Biết tính toán và sử dụng các chỉ số tài chính không chỉ có ý
nghĩa với nhà phân tích tài chính, mà còn rất quan trọng với nhà
đầu tư cũng như với chính bản thân doanh nghiệp và các chủ
nợ Các chỉ số tài chính cho phép chúng ta so sánh các mặt
khác nhau của các báo cáo tài chính trong một doanh nghiệp với
các doanh nghiệp khác trong toàn ngành để xem xét khả năng chi
trả cổ tức cũng như khả năng chi trả nợ vay
Chỉ số tài chính giúp nhà phân tích chỉ cần nhìn lướt qua các báo
cáo tài chính cũng có thể tìm ra được xu hướng phát triển của
doanh nghiệp cũng như giúp nhà đầu tư, các chủ nợ kiểm tra
được tình hình sức khỏe tài chính của doanh nghiệp.
Trong bài viết này tôi xin giới thiệu cách tính một vài chỉ số tài
chính quan trọng.
44 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 1682 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chỉ số tài chính, vẻ đẹp tiềm ẩn sau những báo cáo khô khan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chỉ số tài chính - vẻ đẹp tiềm ẩn sau
những báo cáo khô khan
Biết tính toán và sử dụng các chỉ số tài chính không chỉ có ý
nghĩa với nhà phân tích tài chính, mà còn rất quan trọng với nhà
đầu tư cũng như với chính bản thân doanh nghiệp và các chủ
nợ…Các chỉ số tài chính cho phép chúng ta so sánh các mặt
khác nhau của các báo cáo tài chính trong một doanh nghiệp với
các doanh nghiệp khác trong toàn ngành để xem xét khả năng chi
trả cổ tức cũng như khả năng chi trả nợ vay…
Chỉ số tài chính giúp nhà phân tích chỉ cần nhìn lướt qua các báo
cáo tài chính cũng có thể tìm ra được xu hướng phát triển của
doanh nghiệp cũng như giúp nhà đầu tư, các chủ nợ kiểm tra
được tình hình sức khỏe tài chính của doanh nghiệp.
Trong bài viết này tôi xin giới thiệu cách tính một vài chỉ số tài
chính quan trọng.
Có 4 loại chỉ số tài chính quan trọng:
Chỉ số thanh toán: các chỉ số trong loại này được tính toán và
sử dụng để quyết định xem liệu một doanh nghiệp nào đó có khả
năng thanh toán các nghĩa vụ phải trả ngắn hạn hay không?
Chỉ số hoạt động: Các chỉ số hoạt động cho thấy doanh nghiệp
hoạt động tốt như thế nào. Trong các chỉ số của loại này lại được
chia ra các chỉ số “lợi nhuận hoạt động” và ”hiệu quả hoạt động”.
Các chỉ số về lợi nhuận hoạt động cho biết tổng thể khả năng
sinh lợi của công ty, còn chỉ số về hiệu quả hoạt động cho thấy
doanh nghiệp đã sử dụng tài sản hiệu quả đến mức nào?
Chỉ số rủi ro: bao gồm chỉ số rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.
Rủi ro kinh doanh liên quan đến sự thay đổi trong thu nhập ví dụ
như rủi ro của dòng tiền không ổn định qua các thời gian khác
nhau. Rủi ro tài chính là rủi ro liên quan đến cấu trúc tài chính của
công ty, ví dụ như việc sử dụng nợ.
Chỉ số tăng trưởng tiềm năng: đây là các chỉ số cực kỳ có ý
nghĩa với các cổ đông và nhà đầu tư để xem xét xem công ty
đáng giá đến đâu và cho phép các chủ nợ dự đoán được khả
năng trả nợ của các khoản nợ hiện hành và đánh giá các khoản
nợ tăng thêm nếu có.
A. Chỉ số thanh toán
Chỉ số thanh toán hiện hành (current ratio)
Đây là chỉ số đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các
nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Nói chung thì chỉ số này ở mức 2-3
được xem là tốt. Chỉ số này càng thấp ám chỉ doanh nghiệp sẽ
gặp khó khăn đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của mình
nhưng một chỉ số thanh toán hiện hành quá cao cũng không luôn
là dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị cột
chặt vào “ tài sản lưu động” quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử
dụng tài sản của doanh nghiệp là không cao.
