Như ở phần trên đã đề cập, danh từ trong tiếng Đức còn
biến thể tùy theo công dụng trong câu. Trong ngôn ngữ
nào cũng vậy, để cho một lời nói thể hiện được ý nghĩa
mong muốn thì dĩ nhiên không thể ráp đại các từ với
nhau mà còn phải theo đúng qui luật nào đó nữa. Chẳng
hạn, nếu bạn muốn nói
Cậu học trò chào thầy
thì rõ ràng là nếu muốn tỏ đúng ý thì không thể hoán
chuyển vị trí của "cậu học trò" hay "thầy" được (và nếu
muốn câu nói có nghĩa đôi chút thì cũng không thể đổi vị
trí của động từ "chào" được). Trong tiếng Pháp ("l'élève
salut le maître") hay tiếng Anh ("the schoolboy greets
the teacher") cũng vậy, vai trò của chủ từ và túc từ gắn
liền với vị trí tương đối của chúng trong câu (đúng ra chỉ
là vị trí trong mệnh đề, nhưng ở đây chúng ta không cần
đào sâu về ngữ pháp nên tạm coi là một thứ cho đơn
giản), tức là theo thứ tự như sau:
chủ từ - động từ - túc từ
6 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2853 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Câu tiếng Đức, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Câu tiếng Đức
Vietsciences- Tú Ân 18/12/2005
Như ở phần trên đã đề cập, danh từ trong tiếng Đức còn
biến thể tùy theo công dụng trong câu. Trong ngôn ngữ
nào cũng vậy, để cho một lời nói thể hiện được ý nghĩa
mong muốn thì dĩ nhiên không thể ráp đại các từ với
nhau mà còn phải theo đúng qui luật nào đó nữa. Chẳng
hạn, nếu bạn muốn nói
Cậu học trò chào thầy
thì rõ ràng là nếu muốn tỏ đúng ý thì không thể hoán
chuyển vị trí của "cậu học trò" hay "thầy" được (và nếu
muốn câu nói có nghĩa đôi chút thì cũng không thể đổi vị
trí của động từ "chào" được). Trong tiếng Pháp ("l'élève
salut le maître") hay tiếng Anh ("the schoolboy greets
the teacher") cũng vậy, vai trò của chủ từ và túc từ gắn
liền với vị trí tương đối của chúng trong câu (đúng ra chỉ
là vị trí trong mệnh đề, nhưng ở đây chúng ta không cần
đào sâu về ngữ pháp nên tạm coi là một thứ cho đơn
giản), tức là theo thứ tự như sau:
chủ từ - động từ - túc từ
Trong tiếng Đức người ta cũng nói tương tự
Der Schüler grüßt den Lehrer
(Der Schüler: cậu học trò, grüßt: chào, den Lehrer:
thầy)
nhưng ngược lại cũng có thể nói - hoàn toàn chỉnh về ngữ pháp và cũng rất thông dụng - như sau:
Den Lehrer grüßt der Schüler
với cùng một ý đó (tuy có phần nhấn mạnh đôi chút là cậu học trò chào ai) nhưng với thứ tự đảo
ngược là
túc từ - động từ - chủ từ
Thí dụ trên cho thấy câu tiếng Đức không bị bó buộc cứng ngắc như câu tiếng Việt, tiếng Pháp hay
tiếng Anh (chẳng hạn đâu có thể đổi lại thành "the teacher greets the schoolboy" được vì câu này lại
có nghĩa khác hẳn đi rồi). Và về sau bạn sẽ thấy tiếng Đức còn uyển chuyển về các thành phần khác
trong câu nữa, không chỉ túc từ thôi đâu.
Vậy thì để có thể hiểu đúng nghĩa của cách nói thứ nhì
Den Lehrer grüßt der Schüler
chúng ta phải có cách nhận ra được đâu là túc từ, đâu là chủ từ, vì cứ theo thứ tự trong câu tiếng
Việt, tiếng Pháp hay tiếng Anh thì không khỏi sẽ hiểu trật là "ông thầy chào cậu học trò".
