Câu 1:
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là gì? Phân tích những điều kiện
khách quan quy định sứ mệnh lịch sử cả giai cấp công nhân. Liên hệ với sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân Việt nam.
Câu 2:
Khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa? Trình bày bản chất, chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Câu 3:
Thời kỳ quá độ là gì? Phân tích tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH.
Liên hệ với thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta hiện nay.
Câu 4:
Dân tộc là gì? Phân tích nội dung Cương lĩnh dân tộc của Đảng Cộng sản
Câu 5:
Phân tích nội dung cơ bản của liên minh giữa giai cấp công nhân với nông
dân và trí thức trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta hiện nay.
17 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1732 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Câu hỏi kết thúc học phần chủ nghĩa xã hội khoa học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÂU HỎI KẾT THÚC HỌC PHẦN CNXHKH
Câu 1:
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là gì? Phân tích những điều kiện
khách quan quy định sứ mệnh lịch sử cả giai cấp công nhân. Liên hệ với sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân Việt nam.
Câu 2:
Khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa? Trình bày bản chất, chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Câu 3:
Thời kỳ quá độ là gì? Phân tích tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH.
Liên hệ với thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta hiện nay.
Câu 4:
Dân tộc là gì? Phân tích nội dung Cương lĩnh dân tộc của Đảng Cộng sản
Câu 5:
Phân tích nội dung cơ bản của liên minh giữa giai cấp công nhân với nông
dân và trí thức trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta hiện nay.
Câu 6:
Phân tích những định hướng cơ bản của xây dựng gia đình mới trong thời kỳ
quá độ lên CNXH ở nước ta hiện nay.
Câu 7:
Tôn giáo là gì? Trình bày bản chất của tôn giáo. Tại sao trong CNXH tôn
giáo vẫn tồn tại
Câu 8:
Tôn giáo là gì? tại sao trong xã hội XHCN tôn giáo vẫn tồn tại. Trình bày
những quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin giải quyết vấn đề tôn giáo dưới
CNXH
Câu 9:
Dân tộc là gì? Phân tích đặc điểm tình hình dân tộc và nêu chính sách về dân
tộc của Đảng, Nhà nước ta hiện nay.
Câu 10:
Tôn giáo là gì? Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về giải quyết
vấn đề tôn giáo trong CNXH và chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta hiện
nay về vấn đề này
Câu 11:
Trình bày nội dung Lý luận cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác-
Lênin. Sự vận dụng lý luận này của Đảng trong cách mạng nước ta.
Câu 12:
Trình bày những đặc trưng cơ bản của xã hội XHCN. Quan niệm về xã hội
XHCN ở nước ta hiện nay.
Câu 1:
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là gì? Phân tích những điều kiện khách
quan quy định sứ mệnh lịch sử cả giai cấp công nhân. Liên hệ với sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân Việt nam.
Đáp án:
1 - Sứ mệnh lịch sử của GCCN là xoá bỏ chế độ TBCN: xóa bỏ chế độ người
bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại
khỏi áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng XH CSCN văn minh.
2 - Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh SMLS của GCCN:
- Do địa vị KT-XH khách quan quy định SMLS của GCCN:
+ Do địa vị KT- XH khách quan, GCCN là GC gắn với LLSX tiên tiến nhất dưới
CNTB. Với tính cách như vậy nó là lực lượng quyết định phá vỡ QHSX TBCN.
+ Sau khi giành chính quyền, GCCN, đại biểu cho sự tiến bộ của lịch sử, là người duy
nhất có khả năng lãnh đạo XH xây dựng một PTSX mới cao hơn PTSX TBCN.
- Với tính cách là con đẻ của nền đại công nghiệp:
+ GCCN là con đẻ của nền SX công nghiệp hiện đại, được rèn luyện trong nền SX
công nghiệp tiến bộ, có lực lượng hùng mạnh.
+ GCCN bị GCTS áp bức, bóc lột nặng nề, họ là GC trực tiếp đối kháng với GCTS, xét
về bản chất họ là GC CM triệt để nhất chống lại chế độ áp bức, bóc lột TBCN.
