1. Khái niệm đầu tư và đầu tư phát triển? Giải thích tại sao các hoạt động đầu tư phát
triển phải được tiến hành đầu tư theo dự án?
2. Trình bày khái niệm, công dụng, phân loại và các đặc trưng của một dự án đầu tư ?
Lấy một dự án đầu tư đang triển khai trên thực tế để minh chứng cho các đặc trưng
này?
3. Nêu các giai đoạn trong chu kỳ của một dự án đầu tư? Trình bày nội dung, đặc điểm
và yêu cầu của mỗi giai đọan? Làm rõ mối quan hệ giữa các giai đoạn trong chu kỳ
của một dự án đầu tư?
32 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1951 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Câu hỏi hệ thống môn học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÂU HỎI HỆ THỐNG MÔN HỌC
1. Khái niệm đầu tư và đầu tư phát triển? Giải thích tại sao các hoạt động đầu tư phát
triển phải được tiến hành đầu tư theo dự án?
2. Trình bày khái niệm, công dụng, phân loại và các đặc trưng của một dự án đầu tư ?
Lấy một dự án đầu tư đang triển khai trên thực tế để minh chứng cho các đặc trưng
này?
3. Nêu các giai đoạn trong chu kỳ của một dự án đầu tư? Trình bày nội dung, đặc điểm
và yêu cầu của mỗi giai đọan? Làm rõ mối quan hệ giữa các giai đoạn trong chu kỳ
của một dự án đầu tư?
4. Trình bày các nội dung nghiên cứu của giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi và nghiên
cứu khả thi. Làm rõ sự giống và khác nhau giữa 2 giai đoạn nghiên cứu trên.
5. Trình bày các cấp độ nghiên cứu của một dự án đầu tư? Trình bày mối liên hệ giữa các
cấp độ nghiên cứu.
6. Trình bày các căn cứ tìm kiếm cơ hội đầu tư? Hãy chọn một ý tưởng đầu tư và xác
định các căn cứ làm nảy sinh ý tưởng đầu tư đó.
7. Vì sao khi đi vào soạn thảo dự án người ta phải nghiên cứu các yếu tố thuộc điều kiện
vĩ mô ảnh hưởng đến dự án đầu tư? Trình bày các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ảnh
hưởng đến sự hình thành và thực hiện dự án đầu tư? Cho ví dụ minh hoạ.
8. Trình bày khái quát các nội dung chủ yếu trong phân tích khía cạnh thị trường sản
phẩm dịch vụ của dự án. Trong các nội dung phân tích đó, theo bạn, nội dung nào là
quan trọng nhất? Vì sao?
9. Trình bày nội dung chủ yếu trong phân tích kỹ thuật dự án đầu tư. Trong các nội dung
phân tích đó, theo bạn, nội dung nào là quan trọng nhất? Vì sao?
10. Khi lập một dự án đầu tư, người ta phải nghiên cứu những nội dung nào về mặt tổ
chức quản lý dự án?
11. Trình bày nội dung cần phân tích khi đánh giá tính khả thi về mặt tài chính dự án đầu
tư? Một dự án đầu tư khi nào được xem là khả thi về mặt tài chính?
12. Vai trò và các công thức xác định tỷ suất “r”?
13. Trình bày khái niệm, công thức xác định, ưu nhược điểm của các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả tài chính dự án đầu tư (NPV, T, IRR, B/C)? Nguyên tắc đánh giá hiệu quả dự
án theo từng chỉ tiêu? Vì sao khi đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư người ta
phải sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu?
14. Trình bày mối liên hệ giữa nội dung phân tích thị trường - kỹ thuật – tài chính dự án
đầu tư?
15. So sánh sự giống và khác nhau giữa phân tích tài chính & phân tích KTXH dự án đầu
tư?
16. Trình bày một số chỉ tiêu chủ yếu đánh giá hiệu quả KTXH dự án đầu tư?
17. Trình bày một số mô hình quản lý dự án đầu tư? Ứng dụng của mô hình? Ưu nhược
điểm của các mô hình quản lý dự án đầu tư?
Câu 1: Đầu tư và đầu tư phát triển:
Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó
nhằm thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp. Hoạt động đầu tư này sử
dụng các nguồn lực trong hiện tại để thực hiện một hoạt động nào đó nhằm duy trì tiềm
lực hiện có hoặc tạo ra tài sản mới, năng lực sản suất mới trong nền kinh tế.