Công thức tính:
Chỉ số thanh toán hiện hành = tài sản lưu động/nợ ngắn hạn
Chỉ số thanh toán nhanh (quick ratio)
Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản cao hơn.
Chỉ những tài sản có tính thanh khoản cao mới được đưa vào để
tính toán. Hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác được bỏ ra
vì khi cần tiền để trả nợ, tính thanh khoản của chúng rất thấp.
Chỉ số thanh toán nhanh = (tiền mặt + chứng khoán khả mại +
các khoản phải thu)/nợ ngắn hạn.
Chỉ số tiền mặt
Chỉ số tiền mặt cho biết bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả
mại của doanh nghiệp để đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Nói
cách khác nó cho biết, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu
tiền mặt và chứng khoán khả mại đảm bảo chi trả?
Chỉ số tiền mặt = (tiền mặt+chứng khoán khả mại)/nợ ngắn hạn
Chỉ số dòng tiền từ hoạt động
Các khoản phải thu ít và giới hạn vòng quay hàng tồn kho có thể
làm cho thông tin nhà các chỉ số thanh toán hiện hành và thanh
toán nhanh không thật sự mang ý nghĩa như kỳ vọng của các nhà
sử dụng báo cáo tài chính. Bởi vậy chỉ số dòng tiền hoạt động lúc
này lại là một chỉ dẫn tốt hơn đối với khả năng của công ty trong
việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn với tiền mặt có
được từ hoạt động
Chỉ số dòng tiền hoạt động = dòng tiền hoạt động/nợ ngắn hạn
Chỉ số vòng quay các khoản phải thu
Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng
mà doanh nghiệp áp dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng
quay càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp được khách hàng trả
nợ càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng
ngành mà chỉ số này vẫn quá cao thì có thể doanh nghiệp sẽ có
thể bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ
sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng
dài hơn. Và như vậy thì doanh nghiệp chúng ta sẽ bị sụp giảm
doanh số. Khi so sánh chỉ số này qua từng năm, nhận thấy sự sụt
giảm thì rất có thể là doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc
thu nợ từ khách hàng và cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh
số đã vượt quá mức.
Vòng quay các khoản phải thu = doanh số thuần hàng năm/các
khoản phải thu trung bình
Trong đó: các khoản phải thu trung bình = (các khoản phải thu
còn lại trong báo cáo của năm trước và các khoản phải thu năm
nay)/2
Chỉ số số ngày bình quân vòng quay khoản phải thu
Cũng tương tự như vòng quay các khoản phải thu, có điều chỉ số
này cho chúng ta biết về số ngày trung bình mà doanh nghiệp thu
được tiền của khách hàng.
Số ngày trung bình = 365/vòng quay các khoản phải thu
Chỉ số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như
thế nào. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy
doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng
nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro
hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn
kho có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ số này quá cao
cũng không tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong
kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả
năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh
giành thị phần. Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào
cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến cho dây chuyền bị
ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn
để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Vòng quay hàng tồn kho = giá vốn hàng bán/hàng tồn kho trung
bình
Trong đó: hàng tồn kho trung bình = (hàng tồn kho trong báo cáo
năm trước+hàng tồn kho năm nay)/2
Chỉ số số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho
Tương tự như vòng quay hàng tồn kho có điều chỉ số này quan
tâm đến số ngày.
Số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho = 365/vòng quay
hàng tồn kho
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả
Chỉ số này cho biết doanh nghiệp đã sử dụng chính sách tín dụng
của nhà cung cấp như thế nào. Chỉ số vòng quay các khoản phải
trả quá thấp có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng
của doanh nghiệp.
