Chất lượng đào tạo khởi nghiệp trong trường đại học

Tóm tắt Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng mạnh mẽ, các quốc gia đều ưu tiên đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ vào đời sống và thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Các trường đại học từ lâu vẫn luôn được xem là cái nôi khởi nghiệp của nhiều bạn trẻ và là một chủ thể vô cùng quan trọng trong hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Để đánh giá về chất lượng đào tạo khởi nghiệp tại trường đại học, chúng tôi thực hiện một khảo sát nhỏ trên mẫu là 205 sinh viên khoa Quản trị kinh doanh, trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Sử dụng thống kê mô tả, chúng tôi phân tích và đánh giá chất lượng đào tạo khởi nghiệp tại trường đại học trên năm khía cạnh: giảng viên, chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, tương tác giữa nhà trường - doanh nghiệp và các hoạt động ngoại khóa. Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên đánh giá khá cao chất lượng đào tạo khởi nghiệp của nhà trường trong đó khía cạnh cơ sở vật chất được đánh giá cao nhất. Trên cơ sở đó, một vài hàm ý quản lý đã được rút ra.

pdf9 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 138 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chất lượng đào tạo khởi nghiệp trong trường đại học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
201 CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO KHỞI NGHIỆP TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC TS. Đặng Thị Kim Thoa NCS. Nguyễn Ngọc Điệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Tóm tắt Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng mạnh mẽ, các quốc gia đều ưu tiên đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ vào đời sống và thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Các trường đại học từ lâu vẫn luôn được xem là cái nôi khởi nghiệp của nhiều bạn trẻ và là một chủ thể vô cùng quan trọng trong hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Để đánh giá về chất lượng đào tạo khởi nghiệp tại trường đại học, chúng tôi thực hiện một khảo sát nhỏ trên mẫu là 205 sinh viên khoa Quản trị kinh doanh, trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Sử dụng thống kê mô tả, chúng tôi phân tích và đánh giá chất lượng đào tạo khởi nghiệp tại trường đại học trên năm khía cạnh: giảng viên, chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, tương tác giữa nhà trường - doanh nghiệp và các hoạt động ngoại khóa. Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên đánh giá khá cao chất lượng đào tạo khởi nghiệp của nhà trường trong đó khía cạnh cơ sở vật chất được đánh giá cao nhất. Trên cơ sở đó, một vài hàm ý quản lý đã được rút ra. Từ khóa: khởi nghiệp, đào tạo khởi nghiệp, sinh viên, trường đại học 1. Đặt vấn đề Trong xu thế hội nhập toàn cầu và làn sóng cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động mạnh mẽ tới mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, nguồn vốn con người cùng với công nghệ và đổi mới sáng tạo trở thành yếu tố đầu vào quan trọng nhất để giúp các quốc gia phát triển bứt phá. Trong hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia và hệ sinh thái khởi nghiệp, trường đại học là thành tố rất quan trọng. Bên cạnh chức năng đào tạo con người, vai trò của các trường đại học ngày càng trở nên quan trọng trong hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và hợp tác với khu vực doanh nghiệp để thương mại hóa, ứng dụng các kết quả khoa học và công nghệ. Các trường đại học mạnh là nguồn sản xuất tri thức và công nghệ cho xã hội, cung cấp ý tưởng sáng tạo dồi dào cho các dự án khởi nghiệp, đóng góp cho sự gia tăng tài sản trí tuệ và năng lực trí tuệ của các doanh nghiệp. 