Các loại động cơ bước

Động cơ bước được chia làm hai loại, nam châm vĩnh cửu và biến từ trở (cũng có  loại động cơ hỗn hợp nữa, nhưng nó không khác biệt gì với động cơ nam châm  vĩnh cửu). Nếu mất đi nhãn trên động cơ, các bạn vẫn có thể phân biệt hai loại  động cơ này bằng cảm giác mà không cần cấp điện cho chúng. Động cơ nam  châm vĩnh cửu dường như có các nấc khi bạn dùng tay xoay nhẹ rotor của  chúng, trong khi động cơ biến từ trở thì dường như xoay tự do (mặc dù cảm  thấy chúng cũng có những nấc nhẹ bởi sự giảm từ tính trong rotor). Bạn cũng có  thể phân biệt hai loại động cơ này bằng ohm kế. Động cơ biến từ trở thường có 3  mấu, với một dây về chung, trong khi đó, động cơ nam châm vĩnh cửu thường  có hai mấu phân biệt, có hoặc không có nút trung tâm. Nút trung tâm được  dùng trong động cơ nam châm vĩnh cửu đơn cực

pdf9 trang | Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 1999 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các loại động cơ bước, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Các loại động cơ bước  Phần 1:  Động cơ bước dịch bởi Đoàn Hiệp  • Giới thiệu  • Động cơ biến từ trở  • Động cơ đơn cực  • Động cơ hai cực  • Động cơ nhiều pha  Giới thiệu  Động cơ bước được chia làm hai loại, nam châm vĩnh cửu và biến từ trở (cũng có  loại động cơ hỗn hợp nữa, nhưng nó không khác biệt gì với động cơ nam châm  vĩnh cửu). Nếu mất đi nhãn trên động cơ, các bạn vẫn có thể phân biệt hai loại  động  cơ này bằng  cảm giác mà không  cần cấp  điện cho chúng. Động  cơ nam  châm  vĩnh  cửu  dường  như  có  các  nấc  khi  bạn  dùng  tay  xoay  nhẹ  rotor  của  chúng,  trong khi  động cơ biến  từ  trở  thì dường như xoay  tự do  (mặc dù cảm  thấy chúng cũng có những nấc nhẹ bởi sự giảm từ tính trong rotor). Bạn cũng có  thể phân biệt hai loại động cơ này bằng ohm kế. Động cơ biến từ trở thường có 3  mấu, với một dây về chung, trong khi đó, động cơ nam châm vĩnh cửu thường  có hai mấu phân  biệt,  có hoặc  không  có nút  trung  tâm. Nút  trung  tâm  được  dùng trong động cơ nam châm vĩnh cửu đơn cực.  Động cơ bước phong phú về góc quay. Các động cơ kém nhất quay 90 độ mỗi  bước, trong khi đó các động cơ nam châm vĩnh cửu xử  lý cao thường quay 1.8  độ đến 0.72 độ mỗi bước. Với một bộ điều khiển, hầu hết các loại động cơ nam  châm vĩnh cửu và hỗn hợp đều có  thể chạy ở chế độ nửa bước, và một vài bộ  điều khiển có thể điều khiển các phân bước nhỏ hơn hay còn gọi là vi bước.  Đối với cả động cơ nam châm vĩnh cửu hoặc động cơ biến từ  trở, nếu chỉ một  mấu của động cơ được kích, rotor (ở không tải) sẽ nhảy đến một góc cố định và  sau đó giữ nguyên ở góc đó cho đến khi moment xoắn vượt qua giá trị moment  xoắn giữ (hold torque) của động cơ.  2 Động cơ biến từ trở  Hình 1.1    Nếu motor của bạn có 3 cuộn dây, được nối như trong biểu đồ hình 1.1, với một  đầu nối chung cho tất cả các cuộn, thì nó chắc hẳn  là một động cơ biến từ  trở.  