Chia sẽ kinh nghiệm học tiếng Anh

Mâu thuẫn giữa mục tiêu và phương pháp: đây có lẽ là nguyên nhân chủ yếu. Mục tiêu là học tiếng Anh giao tiếp nhưng lại học các khoá học có phương pháp và tài liệu theo kiến thức hàn lâm, nghiên cứu về ngôn ngữ (tâp trung vào ngữ pháp thay vì mẫu câu). Ảnh hưởng của SGK và cách dạy trong trường phổ thông: SGK không phục vụ việc học tiếng Anh giao tiếp. Thêm vào đó học sinh còn phải đi học thêm để có điểm cao làm tình hình càng tồi tệ hơn.

doc12 trang | Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 4981 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chia sẽ kinh nghiệm học tiếng Anh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHIA SẼ KINH NGHIỆM HỌC TIẾNG ANH 1. Nguyên nhân thất bại trong học tiếng anh giao tiếp Mâu thuẫn giữa mục tiêu và phương pháp: đây có lẽ là nguyên nhân chủ yếu. Mục tiêu là học tiếng Anh giao tiếp nhưng lại học các khoá học có phương pháp và tài liệu theo kiến thức hàn lâm, nghiên cứu về ngôn ngữ (tâp trung vào ngữ pháp thay vì mẫu câu). Ảnh hưởng của SGK và cách dạy trong trường phổ thông: SGK không phục vụ việc học tiếng Anh giao tiếp. Thêm vào đó học sinh còn phải đi học thêm để có điểm cao làm tình hình càng tồi tệ hơn. Từ hai nguyên nhân chính trên dẫn đến hệ quả tất yếu là: Thiếu mẫu câu (mặc dù thừa ngữ pháp): có sự khác nhau giữa tiếng Việt và tiếng Anh trong việc biểu đạt các ý niệm về thời gian, trạng thái, bối cảnh… tiếng Việt thể hiện qua từ ngữ trong khi tiếng Anh dùng các mẫu câu, thì,…Vì vậy khi học tiếng Anh nếu học viên thường liên hệ ghép từ giữa câu tiếng Việt và câu tiếng Anh thì cho dù có ngữ pháp và từ vựng thì vẫn không thể giao tiếp tốt được. Một số chấp nhận nói “bồi”. Cách khắc phục là phải tránh các liên hệ trực tiếp giữa câu chữ tiếng Việt và câu chữ tiếng Anh, cố gắng gắn các ý niệm, tình huống…vào các mẫu câu tiếng Anh. Trình tự hình thành câu nói tiếng Anh: ý niệm –> mẫu câu –> ngữ pháp –> từ vựng. “Thiếu”(!) từ vựng: cách tiếp cận từ vựng theo cách tra từ điển xem và học trực tiếp từ tương đương làm cho người học dù học nhiều vẫn bị hụt hẫng về từ vựng. Thật ra đây là sự thiếu hụt về ngữ nghĩa, bối cảnh, cách sử dụng của từ chứ không phải bản thân từ vựng. Biểu hiện của tình trạng này là khi đọc, nghe người khác nói thì hiểu nhưng bản thân lại không tìm được từ để nói. Cách khắc phục là khi học từ thì phải nắm vững diễn giải, bối cảnh sử dụng của chúng, hãy sử dụng từ điển Anh-Anh. Cách phát âm và ngữ điệu sai từ đầu: đây là nguyên nhân làm giảm hiệu quả giao tiếp rõ rệt, gây khó khăn rất lớn cho người nghe. Cách khắc phục duy nhất là luyện tập. Nếu thấy khó quá thì đành chấp nhận hiệu quả giao tiếp không cao. Nếu tình trạng kéo dài sẽ dẫn đến sự bi quan của người học, cho rằng mình không có năng khiếu ngoại ngữ. Đây thật sự là trở ngại lớn cho những học viên lâu năm khi họ muốn quyết tâm học lại 2.Cách học hiệu quả Bạn đã học tiếng Anh đúng cách chưa? Để học tiếng Anh hiệu quả, đôi khi cũng cần đến những bí quyết riêng, nghe thì có vẻ đơn giản nhưng để áp dụng được thì không hề dễ chút nào. Đây là 1 số bí quyết mình sưu tầm được để chia sẻ cho các bạn. Chia đúng động từ Đừng nghĩ việc chia những động từ đơn giản như I am, he is... hay thêm "s" vào sau động từ thường là việc không đáng quan tâm. Điều mà bạn cho là quá đơn giản ấy lại là một trong những lỗi thường gặp khi sử dụng tiếng Anh. Chia động từ cũng là một yếu tố căn bản trong ngữ pháp tiếng Anh. Một khi bạn không thể làm đúng thứ căn bản nhất thì khó có thể làm đúng những thứ phức tạp hơn. Hãy bắt đầu bằng việc viết những câu đơn giản với cấu trúc "chủ ngữ + động từ". Nghĩ gì viết nấy Có một bài tập thế này: hãy viết đầy một trang giấy tất cả những gì bạn đang nghĩ trong đầu bằng tiếng Anh. Cứ để dòng suy nghĩ đang chảy trong đầu được hiển thị hết lên trang giấy. Thậm chí, nếu viết sai một từ và như phản ứng