Hình. Chấm xanh dương trong
bức ảnh là ánh sáng bức xạ ra
từ đơn ion barium, được giữ
rất lâu trong b ẫy tại Trường
Tổng hợp Washington.Một
kỹ thuật đặc biệt giúp cho ion
bức xạ ánh sáng liên tục -chỉ
cóchuyển dời lượng tử giữa
một cặp mức năng lượng.
21 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1904 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chapter 3: Nguyên tử, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MODERN PHYSICS
(Quantum Physics)
Ass. Prof. Dr. Tran Thi Tam
Faculty of Engineering Physics and Nano Technology,
University of Engineering and Technology, VNUH
Vietnam
Email: drtranthitam@yahoo.com
Chapter 3
Modern Physics 2
References
1. Fundamentals of Physics; David Halliday,
Robert Resnick, Jearl Walker, 7th Edition,
volume 2. John Wiley & Sons, Inc. 2005
2. William F. Smith, Professor of Engineering
University of Central Florida, Principles of
Materials Science and Engineering, McGraw-
Hill, Inc. 1996
3. Nguyễn Văn Hiệu, Giáo trình lý thuyết lượng
tử, Nhà Xuất bản Đại học Quốc gia Hà nội,
2002
Modern Physics 3
Nội dung
Chương 1: Photon và sóng vật chất
Chương 2: Sóng vật chất trong các bẫy
Chương 3: Nguyên tử
Chương 4: Sự dẫn điện trong chất rắn
Modern Physics 4
Chapter 3: Nguyên tử
What is so different about
light from a laser?
Modern Physics 5
3.1 Nền tảng vật lý ?
3. 2 Một vài tính chất của nguyên tử
3. 3 Spin của điện tử
3. 4 Các moment góc và moment lưỡng cực từ
3. 5 Thí nghiệm Stern-Gerlach
3. 6 Cộng hưởng từ hạt nhân
3. 7 Nguyên lý loại trừ Pauli
3. 8 Đa điện tử trong bẫy chữ nhật
3. 9 Xây dựng Bảng tuần hoàn
3. 10 Tia X và sự sắp xếp các nguyên tố
3. 11 Lasers và anh sáng Laser
3.12 Laser làm việc như thế nào Modern Physics 6
3.1 Nền tảng vật lý?
Hình. Chấm xanh dương trong
bức ảnh là ánh sáng bức xạ ra
từ đơn ion barium, được giữ
rất lâu trong bẫy tại Trường
Tổng hợp Washington. Một
kỹ thuật đặc biệt giúp cho ion
bức xạ ánh sáng liên tục - chỉ
có chuyển dời lượng tử giữa
một cặp mức năng lượng.
Mục tiêu đầu tiên của vật lý –
phát hiện và hiểu các tính chất
của nguyên tử.
Chấm thể hiện bức xạ
tích lũy của rất nhiều
photons
Modern Physics 7
3.2 Một vài tính chất của nguyên tử
Các nguyên tử là bền vững. Về cơ bản tất cả các nguyên
tử tạo nên thế giới hữu hình của chúng ta đã tồn tại hàng
tỷ năm. Thế giới sẽ như thế nào giả sử như các nguyên tử
liên tục thay đổi sang dạng khác, trong từng một vài tuần
hoặc từng một vài năm?
Các nguyên tử kết hợp với các nguyên tử khác Chúng
dính kết cùng nhau tạo nên các phân tử bền vững và dính
kết tạo nên chất rắn. Vốn nguyên tử là không gian rỗng,
nhưng ta có thể đứng trên sàn nhà được làm nên từ các
nguyên tử và không bị ngã tọt xuống.
Vật lý lượng tử có thể giải thích các tính chất cơ bản này
của nguyên tử, cũng như 3 tính chất kém quan trọng hơn
sau đây.