Khi sử dụng, dây nối chung (C) thường được nối vào cực dương của nguồn và  các cuộn được kích theo thứ tự liên tục.  Dấu thập trong hình 1.1 là rotor của động cơ biến từ trở quay 30 độ mỗi bước.  Rotor trong động cơ này có 4 răng và stator có 6 cực, mỗi cuộn quấn quanh hai  cực đối diện. Khi cuộn 1 được kích điện, răng X của rotor bị hút vào cực 1. Nếu  dòng qua  cuộn 1 bị ngắt và  đóng dòng qua  cuộn 2,  rotor  sẽ quay 30  độ  theo  chiều kim đồng hồ và răng Y sẽ hút vào cực 2.   Để quay động cơ này một cách liên tục, chúng ta chỉ cần cấp điện liên tục luân  phiên cho 3 cuộn. Theo logic đặt ra, trong bảng dưới đây 1 có nghĩa là có dòng  điện đi qua các cuộn, và chuỗi điều khiển sau sẽ quay động cơ theo chiều kim  đồng hồ 24 bước hoặc 2 vòng:  Cuộn 1   1001001001001001001001001  Cuộn 2   0100100100100100100100100  Cuộn 3   0010010010010010010010010      thời gian ‐‐>  Phần Điều khiển mức trung bình cung cấp chi tiết về phương pháp tạo ra các  dãy  tín hiệu  điều khiển như vậy, và phần Các mạch  điều khiển bàn về việc  đóng ngắt dòng điện qua các cuộn để điều khiển động cơ từ các chuỗi như thế.  Hình dạng động cơ được mô tả trong hình 1.1, quay 30 độ mỗi bước, dùng số  răng rotor và số cực stator tối thiểu. Sử dụng nhiều cực và nhiều răng hơn cho  phép động cơ quay với góc nhỏ hơn. Tạo mặt răng  trên bề mặt các cực và các  răng trên rotor một cách phù hợp cho phép các bước nhỏ đến vài độ.  3 Động cơ đơn cực  Hình 1.2    Động cơ bước đơn cực, cả nam châm vĩnh cửu và động cơ hỗn hợp, với 5, 6 hoặc  8 dây ra thường được quấn như sơ đồ hình 1.2, với một đầu nối trung tâm trên  các  cuộn. Khi dùng,  các  đầu  nối  trung  tâm  thường  được  nối  vào  cực dương  nguồn  cấp, và hai  đầu  còn  lại  của mỗi mấu  lần  lượt nối  đất  để  đảo  chiều  từ  trường tạo bởi cuộn đó.  Sự khác nhau giữa hai loại động cơ nam châm vĩnh cửu đơn cực và động cơ hỗn  hợp đơn cực không thể nói rõ trong nội dung tóm tắt của tài  liệu này. Từ đây,  khi khảo sát động cơ đơn cực, chúng ta chỉ khảo sát động cơ nam châm vĩnh cửu,  việc điều khiển động cơ hỗn hợp đơn cực hoàn toàn tương tự.  Mấu 1 nằm ở cực trên và dưới của stator, còn mấu 2 nằm ở hai cực bên phải và  bên trái động cơ. Rotor  là một nam châm vĩnh cửu với 6 cực, 3 Nam và 3 Bắc,  xếp xen kẽ trên vòng tròn.  Để xử  lý góc bước  ở mức  độ  cao hơn,  rotor phải  có nhiều  cực  đối xứng hơn.  Động cơ 30 độ mỗi bước trong hình  là một  trong những thiết kế động cơ nam  châm vĩnh cửu thông dụng nhất, mặc dù động cơ có bước 15 độ và 7.5 độ là khá  lớn. Người ta cũng đã tạo ra được động cơ nam châm vĩnh cửu với mỗi bước là  1.8 độ và với động cơ hỗn hợp mỗi bước nhỏ nhất có thể đạt được là 3.6 độ đến  1.8 độ, còn tốt hơn nữa, có thể đạt đến 0.72 độ.  