Vậy làm sao để nhận ra từ nào có công dụng gì trong câu đây? Đơn giản lắm, bạn chỉ cần làm quen
với các cách biến thể tùy theo công dụng trong câu (Kasus) của tiếng Đức.
Nominativ và Akkusativ
Nominativ được sử dụng để biểu hiện vai trò chủ từ. Trong thí dụ trên danh từ "der Schüler" vì là chủ
từ nên ở thể Nominativ. Nominativ còn được gọi là Wer-Fall vì câu hỏi tương ứng sẽ là
Wer grüßt den Lehrer? (Ai chào ông thầy?)
Trong thí dụ trên chúng ta còn đề cập đến vai trò túc từ nữa: den Lehrer - ông thầy (được chào).
Đúng ra chúng ta còn phải phân biệt rõ là túc từ này là túc từ trực tiếp (vì không cần có giới từ dẫn
trước). Các từ đóng vai trò túc từ trực tiếp trong câu tiếng Đức đều ở thể Akkusativ mà người ta còn
gọi là Wen-Fall vì câu hỏi tương ứng sẽ là
Wen grüßt der Schüler? (Cậu học trò chào ai?)
Tóm lại, bạn đã làm quen với nguyên tắc đơn giản sau đây:
Vai trò trong câu Thể (Kasus)
Chủ từ Nominativ
Túc từ trực tiếp Akkusativ
Câu nghi vấn với wer, wen và was
Chúng ta thấy wer hay wen đều dùng để hỏi về người (ai chào?/chào ai?). Dĩ nhiên chủ từ hay túc từ
trực tiếp cũng có thể là vật thể, khái niệm, v.v. và các danh từ cũng tùy theo mà ở thể Nominativ hay
Akkusativ:
Dieses Auto hat zwei Sitze (Xe này có hai chỗ ngồi)
Nominativ: Dieses Auto (xe này)
Akkusativ: zwei Sitze (hai chỗ ngồi)
nhưng trong trường hợp này các câu hỏi tương ứng lại là
Was hat zwei Sitze? (Cái gì có hai chỗ ngồi?)
Was hat dieses Auto? (Xe này có cái gì?)
Ở câu hỏi đầu was là chủ từ nên ở thể Nominativ, ở câu sau was là túc từ trực tiếp nên ở thể
Akkusativ. Có lẽ vì trong trường hợp này trùng nhau nên người ta thường lấy wer/wen, vốn dùng hỏi
về người, để phân biệt Nominativ/Akkusativ.
Vài loại câu khác với Nominativ và Akkusativ
Wer/wen/was thường dùng cho các câu hỏi thuộc dạng "mở" ("mở" - hay còn gọi là bất định - là vì
hỏi Cậu học trò chào ai? thì có thể câu trả lời sẽ là Cậu ta chào cô bạn không chừng, hoặc như hỏi Cái
gì có hai chỗ ngồi? thì cũng có thể trả lời đủ cách khác nhau mà không hẳn sẽ nói đến xe hơi). Trường
hợp các câu hỏi dạng "đóng" với chủ từ và túc từ trực tiếp thì các thể Nominativ và Akkusativ vẫn áp
dụng không khác gì hết:
Welches Auto hat zwei Sitze? (Xe nào có hai chỗ ngồi?)
Nominativ: Welches Auto (Xe nào)
Akkusativ: zwei Sitze
hay là hỏi một cách xác định hơn nữa:
Hat dieses Auto zwei Sitze? (Xe này có hai chỗ ngồi à?)