Sự cần thiết phải tiến hành các hoạt động đầu tư phát triển theo dự án:
Hoạt động đầu tư phát triển có những đặc điểm khác biệt so với các loại hình đầu tư khác
đó là :
- Nguồn lực được thực hiện bằng tiền vốn, số vốn cần huy động cho một công cuộc đầu
tư thường rất lớn và nằm ứ đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư.
- Đầu tư phát triển là một hoạt động mang tính chất lâu dài diễn ra trong nhiều năm tháng
thể hiện ở cả 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn thực hiện đầu tư: là thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi
các thành quả của hoạt động đầu tư phát huy tác dụng.
+ Thời kỳ vận hành kết quả đầu tư chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố không ổn định
theo thời gian của tự nhiên, xã hội, kinh tế chính trị.
- Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển là các công trình xây dựng sẽ được hoạt
động ở ngay nơi mà chúng được tạo dựng nên. Do đó chúng chịu ảnh hưởng của các điều
kiện khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, phong tục tập quán ở nơi được tạo dưng và khai
thác.
- Các thành quả của kết quả đầu tư phát triển có giá trị sử dụng lâu dài trong nhiều năm
tháng.
Do đó, để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư được tiến hành thuận lợi đạt được mục tiêu
mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao thì trước khi bỏ vốn cần làm tốt công tác
chuẩn bị. Có nghĩa là phải xem xét, tính toán toàn diện các khía cạnh có liên quan đến
quá trính thực hiện đầu tư, đến sự phát huy tác dụng và hiệu quả đạt được của công cuộc
đầu tư. Mọi sự xem xét, tính toán và chuẩn bị này được thể hiện trong việc soạn thảo các
dự án đầu tư. Như vậy, dự án đầu tư chính là tiền đề chp việc thực hiện các công cuộc
đầu tư đạt hiệu quả kinh tế - xã hội mong muốn.
Câu 2 : Khái niệm, công dụng, đặc trưng của một dự án đầu tư.
Khái niệm: Về mặt nội dung, dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động dự kiến và các chi
phí cần thiết được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch trình, thời gian và địa điểm
xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo một cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện
những mục tiêu trong tương lai.
Dự án đầu tư bao gồm 4 thành phần:
- Mục tiêu: có 2 cấp độ mục tiêu:
Mục tiêu phát triển: thể hiện sự đóng góp của dự án vào việc thực hiện các mục tiêu
chung của mỗi quốc gia.
Mục tiêu trước mắt: là mục tiêu thể hiện lợi ích trực tiếp mang lại cho chủ đầu tư, chủ
yếu là mục tiêu tài chính.
- Các hoạt động: là những nhiệm vụ hay hoạt động cụ thể được thực hiện trong dự án để
tạo ra những kết quả, những nhiệm vụ và hoạt động này được gắn liền cùng với thời gian
và trách nhiệm cụ thể sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
- Các kết quả: là những thành quả cụ thể có thể định lượng được tao ra từ các hoạt động
của dự án.
- Các nguồn lực: bao gồm nguồn lực vật chất, tài chính, con người cần thiết để thực hiện
các hoạt động của dự án, giá trị và chi phí của các nguồn lực này chính là vốn đầu tư của
dự án.
Công dụng:
- Đối với Nhà nước: là cơ sở để kiểm tra, cấp giấy chứng nhận đầu tư; là cơ sở để thẩm
định chấp nhận sử dụng vốn của nhà nước để ra quyết định đầu tư và quyết định tài chính
cho dự án.
- Đối với chủ đầu tư:
+ Là căn cứ để quyết định bỏ vốn đầu tư vào dự án.
+ Là căn cứ để xin phép đầu tư và xin phép hoạt động.
+ Là căn cứ để xin phép nhập khẩu máy móc, thiết bị và hưởng các ưu đãi đầu tư.
+ Là căn cứ để tìm đối tác đầu tư.
+ Là căn cứ để thuyết phục các tổ chức tín dụng hoặc cho dự án vay vốn.
+ Là căn cứ để xứ lý các mối quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên tham gia liên
doanh với nhà nước VN.
Đặc trưng:
- Dự án đầu tư cần xác định mục đích, mục tiêu rõ ràng.
- Dự án đầu tư có chu kỳ phat triển riêng và thời gian tồn tại là hữu hạn.