202 Tại Việt Nam, mặc dù đã có một số thành công bước đầu nhưng hoạt động khởi nghiệp còn gặp không ít khó khăn, phát triển còn chưa có tính hệ thống, việc trang bị kiến thức cần thiết cho người khởi nghiệp thông qua hệ thống giáo dục cũng chưa được chú trọng (Lê Thị Khánh Vân, 2017). Số liệu khảo sát tại 1.500 doanh nghiệp khởi nghiệp cho thấy, hầu hết sinh viên mới tốt nghiệp ở trong nước chưa đáp ứng được kỳ vọng của hoạt động khởi nghiệp. Nguyên nhân là do các cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam thường chỉ tập trung vào các vấn đề liên quan đến kỹ thuật, chưa trang bị cho sinh viên kiến thức cần thiết trong lĩnh vực khởi nghiệp như: Lập kế hoạch kinh doanh, đánh giá nhu cầu thị trường, thuyết trình kêu gọi đầu tư (Lê Thị Khánh Vân, 2017). Để tăng cường hoạt động đào tạo và phát triển doanh nhân trong sinh viên, các trường đại học cần tạo ra một môi trường tổng thể giúp sinh viên trải nghiệm, khám phá và tích lũy các kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp. Do vậy, thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp cho sinh viên, kết nối doanh nghiệp và nhà trường trong đào tạo là những giải pháp quan trọng để giảm thiểu thực trạng rất ít sinh viên ra trường có khả năng sớm tiếp cận công việc. Bài viết này sẽ phân tích vai trò của trường đại học trong hệ sinh thái khởi nghiệp và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo khởi nghiệp từ ý kiến cho sinh viên Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. 2. Vai trò của trường đại học trong hệ sinh thái khởi nghiệp Theo diễn đàn kinh tế thế giới (WEF), một hệ sinh thái khởi nghiệp được cấu thành bởi 8 thành phần: khả năng tiếp cận thị trường; nguồn nhân lực và lực lượng lao động; tài trợ và tài chính; hệ thống hỗ trợ và cố vấn; chính sách và khuôn khổ pháp lý; giáo dục và đào tạo; các trường đại học đóng vai trò xúc tiến; và hỗ trợ văn hóa. Với thành tố “Giáo dục đào tạo” và “Các trường đại học đóng vai trò xúc tiến”, các công ty khởi nghiệp có thể hưởng lợi tốt từ sự sẵn có lực lượng lao động có học vấn. Giáo dục giúp nâng cao năng lực học hỏi những điều mới mẻ và người lao động có sự đánh giá tốt hơn về những cơ hội và thách thức trên thị trường và nơi làm việc. Các kiến thức từ hoạt động giáo dục đào tạo, được xúc tác bởi văn hóa khởi nghiệp sẽ hình thành ý tưởng cho các doanh nghiệp khởi nghiệp, cũng như cung cấp nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp khởi nghiệp, tạo điều kiện để thúc đẩy sự thành công của doanh nghiệp khởi nghiệp để đóng góp cho sự phát triển của xã hội. Trong hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia ở bất cứ nước nào, trường đại học, Chính phủ và doanh nghiệp là ba trụ cột tạo ra xã hội tri thức. Khi ba thành tố quan trọng này gắn kết tương liên với nhau, nó sẽ tạo điều kiện cho việc tạo ra tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cho xã hội. Theo Founder Institute, trường đại học đóng vai trò quan trọng trong cả ba giai đoạn chính của khởi nghiệp đổi mới sáng tạo: hình thành ý tưởng; phát triển sản phẩm và tăng trưởng. Ở giai đoạn đầu tiên, nhà trường, cụ thể là giảng viên và các đơn vị hỗ trợ đóng vai trò là những người truyền cảm hứng, cung cấp 203 thông tin, giới thiệu những thành công, điển hình, kinh nghiệm, hỗ trợ phát triển đội nhóm thông qua thúc đẩy hợp tác liên ngành trong sinh viên. Khi doanh nghiệp có sản phẩm, dịch vụ, nhà trường cần cung cấp những kiến thức cơ bản cần thiết về kinh doanh như luật pháp, thuế, kế