Modern Physics 8
Các nguyên tử được sắp xếp với nhau có hệ thống
Modern Physics 9
Đồ thị năng lượng ion hóa của các nguyên tố là hàm số của số
nguyên tử, cho thấy sự lặp lại theo chu kỳ qua sáu chu kỳ ngang
hoàn thiện của Bảng tuần hoàn. Số lượng nguyên tố trong từng chu
kỳ được chỉ ra trong bảng. Modern Physics 10
Các nguyên tố được sắp xếp trong Bảng tuần hòa theo sáu
chu kỳ ngang hoàn chỉnh (và chu kỳ thứ bẩy chưa hòan thiện):
trừ chu kỳ đầu, mỗi chu kỳ:
bắt đầu từ bên trái với kim loại kiềm hoạt tính cao (lithium,
sodium, potassium, and so on)
kết thúc bên phải là các khí trơ (neon, argon, krypton, and so
on).
Vật lý lượng tử giải thích các tính chất hóa học của các nguyên
tố này.
Số lượng các nguyên tố trong sáu chu kỳ là
2, 8, 8, 18, 18, and 32.
Vật lý lượng tử dự đoán trước các con số này.
Modern Physics 11
Các nguyên tử phát xạ và hấp thụ ánh sáng
Các nguyên tử chỉ có thể tồn tại trong các trạng thái lượng
tử gián đoạn, từng trạng thái có năng lượng xác định.
Nguyên tử có thể chuyển dời từ trạng thái này sang trạng
thái khác bằng cách phát xạ ánh sáng (nhẩy xuống mức có
năng lượng thấp hơn E1ow) hoặc bằng cách hấp thụ ánh sáng
(nhẩy lên mức năng lượng cao hơn Ehigh).
Ánh sáng được phát xạ hay hấp thụ dưới dạng photon với
năng lượng: hv = Ehigh - Elow
Như vậy, thay vì tìm tần số của ánh sáng bức xạ hay hấp thụ
đơn giản thành vấn đề tìm năng lượng của trạng thái lượng tử
của nguyên tử.
Vật lý lượng tử cho phép chúng ta – ít nhất về nguyên tắc –
tính toán các năng lượng này. Modern Physics 12
Các nguyên tử có Moment góc và Từ tính
Mô hình cổ điển cho thấy hạt có
khối lượng m và điện tích -e
chuyển động với vận tốc υ trong
đường tròn bán kính. Các hạt
chuyển động có moment góc
, trong đó là
moment tuyến tính của nó.
Chuyển động của hạt tương đương
với dòng theo mạch vòng và theo
đó có moment từ , với hướng
ngược chiều với L.
prL
x
mp
Modern Physics 13
Thí nghiệm Einstein – de Haas
Năm 1915, Albert Einstein và nhà vật lý người Hà lan W. J. de Haas đã
tiến hành thí nghiệm thiết kế để chứng minh rằng moment góc và
moment từ của các nguyên tử cá biệt là kết hợp.
Einstein và de Haas treo hình trụ bằng sắt lên 1 sợi dây mảnh.
Modern Physics 14
3.3 Spin của điện tử
S
Cho dù điện tử bị bẫy trong nguyên tử hay tự do đều có
moment góc spin nội , đơn giản thường được gọi là spin.
(nhắc lại “nội” nghĩa là là đặc trưng căn bản của điện tử,
giống như khối lượng và điện tích của nó.)
Độ lớn của bị lượng tử hóa, và phụ thuộc vào số lượng tử
spin s, luôn bằng ½ cho điện tử (và protons, neutrons).
Thêm vào đó, thành phần của được đo dọc theo bất kỳ trục
nào bị lượng tử hóa và phụ thuộc vào số lượng tử từ spin ms,
vốn chỉ có thể có hai giá trị + ½ or - ½.
S
S
S
Modern Physics 15
Trong vật lý lượng tử, moment góc spin tốt nhất nên hiểu là
một tính chất nội có thể đo được của điện tử; đơn giản là bạn
không thể hình dung nó với mô hình cổ điển.