Nominativ: dieses Auto
Akkusativ: zwei Sitze
Và trong các loại câu khác cũng vậy, chẳng hạn như câu theo kiểu mệnh lệnh hay yêu cầu
Geben Sie den Zettel bitte weiter! (Vui lòng trao giùm tờ giấy! [cho người kế tiếp])
Nominativ: Sie (Ông/bà - nói kiểu trang trọng)
Akkusativ: den Zettel (tờ giấy)
hoặc kiểu mong ước
Hätte dieses Auto nur vier Sitze! (Phải chi xe này có bốn chỗ ngồi!)
Nominativ: dieses Auto
Akkusativ: vier Sitze (bốn chỗ ngồi)
(Trong các câu hỏi này - cũng giống như trong nhiều ngôn ngữ khác - có khi vị trí tương đối của các
thành phần trong câu lại là: động từ - chủ từ - túc từ trực tiếp, nhưng ở đây chúng ta tạm không đi
sâu vào).
Câu với chủ từ và túc từ đều ở Nominativ
Cũng có khi chúng ta gặp câu theo dạng: chủ từ - động từ (đặc biệt) - túc từ bổ nghĩa, thí dụ như
Sie ist eine mutige Frau (Cô ta là một phụ nữ can đảm)
Nominativ: Sie (cô ta - chủ từ)
Nominativ: eine mutige Frau (một phụ nữ can đảm - túc từ bổ nghĩa)
thì túc từ lại ở thể Nominativ vì có vai trò bổ nghĩa cho chủ từ. Túc từ bổ nghĩa thường đi theo các
động từ như sein (là/être/to be - trong thí dụ trên ở ngôi thứ ba, số ít: ist), bleiben (vẫn là/rester/to
remain - theo nghĩa bóng), erscheinen/scheinen (có vẻ
là/sembler/to seem), v.v.:
Dieses Buch bleibt ein Referenzwerk (Cuốn sách này vẫn còn là
một tác phẩm tham khảo)
Nominativ: Dieses Buch (Cuốn sách này)
Nominativ: ein Referenzwerk (một tác phẩm tham khảo)
Qui tắc biến thể Nominativ và
Akkusativ
Xem các thí dụ trên chắc bạn đã ngờ ngợ các từ thay hình đổi
dạng ra sao khi ở Nominativ và Akkusativ. Nhưng chúng biến thể
có theo qui tắc rõ ràng nào không? Đầu tiên xin báo cho bạn một
tin vui là danh từ, mạo từ hay đại từ trong tiếng Đức ở thể
Nominativ đều mang dạng gốc của chúng, nghĩa là chưa biến thể
chi hết. Thêm vào đó - hiếm lắm mới có chuyện "phước trùng
lai" như vầy - đa số các danh từ cũng giữ nguyên dạng (tức là
vẫn như Nominativ) khi ở thể Akkusativ. Vậy thì để phân định
cho rõ Akkusativ người ta thường chỉ còn cách dựa vào các mạo
từ, đại từ và tính từ đi kèm theo danh từ thôi.