toán cho đến hỗ trợ nơi làm việc cho các nhà sáng lập doanh nghiệp. Đối với giai đoạn thứ ba, khi hệ sinh thái có nhiều doanh nghiệp khởi nghiệp phát triển tốt, trường đại học cần đóng vai trò tiên phong cung cấp những tài năng kinh doanh, nguồn lực chất lượng tốt với tư duy, kỹ năng và trải nghiệm hữu ích để doanh nghiệp tăng trưởng bền vững. Như vậy, trường ĐH vừa trang bị cho người học những kỹ năng, kiến thức và trải nghiệm để sẵn sàng khởi nghiệp khi có hướng đi đổi mới sáng tạo thực sự, vừa thực thi tốt vai trò của mình trong cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội (Nguyễn Đặng Minh Tuấn, 2017). Xu hướng gần đây cho thấy, các trường đại học, cao đẳng đã bắt đầu đổi mới chương trình đào tạo theo hướng bổ sung học phần về khởi nghiệp vào chương trình đào tạo thông qua việc bắt đầu giảng dạy cho sinh viên học phần khởi nghiệp, cũng như mở các khóa đào tạo về khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo. Mong muốn của xu hướng này là để giúp sinh viên nhận thức đúng về khởi nghiệp ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, thúc đẩy tinh thần khởi ngiệp của sinh viên, cũng như cung cấp cho sinh viên kiến thức, công cụ, kỹ năng, môi trường, mạng lưới, nguồn tài trợ để khởi sự hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả và thành công. Từ những phân tích trên, có thể thấy, việc xây dựng và phát triển môi trường đào tạo khởi nghiệp tại các trường đại học, cao đẳng để giáo dục kiến thức, tinh thần khởi nghiệp cho sinh viên, trao cho sinh viên nhiều cơ hội khởi nghiệp, kết nối xã hội, thực tập va chạm thực tế là một trong những yêu cầu cần thiết đối hệ thống giáo dục hiện nay nói riêng và toàn xã hội nói chung. 3. Đánh giá chất lượng đào tạo khởi nghiệp từ góc nhìn sinh viên Để đánh giá chất lượng đào tạo khởi nghiệp, nhóm tác giả thực hiện một khảo sát nhỏ trên đối tượng là sinh viên chính quy của Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân vì theo Hynes (1996), sinh viên ngành quản trị kinh doanh có tiềm năng khởi nghiệp là cao nhất. Đối tượng khảo sát là sinh viên chính quy từ năm thứ 2 trở lên, đã được học các môn học cơ bản về quản trị kinh doanh và khởi nghiệp. Các sinh viên này cũng có nhiều trải nghiệm khi được tham gia nhiều hoạt động ngoại khóa về khởi nghiệp và kinh doanh do nhà trường tổ chức, do vậy có thể đưa ra những đánh giá khách quan và phù hợp về chất lượng đào tạo khởi nghiệp của trường đại học. Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện với 500 phiếu khảo sát được phát ra, thu về 350 phiếu, sau khi loại bỏ những phiếu không đạt yêu cầu còn lại 205 phiếu được đưa vào phân tích. Sau đó, nhóm tác giả sử dụng thống kê mô tả để phân tích, kết quả được trình bày chi tiết ở phần tiếp theo. 204 3.1. Về chất lượng giảng viên Giảng viên là người truyền cảm hứng và cung cấp những kiến thức bài bản về khởi nghiệp và kinh doanh cho sinh viên do vậy chất lượng giảng viên là yếu tố quan trọng đầu tiên có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo khởi nghiệp. Kiến thức, kinh nghiệm, sự quan tâm và nhiệt tình của giảng viên sẽ nuôi dưỡng tinh thần khởi nghiệp, khiến sinh viên mong muốn khám phá và thử nghiệm khả năng mới của mình. Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên đánh giá khá cao về chất lượng giảng viên đào tạo về khởi nghiệp (điểm trung bình là 3.68 trên thang điểm 5). Trong các khía cạnh của chất lượng giảng viên, sinh viên đánh giá cao nhất là kiến thức sâu rộng về khởi nghiệp của giảng viên (điểm 3.89/5) và cho rằng những kiến thức chuyên môn của giảng viên có thể đáp ứng được nhu cầu của hiểu biết của sinh viên về khởi nghiệp (điểm 3.76/5). Giảng viên cũng được đánh giá là thân thiện và gần gũi, luôn quan tâm hỗ trợ và dành thời gian để tư vấn về khởi nghiệp cho sinh viên. Thầy cô ít từ chối hỗ trợ sinh viên tìm hiểu về khởi nghiệp. Đây có thể được xem là tiền đề quan trọng tạo cảm hứng khởi nghiệp cho sinh viên. Hình 1: Chất lượng giảng viên Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp Có được sự đánh giá cao của sinh viên như vậy là do tại Khoa Quản trị Kinh doanh, các giảng viên đều có trình độ từ thạc sĩ trở lên, được đào tạo chính quy chuyên ngành quản trị kinh doanh tại các trường đại học trong và ngoài nước, đặc biệt các thầy cô thường xuyên tham gia bồi dưỡng các khóa học ngắn hạn để cập nhật kiến thức mới. Nhiều thầy cô tham gia tư vấn cho doanh nghiệp hoặc tự mở doanh nghiệp để kinh doanh, do vậy các thầy cô hoàn toàn tự tin có đủ kiến thức và kinh nghiệm để hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp. 3.30 3.40 3.50 3.60 3.70 3.80 3.90 Thầy/cô kiến thức sâu rộng khởi nghiệp Kiến thức chuyên môn của thầy/cô đáp ứng nhu cầu hiểu biết của tôi về khởi nghiệp Thầy/cô không bao giờ quá bận rộn để từ chối hỗ trợ tôi tìm hiểu về khởi nghiệp Khi tôi gặp vấn đề trong quá trình tìm hiểu về khởi nghiệp, thầy/cô quan tâm chân thành để Thầy/cô có thái độ gần gũi và thân thiện với tôi Thời gian dành cho việc tư vấn về khởi nghiệp của thầy/cô là đầy đủ và thuận tiện 3.89 3.76 3.66 3.69 3.84 3.50 205 3.2. Về chương trình đào tạo Chương trình đào tạo được thể hiện trên hai khía cạnh: nội dung chương trình đào tạo và tính thực tiễn của chương trình đào tạo. Hiện tại, Khoa Quản trị Kinh doanh có các môn học về khởi sự kinh doanh và kỹ năng quản trị để trang bị những kiến thức và kỹ năng cần thiết cho sinh viên khởi nghiệp ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường. Các môn học được bố trí hợp lý nhằm giúp sinh viên có năng lực thực hiện toàn diện và có kỹ năng phối hợp các chức năng quản trị kinh doanh theo quá trình; khởi sự kinh doanh; xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh; tổ chức bộ máy quản trị kinh doanh; quản trị chi phí kinh doanh; tổ chức, điều hành quá trình hoạt động kinh doanh thông qua việc thực hiện các chức năng hoạch định, tổ chức, phối hợp, điều chỉnh, kiểm tra, kiểm soát; tái lập doanh nghiệp thích ứng sự thay đổi môi trường kinh doanh. Do vậy, sinh viên cũng đánh giá khá cao nội dung và tính thực tiễn của chương trình đào tạo (điểm 3.69/5). Sinh viên cho rằng nội dung chương trình đào tạo luôn được cập nhật các kiến thức mới (điểm: 3.78) và có thể giúp sinh viên phát triển các kỹ năng để tự khởi nghiệp (điểm: 3.62). Chương trình hiện tại có thể cung cấp kiến thức và kỹ năng để sinh viên tự quản lý doanh nghiệp và phù hợp với sự nghiệp tương lai của mình. Tuy nhiên, sinh viên cũng cho rằng chương trình cần được bổ sung các nội dung có liên quan đến cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để sinh viên có sự chuẩn bị trước nhằm đối phó được với những thách thức của cuộc cách mạng này (điểm 3.32/5). Hình 2: Nội dung và tính thực tiễn của chương trình đào tạo Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp 3.62 3.45 3.78 3.32 3.70 3.00 3.10 3.20 3.30 3.40 3.50 3.60 3.70 3.80 3.90 Nội dung khóa học phù hợp và giúp tôi phát triển các kỹ năng có thể tự khởi nghiệp Kiến thức và kỹ năng đạt được trong các khóa học của tôi sẽ giúp tôi tự quản lý một doanh nghiệp Nội dung chương trình học luôn được cập nhật các kiến thức mới Chương trình giảng dạy chuẩn bị cho tôi để đáp ứng những thách thức của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 Tôi đang được