Bây giờ ta có thể mở rộng danh sách các số lượng tử bao gồm
cả s và ms.
Modern Physics 16
Trạng thái lượng tử của điện tử trong nguyên tử hydro hay
bất kỳ nguyên tử khác nào đều hoàn toàn được đặc trưng
bởi bộ năm số lượng tử.
Một lớp được tạo nên bởi tất các các trạng thái có cùng
giá trị n.
Bằng cách tính các giá trị được phép của ℓ và mℓ sau đó
nhân đôi để tính cho hai giá trị được phép của ms
Một lớp được xác định bởi số lượng tử n có 2n2 trạng
thái.
Một tiểu lớp được tạo thành bởi tất cả các trạng thái với
cùng một bộ giá trị của n và ℓ và có cùng giá trị năng
lượng.
Tiểu lớp được xác định bằng số lượng tử ℓ có 2(2ℓ + 1)
trạng thái.
Modern Physics 17
3.4 Các moment góc và moment lưỡng cực từ
Từng trạng thái lượng tử của điện tử trong
nguyên tử luôn đi với moment góc quỹ đạo
và moment lưỡng cực từ quỹ đạo tương
ứng.
Từng điện tử, cho dù bị bẫy trong nguyên
tử hay là tự do, có moment góc spin và
moment lưỡng cực từ spin tương ứng.
Modern Physics 18
Moment góc quỹ đạo và từ tính
Độ lớn L của moment góc quỹ đạo của điện tử trong
nguyên tử bị lượng tử hóa; nghĩa là, nó chỉ có thể có những giá
trị xác định. Những giá trị này bằng:
L
)1( L2
h
- Số lượng tử quỹ đạo
= 0, 1, 2, 3…(n - 1)
Lưỡng cực từ có moment lưỡng cực từ quỹ đạo , vốn
liên quan tới moment góc quỹ đạo bởi:
orb
L
m
e
orb
2
12
m
e
orb
Modern Physics 19
Ta hãy tưởng tượng rằng nguyên tử đang nằm trong từ trường
B; giả thiết rằng trục z mở rộng theo hướng của các đường sức
tại vị trí của nguyên tử. Tiếp đó ta có thể đo thành phần z của
µorb và L dọc theo trục này. Thành phần µorb,z được tính bằng:
mBzorb ,
mL z
m
e
m
eh
B 24
= 9,274 . 10-24 J /T =5,788 . 10-5 eV /T
mℓ - số lượng tử từ quỹ đạo
µB – Bohr magneton
Thành phần Lz của moment góc cũng bị lượng tử hóa, và được
tính bằng:
,....2,1,0m
Lượng tử hóa
không gian Modern Physics 20
Fig. (a) Các giá trị được phép của Lz đối với điện tử trong trạng thái
với ℓ = 2. Đối với từng vector của moment góc quỹ đạo L trong
hình, tồn tại một vector chỉ theo hướng ngược lại, thể hiện độ
lớn và hướng của moment lưỡng cực từ quỹ đạo µorb. (b) Các hình
côn của các hướng có thể của
mL z
L
L zcos
L
Modern Physics 21
Hiệu ứng Zeeman
Hiệu ứng từ trường dịch chuyển năng lượng của từng trạng
thái quỹ đạo bằng một lượng U – năng lượng tương tác.
BU
.
Sự phụ thuộc này là nguyên
nhân mℓ được gọi là số lượng tử
từ.
mBzorb ,
mℓ xác định định hướng của
moment từ quỹ đạo tương đối
với từ trường.
,....2,1,0m
Modern Physics 22
BmU B ,....2,1,0m
Mức năng lượng với số lượng tử quỹ đạo ℓ chứa (2ℓ + 1)
các trạng thái quỹ đạo khác nhau. Khi không có từ trường
ngoài các trạng thái này có cùng năng lượng; nghĩa là, chúng
bị suy biến. Từ trường loại bỏ sự suy biến này.