Các mạo từ der/die/das và ein
der/die/das Maskulinum Femininum Neutrum
Singular/Plural Singular/Plural Singular/Plural
Nominativ der Sitz/die Sitze die Frau/die Frauen das Buch/die Bücher
Akkusativ den Sitz/die Sitze die Frau/die Frauen das Buch/die Bücher
Chúng ta thấy chỉ có mạo từ der là biến thành den trong thể Akkusativ thôi, còn lại thì vẫn giữ
nguyên dạng gốc. Mạo từ bất định cũng tương tự:
ein Maskulinum Femininum Neutrum
Singular/Plural Singular/Plural Singular/Plural
Nominativ ein Sitz/Sitze eine Frau/Frauen ein Buch/Bücher
Akkusativ einen Sitz/Sitze eine Frau/Frauen ein Buch/Bücher
Các đại từ dies-, jen- và welch-
Ở các thí dụ trên chúng ta còn gặp qua các đại từ dies- và welch- như trong dieses Auto (xe này)
và welches Auto (xe nào). Chúng cũng biến thể tương tự như các mạo từ xác định der/die/das:
dies-
/welch- Maskulinum Femininum Neutrum
Singular/Plural Singular/Plural Singular/Plural
Nominativ dieser Sitz/diese Sitzewelcher Sitz/welche Sitze
diese Frau/diese Frauen
welche Frau/welche Frauen
dieses Buch/diese Bücher
welches Buch/welche Bücher
Akkusativ diesen Sitz/diese Sitzewelchen Sitz/welche Sitze
diese Frau/diese Frauen
welche Frau/welche Frauen
dieses Buch/diese Bücher
welches Buch/welche Bücher
Chúng ta để ý thấy dies-/welch- tùy theo trường hợp mà mang thêm phần đuôi er/en (Maskulinum
Nominativ/Akkusativ), e (Femininum), es (Neutrum) và e(Plural). Có thể nói chúng "đội lốt" các mạo
từ xác định der(den)/die/das hay die (Pl.) bằng cách mang "giùm" các phần đuôi (và khi dùng dies-
hay welch- thì không bao giờ cần tới các mạo từ xác định nữa). Sử dụng giống như dies- còn có đại
từ jen- (jenes Buch - cuốn sách kia).
Tính từ đi cùng danh từ
Các tính từ đi kèm theo danh từ (eine mutige Frau - một phụ nữ can đảm, ein weicher Sitz - một chỗ
ngồi mềm mại, ein gutes Buch - một cuốn sách hay) cũng biến thể bằng cách nhận thêm các phần
đuôi, tuy nhiên ở đây phải phân biệt 2 trường hợp: tính từ đi cùng với mạo từ xác
định der/die/das hay đi cùng với mạo từ bất định ein.
der/die/das/
dies-/welch- Maskulinum Femininum Neutrum
Singular/Plural Singular/Plural Singular/Plural
Nominativ der weiche Sitz/die weichen Sitze
die mutige Frau/
die mutigen Frauen
das gute Buch/
die guten Bücher
Akkusativ den weichen Sitz/die weichen Sitze
die mutige Frau/
die mutigen Frauen
das gute Buch/
die guten Bücher
Và như đã nói, dies-/welch- mô phỏng giống hệt der/die/das nên có tác dụng lên các tính từ đi kèm
danh từ hoàn toàn giống như các mạo từ xác định này, thí dụ như
diesen weichen Sitz (Akk. Sing.), welche mutige Frau (Nom./Akk. Sing.), diese guten Bücher
(Nom./Akk. Pl.)
Ngược lại, có thể nói là khi đi cùng mạo từ bất định ein (hay là khi không có mạo từ) thì đến lượt các
tính từ có nhiệm vụ "giả dạng" các mạo từ xác định der(den)/die/das hay die (Pl.) và lúc đó phải
mang các phần đuôi tương ứng:
ein Maskulinum Femininum Neutrum
Singular/Plural Singular/Plural Singular/Plural
Nominativ ein weicher Sitz/weiche Sitze
eine mutige Frau/
mutige Frauen
ein gutes Buch/
gute Bücher
Akkusativ einen weichen Sitz/ eine mutige Frau/ ein gutes Buch/
weiche Sitze mutige Frauen gute Bücher
(Nếu so sánh với tiếng Pháp chẳng hạn thì chúng ta thấy tính từ trong tiếng Đức tuy biến thể khá
nhiều nhưng lại rất có qui củ, lúc nào cũng đứng trước danh từ.)
