Về kiến thức:
Giúp học viên tìm hiểu về dân chủ XHCN
từ đó thấy được sự khác biệt về bản chất so
với dân chủ tư sản, đồng thời hiểu rõ hơn
quá trình xây dựng Nhà nước XHCN.
25 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1578 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TÔN ĐỨC THẮNG – AN GIANG
Bài 3
CHẾ ĐỘ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
- 2013 -
MỤC TIÊU
-Về kiến thức:
Giúp học viên tìm hiểu về dân chủ XHCN
từ đó thấy được sự khác biệt về bản chất so
với dân chủ tư sản, đồng thời hiểu rõ hơn
quá trình xây dựng Nhà nước XHCN.
-Về tư tưởng:
Khẳng định niềm tin vào chế độ dân chủ
XHCN là chế độ dân chủ thực sự của
nhân dân; tránh những tư tưởng mơ hồ,
dễ dao động, nghi ngờ bản chất tốt đẹp
của nền dân chủ XHCN.
-Về kỹ năng:
Nâng cao kỹ năng gắn lý luận và thực
tiễn, thực hành dân chủ thực sự trong nội
bộ cơ quan, địa phương mình công tác.
KẾT CẤU CỦA BÀI
I. KHÁI NIỆM DÂN CHỦ VÀ BẢN CHẤT GIAI CẤP CỦA
DÂN CHỦ
II. DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA – BẢN CHẤT VÀ SỰ
KHÁC BIỆT VỚI DÂN CHỦ TƯ SẢN
III. XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
TRỌNG TÂM CỦA BÀI
I. KHÁI NIỆM DÂN CHỦ VÀ BẢN CHẤT GIAI CẤP
CỦA DÂN CHỦ
II. DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA – BẢN CHẤT VÀ
SỰ KHÁC BIỆT VỚI DÂN CHỦ TƯ SẢN
I/. KHÁI NIỆM DÂN CHỦ VÀ BẢN CHẤT GIAI CẤP CỦA
DÂN CHỦ
1. Khái niệm
- Ngôn ngữ Hy Lạp cổ: “demokratia” để
diễn đạt “dân chủ”, trong đó Demos là
nhân dân và Kratia là quyền lực.
=> Vậy, dân chủ theo tiếng Hy Lạp cổ là
quyền lực của nhân dân hay quyền lực
thuộc về nhân dân.
=> Dân chủ được nhìn nhận như một quyền
lực mà tất cả quyền lực thuộc về đa số
người dân chứ không phải của một nhóm
người, quyền lực này được nhân dân
giao cho nhà nước của mình, là người đại
diện cho mình.
- V.I.Lênin: Dân chủ là sự thống trị của đa số.
- Dân chủ còn được hiểu là một nguyên tắc
tổ chức, phương thức sinh hoạt của một
tổ chức chính trị - xã hội, một cộng đồng
dân cư, theo nguyên tắc thiểu số phục
tùng đa số.
2. Bản chất của nền dân chủ
• Khi xã hội phân chia thành giai cấp và có nhà nước
thì dân chủ mang bản chất giai cấp thống trị XH.
• Dân chủ là một phạm trù chính trị vì nó thể hiện
bản chất của chế độ chính trị, của giai cấp thống trị.
• Dân chủ với tư cách là một chế độ xã hội hoàn
chỉnh, là một phạm trù lịch sử vì nó ra đời, tồn tại,
phát triển trong một giai đoạn phát triển nhất định và
sẽ mất đi khi trong xã hội không còn giai cấp.
• Dân chủ mang tính nhân dân vì thành quả của dân
chủ đạt được trong xã hội trước hết tùy thuộc vào
thành quả đấu tranh của nhân dân.
II. DÂN CHỦ XHCN – BẢN CHẤT VÀ SỰ
KHÁC BIỆT VỚI DÂN CHỦ TƯ SẢN
1. Bản chất của dân chủ XHCN
• Là sự lãnh đạo chính trị của giai cấp công nhân
thông qua đảng của nó đối với toàn xã hội.