Vòng quay các khoản phải trả = doanh số mua hàng thường
niên/phải trả bình quân
Trong đó:
Doanh số mua hàng thường niên = giá vốn hàng bán+hàng tồn
kho cuối kỳ-hàng tồn kho đầu kỳ
Phải trả bình quân = (phải trả trong báo cáo năm trước+phải trả
năm nay)/2
Chỉ số số ngày bình quân vòng quay các khoản phải trả
Số ngày bình quân vòng quay các khoản phải trả = 365/vòng
quay các khoản phải trả
B. Chỉ số hoạt động
B1. Chỉ số lợi nhuận hoạt động
Lợi nhuận hoạt động được cấu thành bởi lợi nhuận bán hàng và
lợi nhuận đầu tư
B1.1. Lợi nhuận bán hàng
Biên lợi nhuận thuần
Chỉ số này cho biết mức lợi nhuận tăng thêm trên mỗi đơn vị
hàng hoá được bán ra hoặc dịch vụ được cung cấp. Do đó nó thể
hiện mức độ hiệu quả của hoạt động kinh doanh trong doanh
nghiệp. Dĩ nhiên là chỉ số này khác nhau giữa các ngành.
Biên lợi nhuận thuần = lợi nhuận ròng/doanh thu thuần
Trong đó: Lợi nhuận ròng = doanh thu thuần-giá vốn hàng bán
Biên lợi nhuận hoạt động
Biên lợi nhuận hoạt động = thu nhập hoạt động/doanh thu thuần
Trong đó: Thu nhập hoạt động = thu nhập trước thuế và lãi vay từ
hoạt động kinh doanh bán hàng và cung cấp dịch vụ
Biên EBITDA
Biên EBITDA = Lợi nhuận trước thuế và khấu hao/doanh thu
thuần
Biên EBT
Chỉ số này cho biết khả năng hoạt động của hoạt động doanh
nghiệp.
Biên lợi nhuận truớc thuế = thu nhập trước thuế/doanh thu
Biên lợi nhuận ròng
Biên lợi nhuận ròng = thu nhập ròng/doanh thu
Biên lợi nhuận phân phối
Chỉ số này cho biết bao nhiêu doanh thu được phân phối cho các
chi phí cố định trong mỗi đơn vị hàng bán ra.
Biên lợi nhuận phân phối = tổng doanh thu phân phối/doanh thu
Trong đó: Doanh thu phân phối = doanh thu–chi phí biến đổi
B1.2. Lợi nhuận đầu tư
Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA)
Đo lường hiệu quả hoạt động của công ty mà không quan tâm
đến cấu trúc tài chính
ROA = thu nhập trước thuế và lãi vay/tổng tài sản trung bình
Trong đó: Tổng tài sản trung bình = (tổng tài sản trong báo báo
năm trước+tổng tài sản hiện hành)/2
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần thường (ROCE)
Đo lường khả năng sinh lợi đối với các cổ đông thường không
bao gồm cổ đông ưu đãi.
ROCE = (thu nhập ròng - cổ tức ưu đãi)/vốn cổ phần thường bình
quân
Trong đó: Vốn cổ phần thường bình quân = (vốn cổ phần thường
trong báo cáo năm trước+vốn cổ phần thường hiện tại)/2
Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn cổ phần (ROE)
Đo lường khả năng sinh lơị đối với cổ phần nói chung, bao gồm
cả cổ phần ưu đãi.
ROE = Thu nhập ròng/tổng vốn cổ phần bình quân
Trong đó: Vốn cổ phần bình quân = (tổng vốn cổ phần năm
trước+tổng vốn cổ phần hiện tại)/2
Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn (ROTC)
Tổng vốn được định nghĩa là tổng nợ phải trả và vốn cổ phần cổ
đông. Chi phí lãi vay được định nghĩa là tổng chi phí lãi vay phải
trả trừ đi tất cả thu nhập lãi vay ( nếu có). Chỉ số này đo lường
tổng khả năng sinh lợi trong hoạt động của doanh nghiệp từ tất
cả các nguồn tài trợ.
