. Môn Cuộc sống. [6] Bộ Giáo dục, Văn hóa, Thể thao, Khoa học và Công nghệ Nhật Bản, 2008. Giải thích chương trình giáo dục tiểu học. Giờ học tổng hợp. ABSTRACT Life Study textbooks, designed in Japan, and their application in Vietnam Life Study is one of six subjects that are taught in Japanese primary schools, phase I (1st and 2nd grade). This subject is approximately equivalent to the subject called Science and Social Studies that is taught in Vietnamese primary schools. A distinctive feature of Life Study is that it truly focuses on life and the environment as experienced by children. The subject is designed considering students’ daily life, their surroundings and the weather. The subject is therefore practical rather than academic. In this subject, the students’ current basic living skills are highly respected as well. Besides helping students understand others and the natural and social environment, it also helps students understand themselves. The Japanese consider the Life Study subject to be an integrated subject. Information about people, nature and human society are integrated into each lesson. 39