đào tạo phù hợp cho sự nghiệp tương lai của mình 206 3.3. Về cơ sở vật chất Cơ sở vật chất bao gồm các phòng học, trang thiết bị phòng học, thư viện, máy tính được huy động vào việc giảng dạy, học tập và các hoạt động mang tính giáo dục khác để đạt được mục đích giáo dục. Một chương trình đào tạo tốt, giáo viên giỏi nhưng thiếu các trang thiết bị phục vụ học tập thì những kiến thức mà sinh viên tiếp thu được chỉ nằm trong lý thuyết, không mang tính thực tế hoặc nhà trường không có đủ phòng ốc để sinh viên học tập, nghiên cứu thì cũng sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến việc học của sinh viên. Hiện tại, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân có hệ thống giảng đường mới, hiện đại, thư viện điện tử và các phòng máy tính được nối mạng giúp sinh viên có môi trường học tập yên tĩnh, thoải mái và tiện nghi. Hình 3: Cơ sở vật chất của nhà trường Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp Trong số các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, sinh viên đánh giá cơ sở vật chất của nhà trường có mức điểm trung bình cao nhất (điểm: 4.08/5). Các phòng học rộng rãi, sạch sẽ với trang thiết bị hiện đại và đầy đủ tạo môi trường học tập tốt để sinh viên tiếp thu kiến thức. Bên cạnh đó, nhà trường có nguồn tài liệu phong phú, đa dạng về khởi nghiệp mà sinh viên có thể tự do khai thác tại thư viện được coi là hiện đại nhất trong số các thư viện trường đại học Việt Nam. Sinh viên có thể dễ dàng truy cập vào các nguồn tài liệu để bổ sung kiến thức cho mình. Đây là điều kiện cơ bản để sinh viên tự khai thác thông tin về khởi nghiệp. 4.39 4.43 3.88 4.01 3.68 0.00 0.50 1.00 1.50 2.00 2.50 3.00 3.50 4.00 4.50 5.00 Trường có phòng học sạch sẽ, rộng rãi và được trang bị tốt Trường cung cấp trang thiết bị hiện đại (máy chiếu, míc...) để hỗ trợ cho các hoạt động giảng dạy và học tập Thư viện trường có nguồn tài liệu phong phú, đa dạng về khởi nghiệp Tôi có thể dễ dàng truy cập vào các nguồn thông tin: sách báo, tạp chí, phần mềm, mạng thông tin Phòng máy tính được trang bị đầy đủ và cập nhật 207 3.4. Về tương tác giữa nhà trường và doanh nghiệp Tương tác giữa nhà trường và doanh nghiệp là một trong những khía cạnh quan trọng giúp sinh viên có được những trải nghiệm thực tế đồng thời việc tiếp xúc, giao lưu với các chủ doanh nghiệp thành đạt giúp sinh viên có được hình mẫu về doanh nhân trong tương lai từ đó thúc đẩy ý định khởi nghiệp. Hoạt động tương tác này đã diễn ra tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân nhưng không thường xuyên nên chưa được sinh viên đánh giá cao. Sinh viên đánh giá khá cao mạng lưới cựu sinh viên của nhà trường (điểm 3.75/5) trong đó có nhiều chủ doanh nghiệp thành đạt. Tuy nhiên, việc mời các diễn giả từ doanh nghiệp chưa được thường xuyên (điểm 3.02) hay sinh viên chưa được tham gia nhiều các chuyến đi thực tế tại doanh nghiệp (điểm 2.5/5). Việc mời các diễn giả từ các doanh nghiệp đến trao đổi, chia sẻ tình hình thực tế tại doanh nghiệp hay việc tổ chức cho sinh viên những chuyến tham quan thực tế tại doanh nghiệp sẽ giúp sinh viên có cái nhìn đầy đủ và toàn diện về câu chuyện khởi nghiệp và kinh doanh của các chủ doanh nghiệp. Hình 4: Hoạt động tương tác giữa nhà trường và doanh nghiệp Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp 3.5. Về các hoạt động ngoại khóa Môi trường giáo dục là tập hợp không gian với các hoạt động xã hội của cá nhân, các phương tiện và giao lưu được phối hợp với nhau tạo điều kiện thuận lợi để giáo dục đạt kết quả cao nhất. Các hoạt động ngoại khóa như các câu lạc bộ, các sự kiện xã hội được tổ chức tại trường giúp phát