Cảm biến màu; tương phản và huỳnh quang
Trong phần này chúng tôi muốn mạn đàm những kỹ thuật dùng màu, độ tương phản và huỳnh quang trong những ứng dụng khác nhau.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Cảm biến màu; tương phản và huỳnh quang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cảm biến màu; tương phản 
& huỳnh quang 
Trong phần này chúng tôi muốn mạn đàm những kỹ thuật 
dùng màu, độ tương phản và huỳnh quang trong những ứng 
dụng khác nhau. 
Hình 1. Một cảm biến tương phản 
Cảm biến tương phản: 
Cảm biến tương phản (hình 1) phát 
hiện sự khác nhau trong độ tương 
phản khi đối tượng /dấu hiện hữu 
hoặc trống (hình 2) trong khoảng 25 
mm. 
Nhiều cảm biến tương phản sử dụng 
nguồn sáng LED đỏ hoặc xanh lá cây 
(đôi khi là cả hai). Do các cảm biến 
màu khác nhau hấp thụ lượng sáng 
khác nhau, do đó người ta có thể lựa 
chọn bước sóng khác nhau của nguồn 
sáng để tạo ra độ tương phản cao nhất 
ở mỗi ứng dụng cụ thể. Tuy vậy, tiếp 
cận này không linh hoạt, đòi hỏi màu 
nền và màu dấu cụ thể. Cảm biến có 
nguồn sáng đỏ và xanh cho độ linh 
Photoelectric 
Sensors can be 
founded in many 
automated 
application. 
Selection a 
suitable one can 
save your money 
and your time. 
This discussion 
may be helpful 
in easier 
selection of the 
sensors to ensure 
your realiable 
solution. 
hoạt tốt hơn nhiều nhưng đòi hỏi một lựa chọn màu cố định 
(hoặc xanh, hoặc đỏ) trong lúc hoạt động. Chức năng này 
thường được áp dụng khi tiến hành “huấn luyện” cảm biến 
khi lắp đặt. 
Cảm biến tương phản có 
độ linh hoạt cao nhất là 
những cảm biến có 
nguồn sáng trắng phổ 
rộng. Những cảm biến 
này cho độ khác biệt trên 
mọi màu và tổ hợp (màu) 
nền và thời gian chuyển đổi nhanh trong quá trình sản xuất 
bằng cách điều chỉnh mức thiên áp tới giá trị được gán từ 
trước. 
Những cảm biến màu đặc biệt cho phép tạo các điểm màu có 
kích thước lớn và cảm nhận màu sắc ở khoảng cách lên tới 
300 mm. Ví dụ, một cảm biến loại này phát nguồn sáng xanh 
Hình 2: Nguồn sáng trắng 
làm tăng độ linh hoạt cho 
phép phân tích bất kỳ màu 
nào trên màu nền bất kỳ. 
da trời ở bước sóng 457 nm từ cặp cáp quang đồng trục để 
đảm bảo độ ổn định về tín hiệu ở khoảng cách lớn ứng dụng 
trong việc phân loại các 
hộp từ nơi dỡ hàng trên 
băng tải. 
Cảm biến màu: 
cảm biến màu phân tách 
ánh sáng phản xạ từ một 
đối tượng thành các 
thành phần đỏ, xanh lá 
cây và xanh da trời. Mỗi thành phần được đánh giá và xác 
định xem có thuộc phạm vi cảm nhận được thiết lập trước đó 
cho mỗi màu riêng biệt. Tiếp cận này rất hiệu quả khi giám 
sát các màu có độ đồng đều trong những ứng dụng như dệt 
may, công nghiệp nhựa và các quá trình cho màu đồng đều 
khác. 
Hình 3: Một cảm biến màu 
hai kênh 
Một kênh nhạy màu cho phép ta thiết lập những đặc tuyến 
của vật thể cần phát hiện với một lối ra riêng biệt, với những 
giá trị được lưu ở bộ nhớ trong của cảm biến. Thời gian đáp 
ứng cho những cảm biến này khoảng 300 µs và kích thước 
điểm sáng có thể lên tới 25 mm, hình 3. 