- Dự án đầu tư có sự tham gia của nhiều bên: nhà đầu tư, nhà thầu, nhà tư vấn và nhà
nước. Nhà nước tham gia với tư cách là người thẩm định và cấp giấy phép cho dự án.
Nhà thầu tham gia với tư cách là người cung cấp các nguyên vật liệu đầu vào và tiêu thụ
sản phẩm đầu ra cho dự án. Nhà đầu tư bổ vốn cho dự án. Nhà tư vấn cung cấp dịch vụ tư
vấn cho DA.
- Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc và độc đáo.
- Môi trường hoạt động của dự án là va chạm và có sự tương tác phức tạp giữa DA này
với DA khác, giữa bộ phận quản lý này với bộ phận quản lý khác.
- Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao.
Câu 3: Các giai đoạn trong chu kỳ của 1 dự án đầu tư ?
Trình bày nội dung đặc điểm và yêu cầu của mỗi giai đoạn?
Làm rõ mối quan hệ giữa các giai đoạn trong chu kỳ của một dự án đầu tư?
1. Các giai đoạn trong chu kỳ của một dự án đầu tư.
a.Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: là giai đoạn nghiên cứu thiết lập DA ĐT, bao gồm 2 công
việc
- Soạn thảo dự án đầu tư
+ Nghiên cứu phát triến cơ hội đầu tư
+ NC tiền khả thi sơ bộ , chọn dự án
+ NC khả thi
- Thẩm định dự án đầu tư(đánh giá và lựa chọn dự án)
=>Kết quả của giai đoạn chuẩn bị đầu tư: về cơ bản dự án đầu tư đã được cấp có thẩm
quyền xem xét phê duyệt kèm theo quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư.
b. Giai đoạn thực hiện đầu tư:
- Hoàn tất các thủ tục để triển khai dự án
+ Lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất
+ Xin giấy phép xây dựng hoặc đầu tư
+ Xin giấy phép khai thác tài nguyên
+ Đền bù giải phóng mặt bằng
- Thiết lập dự án thi công công trình
- Thi công xây lắp công trình
+ Mua sắm lắp đặt máy móc thiết bị
+ Thi công xây dựng công trình
+ Kiểm tra việc thực hiện, theo dõi việc thực hiện hợp đồng
+ Quản lý về mặt kỹ thuật, chất lượng thiết bị
+ Chạy thư nghiệm thu và đưa vào sử dụng
Kết quả của thực hiện đầu tư là máy móc thiết bị được lắp đặt, công trình xây dụng đã
hoàn thành
c. Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư: là giai đoạn dự án đi vào sản xuất kinh doanh hoặc
cung cấp các hoạt động dịch vụ. Giai đoạn này được tính là vòng đời dự án và nó gắn liền
với chu trình sống của sản phẩm trên thị trường.
- Sử dụng chưa hết công suất của dự án
- Công suât cuả dự án ở mức cao nhất
- Công suất cảu dự án giảm dần và đi đến thanh lý ở cuối đời dự án.
Kết quả: sản phẩm dịch vụ được sản xuất, dự án có thu để bù lại chi phí và lợi nhuận
bỏ ra
2. Mối quan hệ giữa các giai đoạn trong một chu kỳ của 1 dự án:
Trong 3 giai đoạn trên, giai đoạn chuẩn bị đàu tư tạo tiền đề hay quyết định sự thành
công hay thất bại của 2 giai đoạn sau, đặc biệt là đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu
tư.
Gđ chuẩn bị đầu tư làm tốt sẽ tạo thuận lợi cho giai đoạn thực hiện đầu tư(đúng tiến độ,
thời gian, chất lượng).
Gđ thực hiện đầu tư ảnh hưởng trực tiếp đến vận hành kết quả đầu tư, nếu thực hiện đầu
tư không tốt chắc chắn việc vận hành sẽ gặp khó khăn.
3. Đặc điểm yêu cầu của các giai đoạn đầu tư:
1. Gđ chuẩn bị đầu tư
Đặc điểm: là gđ tiền đề quyết định đến sự thành công hay thất bại ở 2 gđ sau. Đặc biệt là
giai đoạn vận hành kết quả. Gđ chuẩn bị đầu tư mặc dù chỉ chiếm 1 tỷ lệ rất nhỏ so với
tổng mức vốn đầu tư của dự án nhưng lại quyết định rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn ở
gđ thực hiện đầu tư.
Yêu cầu: tính chuẩn xác của các thông tin, các dự đoán, dự báo phải chính xác khoa học.