Như trong hình, dòng điện đi qua từ đầu trung tâm của mấu 1 đến đầu a tạo ra  cực Bắc trong stator trong khi đó cực còn lại của stator là cực Nam. Nếu điện ở  mấu 1 bị ngắt và kích mấu 2, rotor sẽ quay 30 độ, hay 1 bước. Để quay động cơ  một cách liên tục, chúng ta chỉ cần áp điện vào hai mấu của đông cơ theo dãy.  4 Mấu 1a  1000100010001000100010001    Mấu 1a  1100110011001100110011001  Mấu 1b  0010001000100010001000100    Mấu 1b  0011001100110011001100110  Mấu 2a  0100010001000100010001000    Mấu 2a  0110011001100110011001100  Mấu 2b  0001000100010001000100010    Mấu 2b  1001100110011001100110011      thời gian ‐‐>             thời gian ‐‐>  Nhớ rằng hai nửa của một mấu không bao giờ được kích cùng một lúc. Cả hai  dãy nêu  trên  sẽ quay một  động  cơ nam  châm vĩnh  cửu một bước  ở mỗi  thời  điểm. Dãy bên trái chỉ cấp điện cho một mấu tại một thời điểm, như mô tả trong  hình trên; vì vậy, nó dùng ít năng lượng hơn. Dãy bên phải đòi hỏi cấp điện cho  cả hai mấu một  lúc và nói chung sẽ tạo ra một moment xoắy  lớn hơn dãy bên  trái 1.4 lần trong khi phải cấp điện gấp 2 lần.  Phần Điều  khiển mức  trung  bình  trong  tài  liệu  này  sẽ  cung  cấp  chi  tiết  về  phương pháp tạo ra những dãy tín hiệu điều khiển như vậy, còn phần Các mạch  điều khiển nói về mạch  đóng ngắt các mạch  điện cần  thiết  để điều khiển các  mấu động cơ từ các dãy điều khiển trên.  Vị trí bước được tạo ra bởi hai chuỗi trên không giống nhau; kết quả, kết hợp 2  chuỗi trên cho phép điều khiển nửa bước, với việc dừng động cơ một cách lần  lượt tại những vị trí đã nêu ở một trong hai dãy trên. Chuỗi kết hợp như sau:  Mấu 1a  11000001110000011100000111  Mấu 1b  00011100000111000001110000  Mấu 2a  01110000011100000111000001  Mấu 2b  00000111000001110000011100      Thời gian ‐‐>  5 Động cơ hai cực  Hình 1.3    Động cơ nam châm vĩnh cửu hoặc hỗn hợp hai cực có cấu trúc cơ khí giống y  như  động  cơ  đơn  cực,  nhưng  hai mấu  của  động  cơ  được  nối  đơn  giản  hơn,  không  có  đầu  trung  tâm. Vì  vậy, bản  thân  động  cơ  thì  đơn giản hơn, nhưng  mạch điều khiển để đảo cực mỗi cặp cực trong động cơ thì phức tạp hơn. Minh  hoạ ở hình 1.3 chỉ ra cách nối động cơ, trong khi đó phần rotor ở đây giống y  như ở hình 1.2.  