tự nhiên, bạn sẽ nghĩ ngay trong đầu rằng: "Thôi chết, mình viết sai từ này rồi!" thì đừng dừng lại để sửa mà hãy viết câu bạn vừa nghĩ lên giấy. Phương pháp "Nghĩ gì viết nấy" này có 2 lợi ích: một là giúp bạn kỹ năng viết tiếng Anh nhanh, nghĩ đến đâu viết đến đó như quán tính có sẵn, không phải nặn óc suy nghĩ; hai là giúp tập thói quen suy nghĩ bằng tiếng Anh. Tập suy nghĩ bằng tiếng Anh Nếu bạn suy nghĩ bằng tiếng Việt rồi viết hay nói bằng tiếng Anh thì sẽ mất thời gian và công sức để dịch điều đó ra tiếng Anh. Chưa kể bạn còn phải suy nghĩ xem dịch như vậy đã đúng chưa. Chi bằng tập suy nghĩ bằng tiếng Anh để tiết kiệm khoản thời gian đáng kể cộng với việc tiếng Anh sẽ tự động tuôn ra khi bạn viết hay nói mà không gặp mấy trở ngại. Hãy phát âm đúng Sau bao lần cố căng tai ra hay mua một tai nghe thật xịn với hy vọng nghe tốt tiếng Anh mà vẫn không thành công, hẳn là bạn đã luyện nghe chưa đúng cách. Nguyên nhân có thể do bạn phát âm sai. Từ chỗ phát âm sai, bạn sẽ quen với việc từ đó phải phát âm như thế. Hậu quả khi người khác phát âm đúng, bạn chẳng thể nhận ra đó là từ quen thuộc và không hiểu họ đang nói gì. Khi phát âm, nhớ chú ý đến trọng âm của từ, ngữ điệu trong câu và nhất là phần kết thúc từ... Bật phụ đề khi xem phim Khi xem các bộ phim tiếng Anh, nhớ bật phụ đề tiếng Anh. Đừng tự ép mình luyện nghe bằng cách tắt phụ đề và nghe diễn viên nói chay. Bật phụ đề sẽ giúp bạn biết được một từ được đọc chính xác như thế nào hay một từ vựng mới do diễn viên nói sẽ được viết ra sao, từ đó học được từ mới, cách phát âm đúng nhanh hơn. Tập đặt câu với các từ mới Sau khi đã học được một từ vựng mới, cách nhanh nhất để nhớ nghĩa từ đó là tập đặt câu với nó, thậm chí viết một đoạn văn trong đó có từ mới biết. Lợi ích của phương pháp này là giúp bạn "khắc ghi" từ mới vào đầu bằng cách vận dụng nó vào thực tế chứ không học thuộc lòng. Mạnh dạn nói chuyện với người nước ngoài Đừng sợ nói sai hay ngượng ngùng khi nói chuyện với người nước ngoài. Nếu ngại hay sợ sai thì bạn sẽ không bao giờ nhận ra nhược điểm của mình và mãi mãi không sửa được nó. Thêm vào đó, những người mà tiếng Anh là tiếng mẹ đẻ của họ sẽ không cười bạn đâu. Thậm chí họ còn giúp bạn sửa lại cho đúng nữa! 3. Cách viết đúng tiếng anh Để viết và nói đúng tiếng Anh, bạn cần biết cách kết hợp các loại động từ khác nhau với cấu trúc câu. Trong bài này, tôi sẽ giới thiệu với các bạn cách để viết các câu văn đúng dựa trên chức năng của động từ - Verb Functions (viết tắt là VF). VF1: Subject + Intransitive Verb (S + VI) Intransitive verbs (tự động từ) là những động từ mà tự bản thân đã có nghĩa, không cần bất kỳ một sự trợ giúp của các thành phần khác, ví dụ, to go, to agree,... Như vậy, bạn chỉ cần thêm chủ từ trước loại động từ này để tạo một câu văn đúng, ví dụ, I go; he agrees;.. VF2: Subject + Transivite Verb + Direct Object (S + VT + DO) Transitive verbs (tha động từ) luôn luôn phải được đi cùng với một Direct Object (túc từ trực tiếp) để hoàn thiện ý nghĩa cho câu. Khi bạn thấy một động từ được ghi chú là VT trong từ điển, bạn cần phải thêm vào sau đó một túc từ. Ví dụ, bạn có thể nói tiếng Việt là "tôi học ở trường tiểu học", nhưng câu tiếng Anh không phải là "I learn at an elementary school", vì to learn là VT nên câu đúng phải là "I learn Vietnamese...", hoặc bạn nên dùng to attend (theo học) - "I attend an elementary school". VF3: Subject + Linking Verb + Complement (S + VLK + C) Linking Verbs (động từ nối) dùng để liên kết chủ từ và Complement (bổ ngữ). Điều này có nghĩa là, nếu không có động từ thì người đọc vẫn có thể hiểu được nghĩa của "câu". Ví dụ, I am a student, hoặc I - a student không có gì khác nhau. Nhưng "câu" thứ hai không thể là một câu hoàn chỉnh. Bạn có thể nhận biết một động từ có phải là VLK hay không bằng cách thay thế bằng động từ "to be". Nếu việc thay thế này không ảnh hưởng đến