+ Điều kiện sinh hoạt khách quan của họ quy định rằng: họ chỉ có thể tự giải
phóng bằng cách giải phóng toàn XH khỏi chế độ TBCN.
- Địa vị KT-XH khách quan tạo điều kiện cho GCCN thực hiện SMLS của mình:
+ Điều kiện KT-XH khách quan không chỉ khiến cho GCCN trở thành GCCM
triệt để nhất mà còn tạo cho họ khả năng làm việc đó. Đó là:
* Khả năng đoàn kết thống nhất giai cấp.
* Khả năng đạt tới sự giác ngộ về địa vị lịch sử của khả năng hoạt động chính trị
để từng bước đạt mục tiêu đó.
* Đó là khả năng đoàn kết các GC khác trong cuộc đấu tranh chống CNTB.
* Đó là khả năng đi đầu trong cuộc đấu tranh của toàn thể Ndlđ và của dân tộc vì
sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
* Đó là khả năng đoàn kết toàn thể GCVS và các dân tộc bị áp bức trên quy mô
quốc tế theo CN quốc tế VS.
+ Trong tình hình hiện nay có thể bổ sung thêm một số những điều kiện khách
quan cho SMLS của GCCN. Đó là:
* Sự phát triển của nền SX công nghiệp => GCCN được trang bị nhiều kiến thức mới
về văn hoá cơ bản, KH-CN, tay nghề, nhận thức chính trị đó cũng là yêu cầu khách quan
ngày càng cao của sự phát triển công nghiệp ngày càng hiện đại với GCCN.
* Sự phát triển công nghiệp ngày càng hiện đại và XH hoá, quốc tế hoá ngày càng
cao thì GCCN càng được phát triển thêm lực lượng (cả về số lượng và chất lượng).
- Trong CNTB có mâu thuẫn cơ bản đã hình thành một cách khách quan gồm 2 mặt:
+ Kinh tế: Mâu thuẫn giữa LLSX ><QHSX.
+ Chính trị-XH: Mâu thuãn giữa GCCN >< GCTS.
Tóm lại: Cả 2 mặt của mâu thuẫn cơ bản này không thể giải quyết triệt để trong
khuôn khổ CNTB điều đó khẳng định tính tất yếu của CMXHCN do GCCN lãnh đạo và
tổ chức. Đó là sự quy định khách quan cho SMLS của GCCN. Trí thức, ND sẽ là lực
lượng tham gia vào CM.
3 - Liên hệ với sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt nam.
- GCCN tổ chức đấu tranh tự phát khi ĐCS chưa ra đời:
+ Ngay từ khi chưa có Đảng, GCCN đã tổ chức một cách tự phát những cuộc đấu
tranh chống bọn TB thực dân và được nhân dân ủng hộ.
- Sự ra đời của ĐCS Việt Nam với vai trò lãnh đạo của GCCN đã nâng cao chất
lượng phong trào CN:
ĐCS Việt Nam = CHủ NGHĨA MÁC – LÊNIN + PTCN + PT yêu nước
Đảng đã đem yếu tố tự giác vào phong trào CN, làm cho phong trào CM nước ta
có một bước phát triển nhảy vọt về chất.
- GCCN Việt Nam lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong của nó là ĐCS
Việt Nam.
- GCCN Việt Nam đã lãnh đạo thành công một phần nội dung SMLS của GCCN là:
giành chính quyền (CM T8 năm 1945, lập ra Nhà nước DCND đầu tiên ở Đông Nam Á).
- Đảng đã tiếp tục lãnh đạo các cuộc kháng chiến chống TD Pháp và ĐQ Mỹ, thực hiện
thống nhất Tổ Quốc, độc lập, tự do, hoà bình, mở đầu giai đoạn cả nước đi lên CNXH.
- Đảng đã lãnh đạo thực hiện nội dung cơ bản, quyết định nhất của SMLS của
GCCN là: xây dựng CNXH (miền Bắc từ năm 1954, cả nước từ năm 1975 => nay), đặc
biệt là trong 20 năm đổi mới.