Trong từ trường ngoài
chúng bị tách thành 2ℓ + 1
các mức năng lượng khác
biệt;
Các mức cạnh nhau khác
nhau theo năng lượng bằng:
BB
Giản đồ các mức năng lượng của
hydro. Cho thấy sự tách các mức năng
lượng là kết quả của sự tương tác của
moment từ quỹ đạo của điện tử với từ
trường ngoài.
Modern Physics 23
Moment góc Spin và Moment lưỡng cực từ
Spin
Độ lớn S của moment góc spin
3 của bất kỳ điện tử nào, cho
dù tự do hay bị bẫy, chỉ có một
giá trị bằng:
S
866.0)1(
)1(
2
1
2
1
ssS
1 ss
m
e
s
Điện tử có lưỡng cực từ nội luôn đi cùng moment góc spin của
nó 3 , cho dù điện tử bị giam giữ trong nguyên tử hay tự do.
Lưỡng cực từ này có moment lưỡng cực từ 8 , vốn liên quan
tới moment góc spin S bởi
S
s
S
S
m
e
s
Modern Physics 24
Cho dù 3 hay là p , không thể đo được bằng bất kỳ cách nào.
Tuy nhiên, ta có thể đo các thành phần của nó dọc theo bất kỳ
trục cho trước nào – gọi là theo trục z. Thành phần Sz của
moment góc spin bị lượng tử hóa và bằng:
S
s
.sz mS
ms = +½ electron is said to be spin up
ms = -½ electron is said to be spin down
Bszs m .2,
Thành phần µs,z của moment lưỡng cực
từ spin cũng bị lượng tử hóa và bằng:
Hình. Các giá trị được phép của Sz và
µz của điện tử.
Modern Physics 25
Sự kết hợp moment góc quỹ đạo và Moment
góc Spin
Đối với nguyên tử chưa nhiều hơn một điện tử, ta định
ra moment góc tổng 7 , chính là tổng vector của các
moment góc của điện tử cá biệt – cả moment góc quỹ
đạo và moment góc spin của điện tử đó. Đối với
nguyên tử trung tính:
J
Z – Số lượng hạt protons vốn được xác định như số nguyên tử
(hay số điện tích) của nguyên tố
Modern Physics 26
Các giá trị có thể của độ lớn J được gán cho số lượng
tử j bằng:
Có thể có những trạng thái trong đó j = |ℓ ± ½|.
Trạng thái ℓ + ½ tương ứng với trường hợp các
vectors L and S có thành phần z song song,
Trạng thái ℓ - ½, các vector L và S có thành phần z-
ngược chiều nhau.
Ví dụ, khi ℓ = 1, j có thể là 1/2 hoặc 3/2 .
Modern Physics 27
Tương tự như vậy,
Moment lưỡng cực từ tổng của
nguyên tử nhiều điện tử là vector tổng
của các moment lưỡng cực từ (cả quỹ
đạo và spin) của các điện tử riêng biệt
của nguyên tử đó. Moment lưỡng cực
từ hiệu dụng µeff đối với nguyên tử là
thành phần của vector tổng của các
moment lưỡng cực từ cá biệt theo
hướng của –J.
Hình. Mô hình cổ điển chỉ cho thấy
vector moment góc tổng J và vector
moment từ hiệu dụng µeff.
Modern Physics 28
Checkpoint 3.1
Điện tử trong trạng thái lượng tử mà moment
góc quỹ đạo của điện tử L có độ lớn bằng 2 .
Có bao nhiêu hình chiếu của moment lưỡng cực
từ quỹ đạo của điện tử trên trục z là được phép?
3
Modern Physics 29
3.5 Thí nghiệm Stern-Gerlach
Collimator
Electromagnet
Otto Stern Walther Gerlach
1922 Modern Physics 30
Lực từ trường làm lệch hướng nguyên tử bạc
dz
dB
dz
dB
dz
dUF zz
Thế năng U của lưỡng cực từ trong từ trường B.