hiện tài năng sinh viên đồng thời giúp sinh viên có cơ hội tích lũy kỹ năng hữu ích. 0.00 0.50 1.00 1.50 2.00 2.50 3.00 3.50 4.00 Nhà trường tổ chức cho sinh viên những chuyến đi thực tế tại doanh nghiệp. Nhà trường mời diễn giả từ doanh nghiệp trao đổi, chia sẻ tình hình thực tế tại doanh nghiệp. Nhà trường có mối quan hệ mật thiết với các doanh nghiệp trong mạng lưới cựu sinh viên 2.50 3.02 3.75 208 Hình 5: Các hoạt động ngoại khóa Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp Sinh viên cho rằng họ có nhiều cơ hội để tham gia các hoạt động ngoại khóa như các câu lạc bộ kinh doanh (ví dụ: Câu lạc bộ Nhà kinh tế trẻ, Câu lạc bộ Doanh gia tương lai), các buổi tọa đàm với doanh nhân hay các sự kiện xã hội (điểm 3.89/5) do vậy họ tích lũy được những kinh nghiệm sống hữu ích từ những hoạt động này. Đây cũng là cơ sở để họ xây dựng các mối quan hệ hỗ trợ cho các hoạt động khởi nghiệp sau này. Việc tham gia các câu lạc bộ kinh doanh giúp họ học được từ những tình huống thực tế, những case study hay thậm chí được thực hành từ những hoạt động kinh doanh nhỏ, từ đó giúp sinh viên khởi tạo ý tưởng khởi nghiệp. 4. Kết luận Có thể nhận thấy, khởi nghiệp đang là một xu thế phát triển mạnh mẽ trong giới trẻ, trong đó trường đại học được xem là một trụ cột quan trọng trong hệ sinh thái khởi nghiệp. Vai trò của các trường đại học là cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho hệ sinh thái khởi nghiệp bao gồm các nhà sáng lập, nhân viên làm việc trong các doanh nghiệp khởi nghiệp và lực lượng nhân lực nghiên cứu khoa học công nghệ. Do vậy, để tạo sự thay đổi tổng thể trong cả hệ sinh thái khởi nghiệp Việt Nam, các trường đại học cần phải nhấn mạnh trọng tâm đào tạo của mình - không chỉ là kiến thức hàn lâm, mà còn xây dựng kỹ năng toàn diện cho sinh viên. Thay cho cách dạy lý thuyết, các trường cần chuyển sang dạy học thông qua trải nghiệm, mục đích là để giúp người học hiểu cách tư duy của những người khởi nghiệp và có khả năng lựa chọn những quyết định tốt nhất trong một bối cảnh cụ thể. Các trường đại học cần tăng cường năng lực đội ngũ giảng viên đào tạo về khởi nghiệp bằng cách gửi giảng 3.89 3.75 3.67 3.82 3.55 3.60 3.65 3.70 3.75 3.80 3.85 3.90 3.95 Tôi có cơ hội tham gia các hoạt động ngoại khóa (câu lạc bộ kinh doanh, tọa đàm với doanh nhân, các sự kiện xã hội) Các chương trình ngoại khóa (câu lạc bộ kinh doanh, tọa đàm với doanh nhân, các sự kiện xã hội) của nhà trường rất bổ ích Tôi có được những kỹ năng sống hữu ích từ hoạt động ngoại khóa (câu lạc bộ kinh doanh, tọa đàm với doanh nhân, các sự kiện xã hội) Hoạt động ngoại khóa (câu lạc bộ kinh doanh, tọa đàm với doanh nhân, các sự kiện xã hội) làm cho việc học của tôi trở nên thú vị và thực tiễn hơn 209 viên tham gia các khóa đào tạo trong và ngoài nước về khởi nghiệp để cập nhật các kiến thức về khởi nghiệp mới trên thế giới. Các chương trình đào tạo cũng phải thường xuyên được cập nhật, trong đó tăng cường các môn học về khởi sự kinh doanh. Để tăng cường phát triển năng lực kinh doanh và mong muốn khởi nghiệp của sinh viên, các trường cần thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa, đặc biệt là việc thành lập các câu lạc bộ kinh doanh để sinh viên có thể tự lên ý tưởng và thực hiện các dự án kinh doanh nhỏ, qua đó tăng cường khả năng lãnh đạo và điều hành cũng như các quan hệ xã hội. Bên cạnh đó, các trường đại học cần tham gia mạnh mẽ hơn vào quá trình hỗ trợ khởi nghiệp, thông qua gắn kết với giới làm chính sách, giới doanh nhân. Sự gắn kết đó giúp nâng cao uy tín của nhà trường trong xã hội, biến nhà trường thành một yếu tố k
Tài liệu liên quan