- Hiện nay, Đảng ta đang tập trung lãnh đạo đẩy mạnh CNH,HĐH theo định
hướng XHCN nhằm mục tiêu: Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
Tóm lại: Không có Đảng lãnh đạo thì GCCN vẫn chỉ là GC tự phát, không thể
hoàn thành SMLS của mình. Do vậy, không thể tách rời GCCN và Đảng của nó với dân
tộc, với GCCN và Ndlđ tất cả các nước trong thời đại hiện nay.
Câu 2:
Khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa? Trình bày bản chất, chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Đáp án:
1- Khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa?
Đó là một trong những tổ chức chính trị cơ bản nhất của HTCT XHCN, một công
cụ quản lý mà Đảng của GCCN lãnh đạo nhân dân tổ chức ra để qua đó là chủ yếu Ndlđ
thực hiện quyền lực và lợi ích của mình; cũng qua đó là chủ yếu mà GCCN và Đảng của
nó lãnh đạo XH về mọi mặt trong quá trình bảo vệ và xây dựng CNXH.
2 - Trình bày bản chất, chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Bản chất Nhà nước XHCN: Nhà nước XHCN mang bản chất GCCN (GCVS),
vừa có tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc.
- Chức năng:
+ Chức năng quản lý: Quản lý XH trên tất cả các lĩnh vực của toàn XH bằng pháp
luật, chính sách, pháp chế XHCN và hệ thống cơ quan Nhà nước từ TW => cơ sở.
Nhà nước XHCN quán triệt và thể chế hoá quan điểm, đường lối cách mạng, chủ
trương lãnh đạo của ĐCS Việt Nam thành hiến pháp, pháp luật, pháp chế, chính sách, kế
hoạch, biện pháp của Nhà nước để chỉ đạo thực hiện thông qua quá trình hoạt động của
toàn Đảng, toàn dân và toàn quân trên mọi lĩnh vực.
+ Chức năng chuyên chính: Nhà nước XHCN thực hiện chức năng chuyên chính
đối với mọi tội phạm, mọi kẻ thù => Bảo vệ độc lập, chủ quyền đất nước, giữ vững ổn
định chính trị, trật tự an toàn XH; bảo vệ những thành quả CM, bảo vệ chế độ XHCN.
Đồng thời tạo ra những điều kiện cơ bản để ngày càng mở rộng DC trong nhân dân. Nhân
dân ta ngày càng thể hiện được quyền lực, các quyền DC và những lợi ích của mình về
mọi mặt.
- Nhiệm vụ:
+ Đối nội:
Quản lý KT, xây dựng và phát triển KT.
Quản lý văn hoá -XH, xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
GD - ĐT, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.
+ Đối ngoại: Mở rộng qua hệ hợp tác, hữu nghị, bình đẳng tin cậy lẫn nhau, tôn
trọng lẫn nhau và cùng có lợi
Câu 3:
Thời kỳ quá độ là gì? Phân tích tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH. Liên hệ
với thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta hiện nay.
Đáp án:
1 - Thời kỳ quá độ là gì?
Quan niệm của Mác: “Giữa xã hội TBCN và XH CSCN là một thời kỳ cải biến
cách mạng từ xã hội nọ sang xã hội kia ... một thời kỳ quá độ chính trị ..., chuyên chính
cách mạng của giai cấp vô sản”.
Tóm lại chúng ta có thể hiểu thời kỳ quá độ là xây dựng CNXH bỏ qua chế độ
TBCN, tạo ra sự biến đổi về chất của XH trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp khó khăn,
phức tạp nên TKQĐ ở nước ta là rất lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức
kinh tế, XH có tính chất quá độ. Trong các lĩnh vực của đời sống XH diễn ra sự đan xen và
đấu tranh giữa cái mới và cái cũ, giữa con đường TBCN và con đường XHCN, đấu tranh
quyết liệt chống âm mưu “diễn biến hoà bình” của CNĐQ và các thế lực phản động
2 - Phân tích tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH.
- Quy luật chung: QĐ lên CNXH là tất yếu lịch sử với tất cr các nước lên CNXH.
- Việt Nam từ một nước thuộc địa nửa PK, nông nghiệp lạc hậu đi lên CNXH => Tất
yếu phải trải qua TKQĐ để xây dựng cơ sở VC-KT, VH-TT, cải tạo tàn dư của XH cũ .