Lực tương tác giữa từ trường của
nam châm điện và lưỡng cực từ của
nguyên tử bạc cá biệt:
BU
. µ – moment lưỡng cực từ
B
Thành phần µz của moment lưỡng cực
từ của nguyên tử dọc theo hướng củaB
BU z .
B
- Gradient ủa từ trường dọc theo trục z.
Phương trình của lực từ làm lệch
hướng của nguyên tử khi nguyên tử
bạc đi qua từ trường
Modern Physics 31
Ý nghĩa của kết quả thực nghiệm
Nguyên tử bạc là nguyên tử nhiều điện tử. Tất cả moment từ
spin và các moment từ quỹ đạo triệt tiêu nhau theo vector chỉ
trừ một điện tử đơn, và moment lưỡng cực quỹ đạo của điện tử
ấy cũng bằng zero.
→ Moment lưỡng cực kết hợp µ của nguyên tử bạc là moment
lưỡng cực từ spin của điện tử đơn ấy.
→ Điều này nghĩa là µz chỉ có thể có hai giá trị dọc theo trục z:
ms = +½ (điện tử đơn có spin up), và thành phần kia dành cho
số lượng tử ms = -½ (điện tử đơn có spin down).
BBzs .2 21,
dz
dBF Bz
BBzs .2 21,
dz
dBF Bz &
2 vết bạc trên tấm
thủy tinh Modern Physics 32
Sự ngạc nhiên từ thí nghiệm
Kết quả của các thí nghiệm hiện đại lặp lại thí nghiệm của
Stern - Gerlach. Khi nam châm điện tắt, trên lối ra chỉ có một
chùm tia; bật nam châm điện, chùm tia đơn tách thành hai
chùm nhỏ. Hai chùm nhỏ này tương ứng với sự định hướng
của moment từ của nguyên tử cesium song song và ngược
chiều với từ trường ngoài.
Modern Physics 33
3.6 Cộng hưởng từ hạt nhân
Proton có moment lưỡng cực từ spin µ vốn liên đới
với moment góc spin nội của proton S.
Hai vectors này kết hợp với nhau và, bởi proton có
điện tích dương. Chúng có cùng hướng.
Giả thiết là proton nằm trong từ trường B định hướng
theo chiều dương của trục z. Thì µ có 2 thành phần bị
lượng tử hóa khả thi dọc theo trục đó +µz và -µz
Thế năng U của lưỡng cực từ trong từ trường ngoài B.
BU
.
Modern Physics 34
Hình. Thành phần z của µ của proton
trong (a) trạng thái năng lượng thấp
(spin-up) và (b) trạng thái năng lượng
cao (spin-down). (c) Giản đồ các mức
năng lượng , cho thấy proton nhẩy
lượng tử lên trên khi spin của nó đảo
chiều từ “up” sang “down”.
Như vậy, hiệu năng lượng giữa hai
trạng thái đó bằng:
BBBE zzz .2..
Modern Physics 35
Nếu ta đặt mẫu nước vào từ trường B, các protons trong thành
phần hydro của phân tử nước có thiên hướng vào trạng thái
năng lượng thấp. Như vậy, proton có thể nhẩy lên trạng thái
năng lượng cao bằng cách hấp thụ photon có năng lượng hv
bằng ΔE
Bhv z .2
Sự hấp thụ này được gọi là cộng hưởng từ (magnetic
resonance) hoặc là theo gốc, nuclear magnetic resonance
(NMR), và cơ cấu đảo chiều thành phần Sz của spin được gọi
là đảo chiều spin (spin-flipping).
Trên thực tế, các photon đòi hỏi cộng hưởng từ có tần số trong
vùng tần số radio - (RF) và được cung ứng bởi một cuộn dây
nhỏ cuộn quanh mẫu sẽ trải qua cộng hưởng.