2. Gđ thực hiện đầu tư
Đặc điểm: số vốn ĐT trong gđ này chiếm phần lớn tổng số vốn ĐT của dự án. Nó nằm
khê đọng trong suốt quá trình thực hiện ĐT mà không sinh lời.
Yêu cầu:vấn đề thời gian và tiến độ DA phải được đảm bảo. đảm bảo chất lượng và tính
đồng bộ của các kết quả đầu tư. Chi phí của DA nằm trong phạm vi đã được duyệt.
3. Gđ vận hành kết quả đầu tư
Đặc điểm: là gđ chủ ĐT có thể hoàn lại vốn ĐT ban đầu.
Yêu cầu: DA phải đạt hiệu quả cao về mặt tài chính và mặt xã hội.
Câu 4:trình bày các nội dung nghiên cứu của giai đoạn nghiên cứu tiền
khả thi và giai đoạn nghiên cứu khả thi? Làm rõ sự giống và khác nhau
giữa 2 gđ trên.
Gđ nc tiền khả thi(NCTKT): là gđ trung gian giữa gđ phát triển cơ hội ĐT và gđ chính
thức đi vào soạn thảo dự án, gđ này được tiến hành với các cơ hội ĐT được xem là có
triển vọng thường là với các cơ hội ĐT có quy mô lớn, tính chất kỹ thuật phức tạp, thời
gian thu hồi vốn lâu.
Mục đích: kiểm tra lại cơ chế đàu tư đã được lựa chon, khẳng định lại 1 lần nữa tính khả
thi của cơ hội ĐT đó. Theo nghị định NĐ 16-2005/TTCP thì những DA quan trọng quốc
gia và DA nhóm A phải thông qua báo cáo đầu tư và khi báo cáo đầu tư được cấp có
thẩm quyền cho phép đầu tư thì mới được chuyển sang gđ chính thúc đi vào lập DA ĐT
Nội dung:
a. Nghiên cứu khía cạnh KTXH, pháp lý có ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư. Đây là việc
xem xét sự tác động của ĐKTN,KTXH, pháp lý…dẫn đến sự cần thiết phải đầu tư.
b. NC khía cạnh thị trường của cơ hội ĐT đã lựa chọn: là việc xác định khả năng và cách
thức thâm nhập thị trường sản phẩm của dự án
c. NC khía cạnh kỹ thuật của cơ hội ĐT: là việc lựa chọn hình thức đầu tư, quy mô,
phương án sx, lựa chọn thiết bij công nghệ, địa điểm cho việc thực hiện DA.
d. Phân tích khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự: là việc xđ hình thức tổ chức quản lý
của DA.
e. Pt khía cạnh tài chính của DA: là việc xđ mức vốn ĐT của DA, nguồn huy động vốn và
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của DA
g. Pt khía cạnh KTXH của DA, xđ những lợi ích mà DA sẽ mang lại cho nền KT
Đặc điểm: nd NC chưa chi tiết, vẫn vẫn dừng ở trạng thái tĩnh, ở mức trung bình mọi đầu
vào, đầu ra, mọi khía cạnh nên độ chính xác chưa cao.
Kết luận: việc trình bày nd của báo cáo ĐT phải làm rõ được các vấn đề sau: các thông
tin đưa ra phải đủ sức thuyết phục đối với nhà đầu tư để chứng minh là cơ hội ĐT là có
triển vọng đến mức có thể quyết định mức ĐT. Làm rõ các khía cạnh có thể gây khó
khăn, ảnh hưởng tói tiến trình thực hiện ĐT và vận hành kết quả đầu tư.
Giai đoạn nghiên cứu khả thi:
Mục đích: gđ nckt được xem là cốt lõi của quá trình chuẩn bị đầu tư. Nó là bước sàng lọc
cuối cùng để lựa chọn cơ hội ĐT tối ưu. Là bước nghiên cứu một cánh kỹ càng các vấn
đề cơ bản của DA để có thể đưa ra 1 kết luận xác đáng về dự án trên tất cả các khía cạnh.
Nội dung: bao gồm 5 nd cơ bản trong gđ NC tiền khả thi nhưng mức độ nghiên cứu chi
tiết hơn.