3 - Liên hệ với thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta hiện nay.
- Quan điểm của Đảng ta về thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam: “bỏ qua chế
độ TBCN, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và KTTT TBCN, nhưng
tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN, đặc biệt
về KH&CN, để phát triển nhanh LLSX, xây dựng nền kinh tế hiện đại”.
- Đặc điểm của TKQĐ:
+ Về chính trị: Củng cố, hoàn thiện Nhà nước của GCCN và Ndlđ, lấy dân làm
gốc, với nền tảng là liên minh Công- Nông- Trí thức.
+ Về KT: Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đa dạng về loại hình sở hữu, thực
hiện thắng lợi sự nghiệp CNH,HĐH đất nước với sự phát triển ngày càng cao của LLSX.
(Nêu các thành phần KT theo sự xác định tinh thần ĐH IX).
+ Về XH: Đảm bảo quyền công dân, quyền con người, khắc phục sự khác biệt
giữa nông thôn và thành thị, giữa lao động trí óc và lao động chân tay, tạo ngày càng
nhiều việc làm cho người lao động.
+ Về văn hoá: Xây dựng nền văn hoá mới trên nền tảng thế giới quan M-LN, tư
tưởng Hồ Chí Minh đó là nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
- Nội dung chủ yếu của TKQĐ:
+ Nội dung: Tiến hành CNH,HĐH đất nước.
+ Động lực chủ yếu: Đại đoàn kết dân tộc trên cơ sở liên minh C- N - TT do Đảng
lãnh đạo, kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân, tập thể và XH.
Câu 4:
Dân tộc là gì? Phân tích nội dung Cương lĩnh dân tộc của Đảng Cộng sản
Đáp án:
1 - Dân tộc là gì?
Hiện nay trong ngôn ngữ biểu đạt, thuật ngữ dân tộc được sử dụng trong nhiều
tình huống khác nhau.
Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một”, hay
Việt Nam có 54 dân tộc như: dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Dao
Khái niệm dân tộc được hiểu theo nhiều nghĩa, trong dó có 2 nghĩa được dùng phổ
biến nhất.
* Nghĩa hẹp: dân tộc là một bộ phận của quốc gia (dân tộc Tày, Nùng, Chăm)
Dân tộc là cộng đồng tộc người được hình thành và phát triển trong lịch sử. Cụ thể:
Dân tộc chỉ cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững xuất hiện sau bộ
lạc, bộ tộc có các dấu hiệu sau:
- Có sinh hoạt KT chung
- Có ngôn ngữ riêng và những nét VH đặc thù:
- Có ý thức tự giác tộc người.
* Nghĩa rộng: Chỉ toàn bộ nhân dân của quốc gia đó - quốc gia dân tộc. (dân tộc
Việt nam, dân tộc Nga, dân tộc Trung Hoa )
Chỉ một cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một nước, có lãnh thổ, quốc
gia, nền KT thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất quốc gia của
mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị, KT, truyền thống VH và truyền thống đấu
tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước.
2 - Phân tích nội dung Cương lĩnh dân tộc của Đảng Cộng sản
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
+ Vị trí, nội dung của vấn đề các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
Đây là quyền thiêng liêng trong mối quan hệ giữa các dân tộc.
+ Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng có nghĩa là:
Các dân tộc lớn hay nhỏ (kể cả bộ tộc và chủng tộc) không phân biệt trình độ cao
hay thấp đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau.
Không một dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi và đi áp bức, bóc lột dân tộc
khác, trước luật pháp mỗi nước và luật pháp quốc tế.
+ Biểu hiện của quyền bình đẳng giữa các dân tộc:
Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải được
pháp luật bảo vệ và được thể hiện trên mọi lĩnh vực của đời sống XH, trong
đó việc phấn đấu khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển KT, VH do lịch sử để lại
có ý nghĩa cơ bản.
Trên phạm vi giữa các quốc gia , dân tộc đấu tranh cho sự bình đẳng giữa các dân tộc
trong giai đoạn hiện nay - Gắn liền với cuộc đấu tranh chống CN phân biệt chủng tộc, CN
Sô vanh; gắn liền với cuộc đấu tranh xây dựng một trật tự KT thế giới mới; chống sự áp
bức, bóc lột của các nước TB phát triển đối với các nước chậm phát triển về KT.