Modern Physics 36
Hình ảnh cho thấy phổ NMR
của ethanol CH3CH2OH, mà
phân tử của nó gồm ba nhóm
nguyên tử: CH3, CH2, và OH.
Proton trong từng nhóm có thể
trải qua công hưởng từ, nhưng
từng nhóm có giá trị cộng
hưởng từ Bext duy nhất của nó
Bởi các nhóm nằm trong các trường nội khác nhau Bint, do sự
sắp xếp của chúng trong phân tử CH3CH2OH.
Như vậy, các đỉnh cộng hưởng trong phổ trên tạo nên chữ ký
duy nhất NMR để xác định ethanol.
Toàn bộ trục hoành trải dài cỡ nhỏ hơn 10-4 T.
Modern Physics 37
Bởi nhiều chất có chữ ký NMR duy nhất, cộng hưởng từ được
sử dụng để giám định các chất chưa biết, ví dụ như công việc
thuộc tòa án trong nghiên cứu tội phạm. Thêm vào đó, quy
trình magnetic resonance imaging (MRI) cũng được ứng
dụng trong dự đoán bệnh trong y học với những kết quả lớn
lao.
Hình. Trứng hóa thạch 70-triệu
năm của khủng long (loại ăn
cỏ) được đặt trong máy MRI
quét để kiểm tra phía trong quả
trứng.
Modern Physics 38
Hai điện tử bị giam trong cùng một bẫy không thể
có cùng một bộ các số lượng tử.
Nguyên lý này không chỉ ứng dụng cho điện tử mà còn
protons và neutrons, tất cả chúng có s = ½.
Nguyên lý này nghĩa là không thể tồn tại hai điện tử trong
nguyên tử có thể có giá trị của bốn số lượng tử n, ℓ, mℓ, and ms
giống nhau. Tất cả các điện tử có cùng số lượng tử s = ½.
→ bất kỳ hai điện tử nào trong một nguyên tử phải khác nhau
ít nhất một trong bốn số lượng tử.
→Ở đâu mà điều này không đúng, thì nguyên tử sẽ bị phá vỡ,
và như vậy bạn và thế giới này không thể tồn tại.
3.7 Nguyên lý loại trừ Pauli
Modern Physics 39
Chìa khóa để hiểu bảng tuần hoàn các nguyên tố được
Wolfgang Pauli (1900-1958) phát hiện nguyên lý loại trừ.
Pauli received the 1945 Nobel Prize in physics for his
accomplishment. Bức ảnh này ông Pauli (bên trái) và Niels
Bohr đang quan sát vật lý của con quay đồ chơi quay trên sàn
nhà.
Modern Physics 40
3.8 Nhiều điện tử trong bẫy chữ nhật
Để bàn luận nguyên tử nhiều điện tử, chúng ta hãy xem xét 2
điện tử bị giam trong bẫy chữ nhật của Chương 2.
Các moment góc spin của hai điện tử, khi ta giả thiết rằng bẫy
nằm trong từ trường đồng nhất.
(Sz = msћ); ms = + ½ or ms = - ½ ;
1. Bẫy một chiều. Để sóng điện tử phù
hợp trong bẫy có độ rộng L đòi hỏi chỉ
một số lượng tử n. Hai điện tử có thể
có các giá trị n khác nhau, hoặc chúng
có cùng giá trị của n nếu một trong hai
điện tử có spin up ms = + ½ và điện tử
kia có spin down ms = - ½.
n and ms
Modern Physics 41
2. Thành chữ nhật. Để sóng điện
tử phù hợp trong thành có độ
rộng Lx và Ly đòi hỏi 2 số lượng
tử nx và ny. ms = + ½ hoặc = - ½.