ROTC = (thu nhập ròng+ chi phí lãi vay)/tổng vốn trung bình
B2. Chỉ số hiệu quả hoạt động
Vòng quay tổng tài sản
Chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ
việc đầu tư vào tổng tài sản . Chỉ số này bằng 3 có nghĩa là : với
mỗi đô la được đầu tư vào trong tổng tài sản, thì công ty sẽ tạo ra
được 3 đô la doanh thu. Các doanh nghiệp trong ngành thâm
dụng vốn thường có chỉ số vòng quay tổng tài sản thấp hơn so
với các doanh nghiệp khác.
Vòng quay tổng tài sản = doanh thu thuần/tổng tài sản trung bình
Vòng quay tài sản cố định
Cũng tương tự như chỉ số vòng quay tổng tài sản chỉ khác nhau
và với chỉ số này thì chỉ tính cho tài sản cố định.
Vòng quay tài sản cố định = doanh thu thuần/tài sản cố định trung
bình
Vòng quay vốn cổ phần
Chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ
việc đầu tư vào tổng vốn cổ phần( bao gồm cổ phần thường và
cổ phần ưu đãi). Tỷ số này bằng 3 có nghĩa là với mỗi đô la đầu
tư vào vốn cổ phần, công ty sẽ tạo ra 3 đô la doanh thu.
Vòng quay vốn cổ phần = doanh thu thuần/tổng vốn cổ phần
trung bình
C. Chỉ số rủi ro
Chỉ số rủi ro kinh doanh
Rủi ro kinh doanh được định nghĩa như là rủi ro liên quan đến
những biến động trong doanh thu. Để đo lường rủi ro kinh doanh
ngưòi ta dùng nhiều phương thức từ đơn giản đến phức tạp.
Phương thức đơn giản
Bốn chỉ số dưới đây đại diện cho phương thức đơn giản trong
việc tính toán các chỉ số rủi ro kinh doanh. Rủi ro kinh doanh là rủi
ro mà công ty có thể kiếm được ít tiền hơn hoặc tệ hơn là mất
tiền khi doanh số giảm xuống. Trong một môi trường có doanh số
đang trên đà sụp giảm, một công ty có thể thua lỗ nếu công ty ấy
sử dụng chi phí cố định quá nhiều. Nếu phần lớn chi phí trong
công ty chỉ là chi phí biến đổi thì nó sẽ ít khi nào rơi vào tình trạng
trên. Tất cả các doanh nghiệp đều sử dụng chi phí cố định và chi
phí biến đổi. Do vậy việc hiểu được cấu trúc chi phí cố định của
doanh nghiệp thật sự là điều cần thiết khi đánh giá rủi ro kinh
doanh của doanh nghiệp đó. Một vài chỉ số thường được sử dụng
là:
Chỉ số biên lợi nhuận phân phối
Chỉ số này cho biết phần lợi nhuận tăng thêm từ sự thay đổi của
mỗi đô la trong doanh thu. Nếu chỉ số biên phân phối lợi nhuận
của công ty bằng 20%, sau đó nếu có sự sụp giảm $50.000 trong
doanh thu thì sẽ có sự sụp giảm $10.000 trong lợi nhuận.
Biên phân phối = 1-(chi phí biến đổi/doanh thu)
Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh (OLE)
Chỉ số đòn bẩy kinh doanh được sử dụng để dự đoán bao nhiêu
phần trăm thay đổi trong thu nhập và tỷ suất sinh lợi trên tài sản
đối với mỗi phần trăm thay đổi trong doanh thu.
Nếu doanh nghiệp có OLE lớn hơn 1 thì sau đó đòn bẩy kinh
doanh vẫn được duy trì. Nếu OLE bằng 1, sau đó tất cả các chi
phí là biến đổi, vì vậy cứ 10% gia tăng trong doanh thu, thì ROA
của công ty cũng gia tăng 10%.
Chỉ số ảnh hưởng đòn bẩy kinh doanh (OLE) = chỉ số Biên lợi
nhuận phân phối/phần trăm thay đổi trong thu nhập (ROA)
Mức độ ảnh hưởng đòn bẩy tài chính (FLE)
Công ty sử dụng nợ để tài trợ cho các hoạt động, do đó sẽ tạo
nên ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính và gia tăng tỷ suất sinh lợi
cho các cổ đông, thể hiện rủi ro kinh doanh tăng thêm khi doanh
thu thay đổi.