Mạch điều khiển cho động cơ đòi hỏi một mạch điều khiển cầu H cho mỗi mấu;  điều này sẽ được bàn chi tiết trong phần Các mạch điều khiển. Tóm lại, một cầu  H cho phép cực của nguồn áp đến mỗi đầu của mấu được điều khiển một cách  độc  lập. Các dãy điều khiển cho mỗi bước đơn của  loại động cơ này được nêu  bên dưới, dùng + và  ‐ để đại diện cho các cực của nguồn áp được áp vào mỗi  đầu của động cơ:  Đầu 1a  + ‐ ‐ ‐ + ‐ ‐ ‐ + ‐ ‐ ‐ + ‐ ‐ ‐       + + ‐ ‐ + + ‐ ‐ + + ‐ ‐ + + ‐ ‐  Đầu 1b  ‐ ‐ + ‐ ‐ ‐ + ‐ ‐ ‐ + ‐ ‐ ‐ + ‐       ‐ ‐ + + ‐ ‐ + + ‐ ‐ + + ‐ ‐ + +  Đầu 2a  ‐ + ‐ ‐ ‐ + ‐ ‐ ‐ + ‐ ‐ ‐ + ‐ ‐       ‐ + + ‐ ‐ + + ‐ ‐ + + ‐ ‐ + + ‐   Đầu 2b  ‐ ‐ ‐ + ‐ ‐ ‐ + ‐ ‐ ‐ + ‐ ‐ ‐ +       + ‐ ‐ + + ‐ ‐ + + ‐ ‐ + + ‐ ‐ +      thời gian ‐‐>  Chú ý rằng những dãy này giống như  trong động cơ nam châm vĩnh cửu đơn  cực, ở mức độ lý thuyết, và rằng ở mức độ mạch đóng ngắt cầu H, hệ thống điều  khiển cho hai loại động cơ này là giống nhau.  Chú ý khác là có rất nhiều chip điều khiển cầu H có một đầu vào điều khiển đầu  ra và một đầu khác để điều khiển hướng. Có loại chip cầu H kể trên, dãy điều  khiển dưới đây sẽ quay động cơ giống như dãy điều khiển nêu phía trên:  6 Enable  1   1010101010101010   1111111111111111  Hướng 1   1x0x1x0x1x0x1x0x   1100110011001100  Enable  2   0101010101010101   1111111111111111  Hướng 2   x1x0x1x0x1x0x1x0   0110011001100110      thời gian ‐‐>  Để phân biệt một động cơ nam châm vĩnh cửu hai cực với những động cơ 4 dây  biến từ trở, đo điện trở giữa các cặp dây. Chú ý  là một vài động cơ nam châm  vĩnh cửu có 4 mấu độc  lập, được xếp  thành 2 bộ. Trong mỗi bộ, nếu hai mấu  được nối tiếp với nhau, thì đó là động cơ hai cực điện thế cao. Nếu chúng được  nối song song, thì đó là động cơ hai cực dùng điện thế thấp. Nếu chúng được nối  tiếp với một đầu trung tâm, thì dùng như với động cơ đơn cực điên thế thấp.  Động cơ nhiều pha  Hình 1.4    Một bộ phận các động không được phổ biến như những loại trên đó là động cơ  nam châm vĩnh cửu mà các cuộn được quấn nối  tiếp  thành một vòng kín như  hình 1.4. Thiết kế phổ biến nhất đối với loại này sử dụng dây nối 3 pha và 5 pha.  Bộ điều khiển cần ½ cầu H cho mỗi một đầu ra của động cơ, nhưng những động  cơ này có thể cung cấp moment xoắn lớn hơn so với các loại động cơ bước khác  cùng kích thước. Một vài động cơ 5 pha có thể xử  lý cấp cao để có được bước  0.72 độ (500 bước mỗi vòng).Với một động cơ 5 pha như trên sẽ quay mười bước  mỗi vòng bước, như trình bày dưới đây:  7 Đầu 1  + + + ‐ ‐ ‐ ‐ ‐ + + + + + ‐ ‐ ‐ ‐ ‐ + +  Đầu 2  ‐ ‐ + + + + + ‐ ‐ ‐ ‐ ‐ + + + + + ‐ ‐ ‐  Đầu 3  + ‐ ‐ ‐ ‐ ‐ + + + + + ‐ ‐ ‐ ‐ ‐ + + + +   Đầu 4  + + + + + ‐ ‐ ‐ ‐ ‐ + + + + + ‐ ‐ ‐ ‐ ‐   Đầu 5  ‐ ‐ ‐ ‐ + + + + + ‐ ‐ ‐ ‐ ‐ + + + + + ‐      thời gian ‐‐>  Ở đây, giống như trong trường hợp động cơ hai cực, mỗi đầu hoặc được nối vào  cực dương hoặc cực âm của hệ thống cấp điện động cơ. Chú ý rằng, tại mỗi bước,  chỉ có một đầu thay đổi cực. Sự thay đổi này làm ngắt điện ở một mấu nối vào  đầu đó (bởi vì cả hai đầu của mấu có cùng điện cực) và áp điện vào một mấu  đang trong trạng thái nghỉ trước đó. Hình dạng của động cơ được đề nghị như  hình 1.4, dãy điều khiển sẽ điều khiển động cơ quay 2 vòng.  