Theo nguyên lý loại trừ Pauli,
hai điện tử bị giam trong một
bẫy ít nhất một trong ba số lượng
tử này phải có các giá trị khác
nhau.
nx, ny and ms
Modern Physics 42
3. Hộp chữ nhật. Để sóng điện tử
phù hợp trong hộp có các độ
rộng Lx, Ly và Lz đòi hỏi 3 số
lượng tử nx, ny và nz. ms = + ½
hoặc = - ½. Theo nguyên lý loại
trừ Pauli, hai điện tử bị giam
trong một bẫy ít nhất một trong
bốn số lượng tử này phải có các
giá trị khác nhau.
nx, ny, nz mà ms
Modern Physics 43
Giả sử rằng thêm nhiều hơn 2 điện tử, từng điện tử một, vào
bẫy chữ nhật nói trên.
Hai điện tử đầu tiên tất nhiên đi vào mức năng lượng thấp
nhất có thể - chúng được gọi là chiếm mức năng lượng đó.
Nguyên lý loại trừ Pauli không cho phép thêm bất kỳ điện tử
vào chiếm mức năng lượng thấp nhất đó, và điện tử tiếp theo
phải chiếm mức năng lượng cao hơn tiếp theo.
Mức năng lượng đầy hoặc là bị chiếm đầy, khi mức năng
lượng không thể chứa thêm điện tử theo nguyên lý loại trừ
Pauli.
Mức năng lượng rỗng hoặc là không bị chiếm – khi mức
năng lượng đó không bị chiếm bởi bất kỳ điện tử nào.
Mức năng lượng bị chiếm một phần cho trường hợp ở giữa.
Cấu hình điện tử của hệ thống các điện tử bị bẫy là danh
sách hoặc là hình vẽ của các mức năng lượng các điện tử
chiếm hay là của bộ các số lượng tử của các điện tử.
Modern Physics 44
Tìm năng lượng tổng
Một hệ thống có hai điện tử hoặc nhiều hơn bị giam
giữ trong bẫy chữ nhật.
Để đơn giản, giả thiết rằng các điện tử không tương
tác điện với nhau; như vậy, ta sẽ bỏ qua được thế năng
điện của cặp điện tử.
Điện tử bị bẫy phải tuân theo nguyên lý loại trừ
Pauli;
Trong trường hợp này, ta có thể tính năng lượng tổng
cho cấu hình điện tử bất kỳ bằng cách tính năng lượng
của từng điện tử sau đó cộng các năng lượng đó lại.
Modern Physics 45
Hình. (a) Giản đồ các mức năng lượng của một điện tử trong thành hình
chữ nhật có độ rộng L. (Năng lượng E được tính nhân với h2/8mL2.) iện
tử spin-down chiếm mức năng lượng thấp nhất.
(b) Hai điện tử (một spin down, điện tử thứ hai spin up) chiếm mức năng
lượng thấp nhất trong giản đồ năng lượng.
(c) Điện tử thứ ba chiếm mức năng lượng tiếp theo.
(d) Cấu hình trạng thái cơ bản của hệ thống đối với cả 7 điện tử.
Modern Physics 46
Modern Physics 47
(e) Ba chuyển dời mà 7 điện tử của hệ thống có thể nhẩy lên
trạng thái kích thích thứ nhất.
(f) Giản đồ năng lượng của hệ thống, đối với ba năng lượng
tổng thấp nhất của hệ thống (nhân với h2/8mL2).
Modern Physics 48
3.9 Xây dựng Bảng tuần hoàn
Bốn số lượng tử n, ℓ, mℓ, và ms xác định các trạng thái lượng
tử của các điện tử cá biệt trong các nguyên tử nhiều điện tử.
Thế năng liên đới với điện tử đã cho được xác định không
chỉ bằng điện tích và vị trí của hạt nhân nguyên tử mà còn điện
tích và vị trí của tất cả các điện tử khác trong nguyên tử →
hàm sóng của các trạng thái này không giống hàm sóng của
các trạng thái tương ứng trong nguyên tử hydro.