Các đại từ sở hữu (Possessivpronomina)
Sẵn dịp đề cập đến tính cách "đội lốt", chúng ta cũng làm quen luôn với các đại từ sở hữu (đối chiếu
với các đại từ tương ứng trong tiếng Pháp và tiếng Anh để bạn có thể so sánh):
Đức Pháp Anh
ich mein- mon, ma, mes my
du dein- ton, ta, tes your
er sein- his
es sein- its
sie ihr-
son, sa, ses
her
wir unser- notre, nos our
ihr eu(e)r- votre, vos your
sie ihr- leur, leurs their
Sie Ihr-
Các đại từ sở hữu (Possessivpronomina) này trong trường hợp đi với danh từ số ít cũng biến thể (và
có tác dụng lên các tính từ) giống như mạo từ bất định ein, chẳng hạn:
Poss.pr. Maskulinum Femininum Neutrum
Nominativ
Sing.
mein Sitz
unser weicher Sitz
deine Frau
seine mutige Frau
euer Buch
Ihr gutes Buch
Akkusativ
Sing.
ihren Sitz
euren weichen Sitz
meine Frau
eure mutige Frau
unser Buch
ihr gutes Buch
Ngược lại, khi sử dụng các đại từ sở hữu này với danh từ số nhiều thì chúng lại mô phỏng theo mạo từ
xác định die (Pl.) hay các đại từ diese/jene/welche (Pl.):\
Poss.pr. Maskulinum Femininum Neutrum
Nominativ
Pl.
meine Sitze
unsere weichen Sitze
deine Frauen
seine mutigen Frauen
eure Bücher
Ihre guten Bücher
Akkusativ
Pl.
ihre Sitze
eure weichen Sitze
meine Frauen
eure mutigen Frauen
unsere Bücher
ihre guten Bücher
(Nguyên tắc này cũng áp dụng cho các thể Dativ và Genitiv mà về sau sẽ nói tới.)
Danh từ "yếu" (schwache Maskulina)
Cho tới đây chúng ta thấy các danh từ trong các thí dụ trên đều không biến đổi gì khi chuyển sang
Akkusativ và để nhận diện thì một phần phải xét thêm các mạo từ, đại từ hay tính từ đi chung. Tuy
vậy vẫn có một số - may mắn là khá ít - các danh từ không "giữ vững lập trường" và bị ảnh hưởng
của Akkusativ mà biến thể, thí dụ như
Nominativ Akkusativ
der Mensch (con người) den Menschen
der Bauer (người nông dân) den Bauern
der Bär (con gấu - đực) den Bären
der Student (sinh viên - nam) den Studenten
der Planet (hành tinh) den Planeten
der Herr (ông/chủ nhân) den Herrn
der Kunde (khách hàng - nam) den Kunden
...
Người Đức gọi đây là các danh từ "yếu" (chắc vì có "yếu" thì mới bị "cuốn theo chiều gió" như vậy!).
Và bạn còn nhận ra điều gì nữa không? Tất cả các danh từ yếu này (còn đâu khoảng 40 từ khác nữa)
đều là giống đực cả! {Đực mà lại “yếu” à?} hix.... (~_~)
Các đại từ nhân xưng (Personalpronomina)
Còn các đại từ nhân xưng thì sao? Với công dụng thay thế cho danh từ nên chúng thường đứng một
mình và vì vậy cũng không tránh khỏi phải biến thể trong trường hợp Akkusativ:
Nom. ich du er es sie wir Ihr sie Sie
Akk. mich dich ihn es sie uns euch sie Sie
Để kết thúc cho phần này chúng ta coi thí dụ sau mà chắc nhiều bạn dù chưa biết tiếng Đức cũng đã
nghe qua:
Ich liebe dich! (Em yêu anh!)
Nominativ: Ich
Akkusativ: dich
(Tuy vậy nếu vì lý do nào đó mà sau này bạn muốn nói "Cô ta chỉ yêu chính mình thôi!" thì không thể
theo bảng liệt kê các đại từ nhân xưng ở trên mà nói:
Sie liebt nur sie!
mà phải nói là:
Sie liebt nur sich selbst!
nhưng thôi chuyện này chúng ta sẽ giải thích về sau.)
(còn tiếp)
© và Tú Ân