• Do Đảng Cộng sản lãnh đạo – yếu tố quan
trọng để đảm bảo quyền lực thực sự thuộc về
nhân dân.
• Nhân dân lao động là những người làm chủ
mọi quan hệ chính trị trong xã hội.
• Nền dân chủ XHCN dựa trên chế độ công hữu
về các TLSX chủ yếu đáp ứng sự phát triển cao
của LLSX hiện đại.
• Dưới góc độ kinh tế dân chủ XHCN được biểu
hiện là sự đảm bảo về lợi ích kinh tế, phải coi lợi
ích kinh tế của người lao động là động lực cơ bản
nhất có sức thúc đẩy KT - XH phát triển.
• Nền dân chủ XHCN lấy hệ tư tưởng Mác –
Lênin – hệ tư tưởng của GCCN làm nền tảng;
đồng thời là sự kế thừa, phát huy những tinh hoa
văn hóa truyền thống các dân tộc; tiếp thu những
giá trị tiến bộ, văn minh của nhân loại đã đạt được.
2. Sự khác biệt giữa DC XHCN và DC Tư sản
Khác nhau DC XHCN DC Tư sản
+ Về mục
tiêu phục vụ
+ Về bản
chất giai
cấp, bản
chất chính
trị
là nền dân chủ cho
đại đa số NDLĐ,
phục vụ lợi ích cho
đại đa số
là nền dân chủ cho
thiểu số, phục vụ lợi
ích cho thiểu số
là nền dân chủ
mang bản chất của
GCCN nhưng nó
phục vụ lợi ích cho
đa số
là nền dân chủ mang
bản chất của GCTS,
phục vụ lợi ích cơ
bản của GCTS
Khác nhau DC XHCN DC Tư sản
+ Về bản
chất giai
cấp, bản
chất chính
trị
là nền dân chủ do
Đảng Cộng sản
lãnh đạo, nhất
nguyên về chính trị
là nền dân chủ do
các đảng của giai cấp
tư sản lãnh đạo, thực
hiện chế độ đa đảng
đối lập
là nền DC được
thực hiện thông
qua NN pháp
quyền XHCN (có
sự thống nhất và
sự phân công phối
hợp giữa ba quyền
LP, HP,TP)
là nền dân chủ được
thực hiện thông qua
Nhà nước pháp
quyền tư sản (tổ
chức theo hình thức
tam quyền phân lập)
Khác nhau DC XHCN DC Tư sản
+ Về cơ
sở kinh tế
là nền dân chủ
được thực hiện
trên cơ sở kinh tế
là công hữu hóa
các TLSX chủ yếu
là nền dân chủ được
thực hiện trên cơ sở
kinh tế tư hữu hóa
các TLSX
là nền DC thực
hiện nguyên tắc
phân phối sản
phẩm của XH chủ
yếu theo kết quả
lao động và các
nguồn lực đóng
góp
là nền dân chủ thực
hiện nguyên tắc
phân phối sản phẩm
của XH chủ yếu theo
tài sản, tỷ lệ đóng
góp kinh tế của mỗi
cá nhân
Khác nhau DC XHCN DC Tư sản
+ Về tính
pháp lý và
tính thực
tiễn
là nền dân chủ
đảm bảo quyền
làm chủ của nhân
dân về mặt pháp lý
cũng như trên thực
tế
về mặt pháp lý, xây
dựng rất nhiều quyền
của con người,
Hạn chế tối đa sự
khác biệt giữa văn
bản luật và quyền
thực sự của người
dân trong thực tế
nhưng nó lại đưa ra
rất nhiều quy định để
hạn chế tối đa việc
thực hiện những
quyền đó của công
dân
3. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
* Quan niệm Hồ Chí Minh về nền dân chủ ở nước
ta (trong bài báo Dân vận - ngày 15/10/1949)
Nước ta là nước dân chủ.
Bao nhiêu lợi ích đều vì dân.
Bao nhiêu quyền hạn đều của dân.
Công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân.
Chính quyền từ xã đến Chính phủ Trung ương do
dân cử ra.
Đoàn thể từ Trung ương đến xã do dân tổ chức nên.
Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân.
* Bác nói rõ: "Dân chủ là
thế nào? Là dân làm chủ.
Dân làm chủ thì Chủ tịch,
bộ trưởng, thứ trưởng,
ủy viên này khác là làm
gì? Làm đày tớ. Làm đày
tớ cho nhân dân, chứ
không phải là làm quan
cách mạng".
* Bác cũng nói: Đảng ta là Đảng cầm quyền... Phải
giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải xứng đáng là
người lãnh đạo, là người đầy tớ thật trung thành của
nhân dân. (Di chúc)
a. Những thuận lợi, khó khăn (khách quan, chủ
quan) tác động tới việc xây dựng, phát huy
dân chủ XHCN ở nước ta
b. Một số thành tựu và hạn chế của quá trình
xây dựng, thực hiện nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa ở nước ta
III. XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Khái niệm và chức năng, vai trò của các
bộ phận
- Khái niệm: Nhà nước XHCN là cơ quan thể
hiện và thực hiện quyền lực của NDLĐ, thay
mặt nhân dân, được nhân dân ủy quyền, chịu
trách nhiệm trước nhân dân quản lý mọi mặt
hoạt động xã hội bằng hệ thống pháp luật và
những thiết chế dưới luật, đặt dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản, sự giám sát, bảo vệ
của nhân dân.
- Chức năng: đối nội và đối ngoại, tổ chức xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ những
thành quả mà nhân dân đã giành được.
- Ba bộ phận cấu thành: lập pháp, hành pháp,
tư pháp.
- Vai trò của các bộ phận: Ba bộ phận này có sự
phân công trách nhiệm và phối hợp hành
động, nhưng thống nhất ở cơ quan đại biểu
cao nhất của nhân dân và cơ quan quyền lực
cao nhất của Nhà nước là Quốc hội.
- Nhiệm vụ: Nhà nước XHCN là công cụ chủ
yếu để thể chế hóa đường lối của Đảng Cộng
sản bằng pháp luật, quản lý xã hội trên cơ sở
pháp luật và phát huy quyền dân chủ của nhân
dân theo chức năng và nhiệm vụ của mình.
Trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH, nhà nước
XHCN thực hiện chức năng trấn áp sự phản
kháng của các giai cấp bóc lột, những âm mưu
phản cách mạng, lôi kéo quần chúng nhân dân
về phía cách mạng bằng việc tuyên truyền,
vận động, thuyết phục, mở rộng và tổ chức
xây dựng xã hội mới.
- Những đặc trưng cơ bản
• Quyền lực của Nhà nước là thống nhất nhưng
có sự phân công phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp.
• Nhà nước tổ chức và hoạt động theo nguyên
tắc tập trung dân chủ đảm bảo sự thống nhất hoạt
động và phát huy sức mạnh của cả hệ thống và
từng bộ phận, từng công dân.
• Nhà nước quản lý mọi mặt xã hội bằng hệ
thống pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục nâng
cao đạo đức xã hội chủ nghĩa cho nhân dân, coi
nhân dân là chủ thể của quyền lực.
• Nhà nước dựa trên nền tảng liên minh giữa giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp
trí thức đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Mọi công việc của Nhà nước đều do dân ủy
quyền. Mọi chính sách, pháp luật của Nhà nước
đều được nhân dân và các cơ quan dân cử thẩm
định, được thực thi vì lợi ích của nhân dân. Nhân
dân có quyền giám sát mọi hoạt động của Nhà
nước.
2. Đổi mới hoạt động của Nhà nước ta, đảm
bảo quyền dân chủ cho nhân dân
a. Yêu cầu khách quan và thành tựu đổi mới nhà
nước
- Những tồn tại, hạn chế cần khắc phục
- Một số thành tựu
- Nguyên nhân
b. Các nguyên tắc của đổi mới tổ chức, hoạt
động của Nhà nước (SGK)
c. Phương hướng và giải pháp đổi mới (SGK)
- Phương hướng (SGK)
- Giải pháp đổi mới (SGK)