FLE = thu nhập hoạt động/thu nhập thuần
Nếu một công ty có FLE bằng 1.33 thì, khi thu nhập hoạt động gia
tăng 50% sẽ tạo nên sự gia tăng 67% trong thu nhập ròng.
Chỉ số hiệu ứng đòn bẩy tổng thể (TLE) bằng sự kết hợp giữa
OLE và FLE ta có hiệu ứng đòn bẩy tổng thể (TLE)
TLE= OLE x FLE
Trong ví dụ trước, doanh số gia tăng $50.000, OLE bằng 20% và
FLE bằng 1.33. Chỉ số hiệu ứng đòn bẩy tồng thể bằng $13,333,
ví dụ, thu nhập ròng sẽ tăng $13.33 cho mỗi $50.000 doanh thu
tăng thêm.
Chỉ số rủi ro tài chính
Các chỉ số về rủi ro tài chính liên quan đến cấu trúc tài chính của
công ty.
Phân tích việc sử dụng nợ của công ty
Tỷ số nợ trên tổng vốn
Chỉ số này cho thấy tỷ lệ nợ được sử dụng trong tổng cấu trúc
vốn của công ty. Tỷ số nợ trên vốn lớn ám chỉ rằng các cổ đông
đang thực hiện chính sách thâm dụng nợ và và do đó làm cho
công ty trở nên rủi ro hơn.
Nợ trên tổng vốn = tổng nợ/tổng vốn
Trong đó:
Tổng nợ = nợ ngắn hạn+nợ dài hạn
Tổng vốn = tổng nợ+tổng vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ trên vốn cổ phần
Nợ trên vốn cổ phần = tổng nợ/tổng vốn cổ phần
Phân tích các chỉ số khả năng thanh toán lãi vay
Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay
Chỉ số này cho biết với mỗi đồng chi phí lãi vay thì có bao nhiêu
đồng EBIT đảm bảo thanh toán và được đo lường.
Khả năng thanh toán lãi vay = thu nhập trước thuế và lãi vay
(EBIT)/lãi vay
Chỉ số khả năng thanh toán các chi phí tài chính cố định
Trong doanh nghiệp ngoài lãi vay thì còn một số chi phí tài chính
cố định khác như chi phí thuê tài chính, thuê hoạt động,…
Chỉ số khả năng thanh toán các chi phí tài chính cố định = thu
nhập trước các chi phí tài chính cố định/chi phí tài chính cố định
Khả năng tiền mặt đảm bảo chi trả lãi vay
Dòng tiền hoạt động điều chỉnh được định nghĩa là dòng tiền hoạt
động + chi phí tài chính cố định + thuế phải trả.
Khả năng tiền mặt đảm bảo chi trả lãi vay = dòng tiền hoạt động
điều chỉnh/chi phí lãi vay
Khả năng tiền mặt đảm bảo chi trả các chi phí tài chính cố định
Khả năng tiền mặt đảm bảo chi trả các chi phí tài chính cố định =
dòng tiền hoạt động điều chỉnh/chi phí tài chính cổ định
Chỉ số chi tiêu vốn
Chỉ số này cho biết thông tin bao nhiêu tiền mặt được tạo ra từ
hoạt động của doanh nghiệp sẽ được để lại sau khi thực hiện các
nghĩa vụ thanh toán của chi tiêu vốn để phục vụ cho các khoản
nợ của công ty. Nếu chỉ số này bằng 2, có nghĩa là công ty đang
hoạt động bằng 2 lần so với những gì nó thật sự cần để tái đầu tư
cho doanh nghiệp tiếp tục hoạt động, phần thặng dư có thể được
phân bổ để trả bớt nợ.
Chỉ số chi tiêu vốn = dòng tiền hoạt động/chi tiêu vốn
Chỉ số dòng tiền với nợ
Chỉ số này cung cấp thông tin cho biết bao nhiêu tiền mặt của
công ty tạo ra từ hoạt động có thể được sử dụng để trả tổng nợ.