Cảm biến màu lấy tích phân trên toàn diện tích của điểm 
sáng. Vì thế, nếu một khoảng sáng có hai màu, cảm biến sẽ 
"xem xét" độ tổ hợp của các màu hơn hơn là phân tích từng 
màu riêng biệt. Đây là một cân nhắc rất quan trọng trong các 
ứng dụng nơi mà điểm cần phân tích có họa tiết hoặc ở dạng 
mảng màu như các hạt gỗ hoặc nhiều màu sắc như trong nỉ 
làm ghế xe ôtô. Trong những ứng dụng như vậy, cảm biến 
cho nguồn sáng với điểm sáng lớn lớn với khả năng cho phép 
lấy tín hiệu trên một diện tích lớn sẽ phù hợp hơn. 
Giao diện người sử dụng (GUI) với tính năng đặc biệt hoặc 
toàn bộ tính năng có thể (hình 4) cho phép hiển thị thời gian 
thực, truy cập thiết lập độ nhạy cho từng màu, và điều khiển 
cảm biến nói chung. Những ứng dụng như phân loại sản 
phẩm thường dựa trên vài màu cơ bản, có thể được thực hiện 
với những cảm biến màu đơn giản. Những ứng dụng phức tạp 
hơn cần phần điều khiển thông minh hơn cho những cảm 
biến với đầy đủ tính năng. 
Hình 4: Chương trình ứng dụng cho phép điều khiển 
thiết lập cảm biến từ đơn giản tới phức tạp trên từng 
kênh 
Cảm biến dấu màu: 
Cảm biến dấu màu được thiết kế để phát hiện dấu màu ở tốc 
độ cao. Chúng không thật sự xác định một màu đặc biệt nào 
đó. Thay vào đó, chúng phát hiện sự thay đổi màu trên nền 
(màu) và xuất một tín hiệu lối ra để chỉ thị sự có mặt của dấu 
(hình 5). Cảm biến dấu màu cho các điểm sáng tròn có kích 
thước cỡ 0.5 mm và các điểm sáng hình chữ nhật có kích 
thước 2 mm x 5 mm. Để định hướng tốt với dấu màu, cần cố 
định cảm biến sử dụng điểm màu hình chữ nhật; điều này làm 
cho việc phát hiện dấu màu lớn bị hạn chế. Cảm biến với 
điểm sáng tròn phù hợp để phát hiện dấu màu có bề rộng lớn 
hơn 0.5 mm. 
Hình 5. Ví dụ về cảm biến dấu màu. Điểm 
sáng nhỏ có độ đáp ứng nhanh, 
cho phép phát hiện dấu màu có kích thước 0.5 mm ở tốc độ 
600 m/phút. 
Mấu chốt để ứng dụng cảm biến dấu màu một cách thành 
công là phân tích kỹ những yêu cầu đặc biệt của mỗi ứng 
dụng. Để có kết quả tốt nhât, hãy lựa chọn cảm biến với điểm 
sáng không lớn hơn dấu màu nhỏ nhất cần phát hiện. 
Tốc độ của dấu màu là một yếu tố căn bản trong lựa chọn 
cảm biến dấu màu. Rất nhiều quá trình như in, và đảo đòi hỏi 
phát hiện chính xác ở tốc độ cao. Ví dụ, dấu màu độ rộng 1 
mm di chuyển với tốc độ 610 m/phút, tương đương 1 mm 
trong 98 µs. Ánh sáng, khi bị điều chế, sẽ cho thẻ ở trạng thái 
TẮT/MỞ khi dấu màu nằm trong trường nhận diện hữu hạn. 
Vì thế, độ đáp ứng của cảm biến phải đủ nhanh để thực hiện 
phép đo trước khi dấu màu nằm ngoài trường nhận diện hữu 
hạn. Nói chung, cần lựa chọn cảm biến có độ đáp ứng nhanh 
gấp 4 lần thời gian cần thiết để dấu màu di chuyển một quãng 
đường bằng chiều rộng của nó sẽ thỏa mãn được yêu cầu vừa 
nêu. Trong thí dụ này (chiều rộng dấu màu là 0.5 mm), thời 
gian đáp ứng tối thiểu là 25 µs. 