+ Ý nghĩa của việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc:
Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự
quyết và xây dựng mối quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc.
- Các dân tộc được quyền tự quyết:
+ Định nghĩa: Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với
vận mệnh dân tộc mình, quyền tự quyết định chế độ chính trị-XH và con đường phát triển
của dân tộc mình.
+ Quyền dân tộc tự quyết bao gồm:
Quyền tự do, độc lập về chính trị tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập vì
lợi ích của các dân tộc (Quyền tự do phân lập thành cộng đồng dân tộc độc lập). Chứ
không phải vì mưu đồ và lợi ích của một nhóm người nào.
Quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
+ Nguyên tắc để thực hiện quyền dân tộc tự quyết:
Đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích dân tộc và lợi ích giai cấp CN.
Đảm bảo quan điểm lịch sử- cụ thể khi lựa chọn con đường phát triển của dân tộc mình.
* Lưu ý: Vấn đề này => cần phân biệt giữa tự quyết và tự trị.
Tự trị: Chỉ là một trong những hình thức biểu hiện của tự quyết. Do đó phải tuỳ
tình hình cụ thể mà thực hiện nó.
Khi xem xét, giải quyết quyền tự quyết của dân tộc cần đứng vững trên lập trường
của GCCN, ủng hộ các phong trào dân tộc tiến bộ phù hợp với lợi ích chính đáng của
GCCN và Ndlđ. Kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực
ĐQphản động lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào công việc nội bộ
của các nước, giúp đỡ các thế lực phản động dân tộc chủ nghĩa (Sô vanh, hẹp hòi) đàn áp
các lực lượng tiến bộ, đòi ly khai và đi vàơ quỹ đạo của chủ nghĩa dân tộc mới, CNTB.
- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc:
Lênin đã chỉ rõ: GCCN phải đem cuộc đấu tranh vì CNXH gắn liền với cương lĩnh
về dân tộc, phong trào dân tộc phải do GCCN lãnh đạo và “Ngày nay chỉ có GCVS mới
bảo vệ quyền tự do thực sự của các dân tộc và sự thống nhất của công nhân thuộc mọi
dân tộc” tiến lên CNXH. Người đưa ra khẩu hiệu: “VS tất cả các nước và các dân tộc bị
áp bức đoàn kết lại!”
+ Vị trí của vấn đề:
Liên hiệp CN của tất cả các dân tộc là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tộc
của các ĐCS => phản ánh bản chất quốc tế của phong trào CN, phản ánh sự thống nhất
giữa sự nghiệp gpdt và gpgc, nó đảm bảo cho phong trào dân tộc có đủ sức mạnh để
giành thắng lợi.
+ Vai trò của việc liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
Mục tiêu hướng tới
Phương pháp xem xét, giải quyết quyền dân tộc tự quyết, bình đẳng dân tộc.
Là yếu tố sức mạnh đảm bảo choGCCN và các dân tộc bị áp bức chiến thắng kẻ
thù của mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Muốn cứu nước và gpdt không có con
đường nào khác con đường CMVS”.
+ Ý nghĩa của việc thực hiện liên hiệp công nghân tất cả các dân tộc:
Đoàn kết, liên hiệp CN các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp Ndlđ
rộng rãi thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống CNĐQ vì độc lập dân tộc, tiến bộ XH
Câu 5:
Phân tích nội dung cơ bản của liên minh giữa giai cấp công nhân với nông dân và
trí thức trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta hiện nay.
Đáp án:
a. Nội dung chính trị của liên minh:
- Xuất phát từ mục tiêu của CNXH: Nhu cầu, lợi ích chính trị cơ bản của CN, ND,
TT và của cả dân tộc là độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
+ Mỗi GC, tầng lớp ở mỗi giai đoạn đều có lập trường chính trị tư tưởng của mình,
khi liên minh không phải là thực hiện sự dung hoà lập trường tư tưởng, chính trị của cả 3
GC, tầng lớp này.