Chỉ số dòng tiền so với nợ = dòng tiền từ hoạt động/tổng nợ
D. Chỉ số tăng trưởng tiềm năng
Chỉ số tăng trưởng
G = RR x ROE
Trong đó:
RR= Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại = 1-(cổ tức/tổng thu nhập ròng)
ROE = thu nhập ròng/tổng vốn chủ sở hữu = thu nhập
ròng/doanh thu*doanh thu/tổng tài sản*tổng tài sản/vốn cổ phần
Trên đây là một số các chỉ số tài chính cơ bản nhằm đánh giá
tình hình hoạt động kinh doanh cũng như khả năng tài chính và
tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Tuy nhiên cần phải hết
sức lưu ý rằng các chỉ số đứng một mình thì nó cũng không có
nhiều ý nghĩa. Các nhà phân tích khi sử dụng các chỉ số tài chính
cần phải kết hợp với nhiều yếu tố khác thí dụ như:
Chỉ số trung bình ngành: So sánh công ty với trung bình ngành là
dạng so sánh phổ biến hay gặp.
So sánh trong bối cảnh chung của nền kinh tế: Đôi khi cần phải
nhìn tổng thể chu kỳ kinh tế, điều này sẽ giúp nàh phân tích hiểu
và dự đoán được tình hình công ty trong các điều kiện thay đổi
khác nhau của nền kinh tế, ngay cả trong giai đoạn nền kinh tế
suy thoái.
So sánh với kết quả hoạt động trong quá khứ của doanh nghiệp:
đây cũng là dạng so sánh thường gặp. So sánh dạng này tương
tự như phân tích chuỗi thời gian để nhìn ra khuynh hướng cho
các chỉ số.
Hạn chế của các chỉ số tài chính
Dưới đây là các hạn chế của chỉ số tài chính mà các nhà phân
tích nên lưu tâm:
*
Nhiều công ty lớn hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau của
các ngành khác nhau. Đối với những công ty như thế này thì rất
khó tìm thấy một loạt các chỉ số ngành có ý nghĩa.
*
Lạm phát có thể là yếu tố làm cho bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp bị” bóp méo” đi đáng kể. Trong trường hợp này, lợi
nhuận có thể cũng bị ảnh hưởng. Tuy nhiên phân tích các chỉ số
tài chính của một công ty qua thời gian hay qua phân tích so sánh
với các đối thủ cạnh tranh nên được xem xét kỹ càng
*
Yếu tố mùa vụ cũng có thể là sai lệch các chỉ số tài chính. Hiểu
yếu tố mùa vụ ảnh hưởng như thế nào đến doanh nghiệp có thể
giảm thiểu khả năng hiểu sai các chỉ số tài chính. Ví dụ, hàng tồn
kho của doanh nghiệp bán lẻ có thể cao trong mùa hè để chuẩn
bị cung cấp cho khách hàng vào năm học mới. Do đó, khoản phải
trả của doanh nghiệp tăng lên và ROA của nó thấp xuống.
*
Các phương pháp kế toán khác nhau cũng có thể bóp méo sự so
sánh giữa các công ty với nhau, thậm chí là ngay trong 1 công ty.
*
Thật khó để nhận định được một chỉ số là tốt hay xấu. Một chỉ số
tiền mặt cao trong quá khứ đối với công ty tăng trưởng có thể là
một dấu hiệu tốt, nhưng cũng có thể là một dấu hiệu cho thấy
công ty đã chuyển qua giai đoạn tăng trưởng và nên được định
giá thấp xuống.
*
Một công ty có thể có những chỉ số tốt và cả những chỉ số xấu, do
vậy thật khó mà nói được đó là một công ty mạnh hay yếu.
Nói chung, phân tích chỉ số một cách máy móc thì rất nguy hiểm.
Nói cách khác, sử dụng chỉ số phân tích tài chính một cách thông
minh sẽ cung cấp cho bạn rất nhiều thông tin bổ ích.