Đặc điểm: mọi khía cạnh nghiên cứu của DA đều được xem xét ở trạng thái động theo
hình thức từng năm trong suốt cả đời DA, mọi yếu tố không ổn định đều được đề cập đến
trong từng nội dung nghiên cứu. vì vậy kết quả nghiên cứu của gđ này đạt độ chính xác
cao(chiếm 85%gđ chuẩn bị)
Kết quả của gđ NCTKT:là bản DA ĐT.
So sánh:
Giống nhau: về cơ bản nội dung chính của 2 gđ này tương đối giống nhau: nghiên cứu 5
khía cạnh chính:
Điều kiện vĩ mô ảnh hưởng đến hình thành và thực hiện DA ĐT
Kinh tế thị trường
Khía cạnh kỹ thuật
Khía cạnh tài chính
Khía cạnh kinh tế xã hội
Khác nhau:
- Mục đích:
+ NCTKT: loại bỏ các dự án bấp bênh( về thị trường, về kinh tế), những DA có kinh phí
đầu tư quá lớn, mức sinh lợi nhỏ hoặc không thuộc loại ưu tiên trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội, chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh.
+ NCKT: xem xét lần cuối nhằm đi đến kết luận xác đáng về mọi nd cơ bản của DA bằng
các số liệu đã được tính toán cẩn thận chi tiết để đi đến quyết định đầu tư chính thức
- Nội dung: về cơ bản là giống nhau nhưng khác nhau về mức độ, NCKT chi tiết hơn,
chính xác hơn.
- Đặc điểm:
+ NCTKT: nd NC chưa chi tiết, vẫn vẫn dừng ở trạng thái tĩnh, ở mức trung bình mọi đầu
vào, đầu ra, mọi khía cạnh nên độ chính xác chưa cao.
+ NCKT: mọi khía cạnh NC được xem xét ở trạng thái động có tính đến các yếu tố bất
định có thể xảy ra theo từng nd NC, xem xét tính vững chắc về hiệu quả của DA trong
điều kiện có sự tác động của yếu tố bất định và đưa ra các biện pháp tác động đảm bảo
DA có hiệu quả
- Kết quả:
+ NCTKT:báo cáo NCTKT
+ NCKT: báo cáo NCKT gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.
Câu 5: Các bước của quá trình soạn thảo một DADT ? Trình bày mối
liên hệ giữa các bước trong quá trình soạn thảo một DADT?
Các bước của QT soạn thảo DA ĐT:
1. Nhận dạng DA
- Xđ dự án thuộc loại nào
- Xđ sự cần thiết phải có DA
- Xđ mục đích cụ thể của DA
- Xđ chủ DADT
- Xđ vị trí của DA trong chiến lược phát triển linh doanh
- Xđ tính hợp pháp của nghành sản xuất kinh doanh
2. Lập đề cương sở bộ của DA và dự trù kinh phí soạn thảo
- Lập đề cương sơ bộ: giới thiệu khái quát những nội dung cơ bản của DA
- Dự trù kinh phí soạn thảo DA
+ Chi phí mua thông tin
+ Chi phí khảo sát điều tra thực tế
+ Chi phí hành chính
+ Chi phí thù lao cho người soạn thảo DA
3. Lập đề cương chi tiết của DA: tổ chức thảo luận xây dựng đề cương chi tiết, cụ thể hóa
những nội dung mà mỗi người trong nhóm cần phải thực hiện
4. Phân công công việc cho các thành viên soạn thảo
5. Tiến hành soạn thảo DA:
- Thu thập các thông tin tư liệu cần thiết cho DA
- Phân tích, xử lý các thông tin, tư liệu đã thu thập
- Tổng hợp các kết quả nghiên cứu
- Mô tả DA và trình bày với chủ ĐT hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư của
nhà nước xem xét.
6. Hoàn tất văn bản DA.
Mối liên hệ giữa các bước trong quá trình soạn thảo dự án: Các bước trên có mối liên
hệ chặt chẽ với nhau, kết quả của mỗi bước ảnh hưởng trực tiếp đến các bước kế tiếp. các
bước công việc của quy trình soạn thảo phải được tiến hành theo một lịch trình chặt chẽ
được hoạch định ngay sau khi xác định quy trình soạn thảo.
Câu 7: Trình bày các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến sự
hình thành và thực hiện dự án đầu tư?
Vì sao khi đi vào soạn thảo dự án người ta phải nghiên cứu các yếu tố thuộc điều
kiện vĩ mô ảnh hưởng đến dự án đầu tư?
Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
I/ Điều kiện vĩ mô ảnh hưởng đến dự án
1. Môi trường kinh tế vĩ mô
a.Tốc độ tăng trưởng
Là chỉ tiêu đo lường kinh tế vùng ngành địa phương, xu thế tăng trưởng kinh tế quốc
gia tác động tới tình hình đầu tư phát triển của địa phương ngành, ảnh hưởng đến khả
năng tiêu thụ của dự án.Việc đánh giá tăng trưởng do vậy là căn cứ để nhà đầu tư quyết
định chọn mặt hàng của dự án
b.Lãi suất:
Là yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư về mặt tài chính dự án.Xem xét yếu tố lãi suất
là căn cứ để chủ đầu tư căn cứ về tài chính của dự án
c. Lạm phát:
Xảy ra lạm phát là yếu tố rủi ro tiềm tàng ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư của dự án về tài
chính
d. Tình hình ngoại thương và định chế liên quan
Như chính sách thuế các hàng rào phi thuế quan tỷ giá hối đoái cán cân thương mại quốc
tế.
e.Thâm hụt ngân sách:
Là yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư của dự án về mặt tài chính
f. Hệ thống kinh tế và chính sách điều tiết vĩ mô
Nghiên cứu hệ thống kinh tế là căn cứ cho chủ đầu tư lựa chọn mặt hàng kinh doanh và
địa điểm thực hiện dự án để có thể thu được lợi nhuận cao nhất
2. Môi trường chính trị luật pháp
- Hệ thống văn bản pháp luật chung
- Văn bản pháp luật về đầu tư
- Các căn cứ pháp lí khác: Chứng cứ pháp lí về tư cách pháp nhân của cá nhân hay tổ
chức tham gia dự án.Thỏa thuận về sử dụng tài nguyên đất đai huy động tài sản hoặc hợp
tác sản xuất…
3. Môi trường văn hóa xã hội
+ Đối với dự án sản xuất nông lâm ngư nghiệp cần nghiên cứu: tình trạng sử dụng đất tập
quán canh tác, năng suất lao động,tình hình sử dụng đất lao động, tổ chức lao động
+ Dự án công nghiệp xây dựng cần nghiên cứu tập quán tiêu dùng, quy mô dân số, kết
cấu hạ tấng, sức mua sản phẩm..
+ Dự án phúc lợi : mật độ dân số, chất lượng dân sô,cơ cấu dân sô.
4. Môi trường tự nhiên và nguồn tài nguyên
+ Dự án nông lâm nghiệp: Quy luật phân bố mưa,mức độ ảnh hưởng của mưa,thông số về
nhiệt độ độ ẩm thổ nhưỡng chất đất quy luật gió bão động đất
+ Dự án công nghiệp xây dựng: Địa chất thổ nhưỡng khí hậu quy luật gió bão động đất.
II/ Quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
Đây là yếu tố vô cùng quan trọng đến cơ hội đầu tư và khả năng cấp phép đầu tư
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
a.Của cả nước
b.Của vùng địa phương liên quan đến dự án
Được xây dựng theo từng thời kì là căn cứ quan trọng trong việc xác định chủ trương đầu
tư ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án
2. Quy hoạch phát triển ngành
Là công tác quan trọng trong công tác lập các dự án phát triển thuộc các ngành cụ thể
đảm bảo định hướng phát triển của ngành đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh.
3. Quy hoạch kết cấu hạ tầng
Giao thông, cấp thoát nước, bưu chính viễn thông, công cộng đô thị
4. Quy hoạch đô thị
5. Quy hoạch xây dựng
Chính là cơ sở để các đơn vị thi công bố trí lực lượng xây dựng phù hợp theo yêu cầu tiến
độ đã được phê duyệt
Chúng ta cần nghiên cứu kĩ lưỡng các vấn đề thuộc môi trường vĩ mô vì….
Dựa vào các yếu tố trên để viết nhé. Nhấn mạnh đến các vấn đề kinh tế xã hội hay các
quy hoạch.Cần nghiên cứu kĩ các vấn đề đó để có thể dự trù kinh phí các vấn đề phát
sinh và đưa ra các hướng giải quyết phù hợp với từng vấn đề để có một bản soạn thảo tốt
nhất.Giúp cho dự án đi vào thi công được thuận lợi và kiếm soát được các vấn đề phát
sinh.Cùng với đó nghiên cứu kĩ các vấn đề trên là điều kiện thuận lợi để các nhóm khác
nghiên cứu như kĩ th