Để phân biệt động cơ 5 pha với các  loại động cơ có 5 dây dẫn chính, cần nhớ  rằng, nếu điện trở giữa 2 đầu liên tiếp của một động cơ 5 pha là R, thì điện trở  giữa hai đầu không liên tiếp sẽ là 1.5R.  Và cũng cần ghi nhận rằng một vài động cơ 5 pha có 5 mấu chia, với 10 đầu dây  dẫn chính. Những dây này có thể nối thành hình sao như hình minh hoạ trên, sử  dụng mạch điều khiển gồm 5 nửa cầu H, nói cách khác mỗi mấu có  thể được  điều khiển bởi một vòng cầu H đầy đủ của nó. Để tránh việc tính toán lý thuyết  với các  linh kiện điện  tử, có  thể dùng chip mạch cầu  tích hợp đầy  đủ để  tính  toán gần đúng.  8 Tóm tắt chương  Qua chương này, các bạn đã có thể phân biệt các loại động cơ như động cơ biến  từ  trở, động cơ đơn cực, động cơ hai cực, và động cơ nhiều pha dựa vào cảm  nhận bằng tay khi quay rotor và dùng Ohm kế.  Việc phân biệt các cặp đầu ra của các cuộn dây cũng có thể suy ra từ việc dùng  Ohm kế để đo các đầu dây. Tuy nhiên, việc xác định cặp dây ra của từng cuộn  dây trong động cơ đơn cực hơi khó khăn hơn một chút.  Để phân biệt hai cặp dây của động cơ đơn cực 5 dây, trước tiên chúng ta dùng  Ohm kế để xác định dây nối  trung  tâm. Áp điện áp xoay chiều vào dây  trung  tâm và một trong 4 dây còn lại. Dùng Volt kế xoay chiều đo điện áp giữa dây nối  trung tâm và 3 dây còn  lại. Chúng ta sẽ thấy rằng điện áp giữa dây trung tâm  với 2 trong 3 dây còn lại đó gần như bằng không, và với dây thứ ba thì gần như  bằng điện áp xoay chiều áp vào động cơ. Như vậy, hai dây cho điện áp gần bằng  0 là một cặp, hai dây còn lại sẽ là cặp thứ hai.  Lời khuyên:  ‐ Khi dùng Ohm kế để đo, nhớ ghi chú và vẽ ngay  lại cách nối dây  trong  động cơ để tránh nhầm lẫn về sau  ‐ Các dây nối trung tâm  luôn được nối với nguồn dương trong mạch điều  khiển (kể cả động cơ biến từ trở và động cơ đơn cực)  ‐ Điện áp xoay chiều dùng để phân biệt các cặp dây trong động cơ đơn cực  phải đủ nhỏ để không làm hư động cơ. Điện áp đỉnh của dòng xoay chiều  phải nhỏ hơn điện áp ngưỡng của động cơ. Thông  thường, với động cơ  24VDC, và 12VDC tôi thường dùng 9VAC và 6VAC để thí nghiệm.  ‐ Luôn ghi nhớ rằng động cơ bước là động cơ điện một chiều  Bài tập:  Tự viết ra (hoặc làm thí nghiệm thực tế) tất cả các trường hợp để phân biệt tất cả  các loại động cơ kể trên và phân biệt các dây nối động cơ của từng loại khi chỉ có  Ohm kế và Volt kế.  Làm thế nào để biết điện áp ngưỡng của động cơ mình đang có?  9 Trang này bỏ trống để ghi chú 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfpart1_step_3249.pdf
  • pdfpart2_step_3266.pdf
  • pdfpart3_step_3977.pdf
Tài liệu liên quan