Cảm biến huỳnh quang: 
cảm biến huỳnh quang đáp ứng với các vật liệu như sơn, mỡ, 
mực và chất keo dính. Những vật liệu này thường chứa chất 
đánh dấu huỳng quang, phát ra những ánh sáng trong vùng 
khả kiến khi bị nguồn cực tím kích thích. Những cảm biến 
này rất hữu dụng trong những ứng dụng có mặt của vật liệu 
cần xác định một các chính xác, hình 6. 
Hình 6: Cảm biến huỳnh quang ứng dụng 
trong sản xuất dược phẩm 
Kỹ thuật áp dụng dấu huỳnh quang thường được sử dụng 
trong các ứng dụng có sự biến đổi đáng kể của màu nền và sự 
biến đổi này cần được bỏ qua như ký tự và hình ảnh in trên 
nhãn hàng. Một dấu huỳnh quang có thể được in bằng loại 
mực tàng hình lên bất kỳ vị trí nào của nhãn mà không làm 
ảnh hưởng tới tính thẩm mỹ của nhãn và vẫn cho phép cảm 
biến phát hiện được dấu quang (sự có mặt, định hướng và vị 
trí của nhãn). 
Nhiều vật liệu trong sản xuất và đóng gói sử dụng chất đánh 
dấu lân quang để xác định lại sự có mặt của dấu quang. Các 
vật liệu có thể gồm chất keo dính, gôm, màng mỏng, lực và 
mỡ bôi trơn. Vì nhiều trong số vật liệu này trong suốt hoặc 
gần như trong suốt nên sử dụng các loại cảm biến khác không 
thích hợp. 
Màu nền hoặc chất huỳnh quang nền là một cân nhắc quan 
trọng trong những ứng dụng cảm biến huỳnh quang. Chúng 
tôi khuyến nghị nên kiểm tra nền để chắc chắn rằng chất 
huỳnh quang không tồn tại trong nền, vì điều này có thể ảnh 
hưởng tới tính ổn định khi phát hiện dấu quang trong khi đo 
đạc. Những vật liệu này có thể là giấy, chất làm tăng quang 
có tính huỳnh quang mạnh. Rất khó để tạo ra dấu huỳnh 
quang lớn hơn cường độ nền trên một tờ giấy chất lượng cao. 
Trong những trường hợp đó, mực huỳnh quang trong dải màu 
Vàng/Xanh lá cây là phù hợp cho phép phân biệt giữa dấu 
quang và trang giấy. Nói cách khác, các vật liệu như gỗ, đã 
có sẵn tính năng phát quang tự nhiên cần một cường độ lớn 
hơn ở cùng điều kiện chiếu sáng để đảm độ tin cậy của phép 
đo. 
Những cân nhắc khi lựa chọn cảm biến 
Thông thường, lựa chọn cảm biến đúng cách có liên quan tới 
việc xem xét những tính năng của vật cần phát hiện và xác 
định trường nhận diện hữu hạn. Người đọc cần hiểu rõ những 
tiêu chí sau đây trước khi lựa chọn cho mình một loại cảm 
biến phù hợp. 
1. Bạn cần phát hiện tính chất nào của vật thể 
Theo bảng này, chắc rằng chúng ta sẽ có những lựa chọn phù 
hợp nhất, tránh sử dụng cảm biến không đúng cách, gây lãng 
phí cả về tiền bạc và thời gian. 
Bảng 1. Một vài loại cảm biến tiêu biểu và 
những vật liệu tương ứng 
2. Chỉ có 1 điều kiện hay có nhiều điều kiện cấu thành vật 
cần phát hiện? 
Trừ cảm biến màu, mọi cảm biến khác phát hiện một điều 
kiện nào đó là nguyên nhân dẫn tới tín hiệu phản xạ lớn hoặc 
nhỏ hơn giá trị thiên áp. Khi có nhiều hơn một điều kiện cấu 
thành, cần vài cảm biến tương phản hoặc một cảm biến màu 
để tiến hành phép tích phân khi đo đạc. 