+ Trong CMXHCN, liên minh giữa 3 giai tầng này phải dựa trên lập trường chính
trị tư tưởng của GCCN. Vì: Chỉ có dựa trên và phấn đấu thực hiện mục tiêu, lý tưởng của
GCCN => mới thực hiện được đồng thời cả nhu cầu, lợi ích của GCCN, GCND, tầng lớp
trí thức .
- Nguyên tắc về chính trị của liên minh là do Đảng của GCCN lãnh đạo.
+ Để thực hiện từng bước mục tiêu, lợi ích chính trị cơ bản của liên minh trên lập
trường tư tưởng, chính trị của GCCN => liên minh này phải do Đảng lãnh đạo.
+ Trong TKQĐ, liên minh C- N- TT là nền tảng chính trị- XH và KT của Nhà
nước XHCN, nòng cốt của MTTQ để xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt nam XHCN.
- Liên minh gắn liền với đổi mới hệ thống chính trị:
+ Yêu cầu thực hiện liên minh là: Xây dựng nền DC XHCN => Đối mới hệ thống
chính trị trên phạm vi cả nước ( Mối quan hệ Đảng - Nhà nước- nhân dân ).
+ Nội dung hoạt động chính trị phải gắn và thông qua hoạt động SX, KT, KH-
CN, VH XH
b. Nội dung kinh tế của liên minh:
- Vị trí của nội dung kinh tế trong liên minh:
+ Nội dung KT là nội dung cơ bản, quyết định nhất là cơ sở VC- KT vững chắc
của liên minh trong TKQĐ vì: Trong thời kỳ này, nhiệm vụ CM chuyển trọng tâm sang
lĩnh vực KT. Thực chất của nội dung KT là kết hợp đúng đắn các lợi ích KT của các giai
tầng XH được lấy làm trọng tâm.
+ Việc thực hiện kết hợp các lợi ích KT được xác định bởi các nhu cầu KT của các
chủ thể lợi ích và các điều kiện thực hiện nó.
- Nội dung KT của liên minh trong TKQĐ ở Việt Nam:
+ Xác định cơ cấu KT hợp lý => Phải xác định nhu cầu KT của CN, ND, TT của
toàn XH trong điều kiện, thời gian cụ thể => Cơ cấu KT chung của cả nước là “Công-
Nông- Dịch vụ”. Hiện nay Đảng ta xác định: “từng bước phát triển KT tri thức”. Nhu cầu
KT là cú hích ban đầu của sự phát triển vì: có phát hiện đúng nhu cầu KT => mới có sự
đầu tư đúng, hành động đúng.
+ Nhu cầu KT của ND: Có đất đai, tự chủ SX đảm bảo cuộc sống. Hiện nay, lao
động trong nông nghiệp đạt gần 70% thời gian, còn lại là nông nhàn => thiếu việc làm =>
hậu quả XH : Di dân ra thành phố lớn; tệ nạn XH gia tăng. Hiện nay xảy ra tình trạng
thiếu đất ở đồng bằng sông Cửu Long: Cần Thơ, Sóc Trăng, Trà Vinh 2một% số hộ
thiếu hoặc không có đất.
+ Nhu cầu KT của CN: Thường xuyên có việc làm trong SX công nghiệp ; được
phân phối theo lao động và đóng góp khác. Hiện nay, tỉ lệ thất nghiệp của CN từ 6,5 ->
7% , thu nhập còn thấp.
+ Nhu cầu KT của TT: Là chủ sở hữu trí tuệ, phát huy trí tuệ trong quá trình lao
động sáng tạo; được phân phối công bằng theo lao động với những giá trị trí tuệ mà họ
đóng góp.
- Phát triển KT dưới nhiều hình thức hợp tác, liên kết, giao lưu trong: SX, lưu
thông, phân phối giữa CN- ND- TT, giữa các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, KH-
CN và dịch vụ khác.
+ Chủ trương: Coi trọng CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn; phát triển toàn
diện nông - lâm - ngư gắn với công nghiệp nhóm B. Nâng cấp, cải tạo, mở rộng, xây
dựng kết cấu hạ tầng KT.
+ Biện pháp: Khuyến khích, tạo điều kiện cho ND chủ động trong hợp tác, liên kết
với CN, TT và các thành phần KT => Phát huy tiề