3. Bề mặt nhẵn bóng hay mờ xỉn? 
Đối với bề mặt bóng có độ phản xạ cao, thường chúng ta 
phải gắn cảm biến vào gá và tạo thành một góc nhọn so với 
bề mặt vật thể, thường là 15°. Nếu như độ bóng là một đặc 
tính cần phát hiện, khi đó cần phải gắn cảm biến vuông góc 
so với bề mặt đó. Bề mặt mờ khuếch tán ánh sáng theo nhiều 
cách bất đồng nhất, làm tăng khả năng phát hiện của cảm 
biến. 
4. Kích thước đối tượng là bao nhiêu? 
Dấu hoặc vật thể cần phải lớn hơn kích thước điểm sáng để 
đảm bảo tính ổn định khi hoạt động. Kích thước của đối 
tượng và tốc độ cần được cân nhắc kỹ nhưng ở quy trình với 
tốc độ nhỏ. Phép kiểm tra đòi hỏi đối tượng cần được chiếu 
sáng đủ lâu để cảm biến có thể nhận ra chúng. 
5. Đối tượng dịch chuyển nhanh thế nào là vừa đủ? 
Kiểm tra tin cậy là một hàm của độ đáp ứng của cảm biến, 
tốc độ lấy mẫu, kích thước đối tượng, và tốc độ dịch chuyển 
của đối tượng qua điểm sáng của cảm biến. Một cách dễ hiểu, 
đối tượng cần hiện hữu trong điểm sáng (do cảm biến phát 
ra) đủ lâu so với độ đáp ứng. Cảm biến có độ đáp ứng nhanh 
hơn 100 µs thường phù hợp phần lớn các đối tượng. 
6. Khoảng cách lớn/nhỏ nhất từ bộ gá cảm biến tới đối 
tượng? 
Một số cảm biến có thể hoạt độ ở khoảng cách>100 mm, 
phần lớn cảm biến khác không thể. Khoảng cách càng xa 
càng đòi hỏi cảm biến phải có độ nhậy cao. Một vài cảm biến 
màu, cảm biến tương phản, cảm biến huỳnh quang cho điểm 
sáng có kích thước lớn vì vậy chúng có thể hoạt động tốt ở 
những khoảng cách xa hơn so với đối tượng. Nói chung, nên 
chọn cảm biến có khả năng đánh giá ổn định và đặt chúng ở 
khoảng cách tối ưu hơn là cố định nó trên một khoảng cách 
cần thiết và xem nó có hoạt động tốt hay không. 
7. Khoảng cách cảm biến – đối tượng nên cố định hay nên 
thay đổi? 
Biến thiên khoảng cách cảm biến – đối tượng, thường được 
hiểu như hiện tượng “phách động”, là một yếu tố thành công 
của phép kiểm tra. Vì mọi cảm biến quang điện đều đo sự sai 
khác về ánh sáng do cảm biến quang thu thập, vì thế thay đổi 
về khoảng cách sẽ gây ra thay đổi về lượng ánh sáng tới trên 
các thấu kính góp. Dù ít dù nhiều điều này cũng sẽ làm ảnh 
hưởng độ tin cậy của phép đo vốn phụ thuộc vào mức có mặt 
hoặc vắng mặt của đối tượng: sự khác nhau càng lớn, biến 
thiên khoảng cách càng lớn. 
Nhận xét chung 
Trong thực tế, những ứng dụng rất đa dạng và thay đổi từ 
việc sản xuất sản phẩm này sang một sản phẩm khác, áp dụng 
những điều chúng ta vừa thảo luận trên đây sẽ giúp phần nào 
trong việc lựa chọn cảm biến những cảm biến quang điện vốn 
được ứng dụng rộng rãi, đảm bảo các giải pháp tin cậy ngay 
cả với những thách thức đến từ các quy trình tự động hóa 
phức tạp. 
            
        
        
    
                    