nghĩa của câu thì động từ trong câu chính là VLK. Ví dụ, the class keeps silent cũng tương đương với the class is silent; nhưng a girl keeps a flower thì không có nghĩa là a girl is a flower. Tuy nhiên, trong tiếng Anh cũng có một số động từ vừa là tự động từ, vừa là tha động từ, vừa là động từ nối, ví dụ, to grow (nghĩa lần lượt là mọc, trồng, trở nên). Vì vậy việc xác định loại động từ đóng vai trò rất quan trọng để hiểu được ý nghĩa của cả câu. VF4: Subject + Transitive Verb + Direct Object + preposition + Indirect Object (S + VT + DO + prep + IO) Cả Direct Object (túc từ trực tiếp) và Indirect Object (túc từ gián tiếp) đều chịu sự chi phối của động từ. Nhưng có thể hiểu nôm na DO chính là cầu nối giữa chủ từ và IO. Ví dụ, I give a book to my friend (tôi đưa quyển sách cho bạn tôi, như vậy, giữa tôi và bạn tôi là quyển sách) Preposition dùng trong VF4 bao gồm "to" và "for". "To" được dùng phổ biến trong mọi trường hợp DO được chuyển thẳng tới IO, ví dụ, I write a letter to my friend (tôi viết thư gửi cho bạn tôi); còn "for" được sử dụng khi S làm giúp IO một việc gì đó, ví dụ, I write a letter for my grand mother (tôi viết dùm bà lá thư). VF4 có thể được viết theo một cách khác: S + VT + IO + DO (trường hợp này không cần có preposition - giới từ). Tuy nhiên, trường hợp này sẽ không được áp dụng nếu DO là một Pronoun (đại từ). Ví dụ, I give my friend a book, chứ không nói I give my friend it VF5: Subject + Verb + Direct Object + Bare Infinitive (S + V + DO + BI) VF5 bao gồm 4 động từ: to have (buộc, nhờ), to help (giúp đỡ), to let (để cho), to make (làm). Đây đều là VT nên luôn phải có DO đi theo sau. Ví dụ, only you can help yourself learn VFs by heart. VF6: Subject + Verb + Direct Object + Present Participle (S + V + DO + PP) VF6 bao gồm 6 động từ: to catch (bắt gặp, bắt quả tang), to find (bặt gặp), to keep (buộc), to leave (bỏ mặc), to set (khởi động), to start (khởi động). Đây đều là VT nên luôn phải có DO đi theo sau. Ví dụ, the policemen caught the thief hiding in the garden. VF7: Subject + Verb + Direct Object + Bare Infinitive/ Present Participle (S + V + DO + BI/PP) VF7 bao gồm 10 động từ: to feel, to hear, to look at, to listen to, to notice, to observe, to see, to smell, to taste, to watch. To feel, to smell, to taste đều có nghĩa là cảm thấy. Tuy nhiên, nếu là xúc giác, bạn dùng to feel, tương tự - khứu giác, to smell; vị giác, to taste. Đây đều là VT nên luôn phải có DO đi theo sau. Ví dụ, I taste sugar melt/ melting in my tongue. VF8: Subject + Verb + Direct Object + Adjective/ Past Participle (S + V + DO + Adj/PP) VF8 diễn tả ý nghĩa thụ động (passive). Trong VF8 nếu người tác động vào DO không phải là chủ từ thì không được đề cập tới. Ví dụ, I left the door opened (tôi để cửa mở) hoặc I saw the door opened (tôi thấy cửa mở). VF8 được sử dụng phổ biến trong trường hợp thứ hai, ví dụ nói "tôi đi cắt tóc" không có nghĩa là tôi sẽ tự cắt tóc của tôi, mà phải yêu cầu một người nào đó cắt. Nếu biết chính xác đó là người nào, chúng ta dùng VF5, I will have my mother cut my hair. Nhưng nếu chỉ đi đến tiệm, rồi ai cắt cũng được, thì chúng ta dùng VF8 I will have my hair cut. VF9: Subject + Verb + Direct Object + Object Complement (S + V + DO + OC) VF9 bao gồm 8 động từ: to call (gọi), to make (buộc, khiến), to appoint (chỉ định), to assign (giao), to consider (xem như), to vote (bầu), to elect (bầu, chọn), to choose (chọn lựa), to designate (chỉ định). Object Complement (bổ ngữ cho túc từ) dùng để làm rõ nghĩa hoặc bổ sung cho DO. Cả DO và OC đều chịu sự chi phối của động từ. Ví dụ, we chose him the class leader (chúng tôi bầu anh ấy làm lớp trưởng), I call my daughter Jerry (tôi gọi con gái tôi là Jerry). VF10a: Subject + Verb + Gerund (S + V + V-ing) VF10a bao gồm 17 động từ: to admit (nhận, thú nhận), to anticipate (mong chờ), to appreciate (cảm ơn), to avoid (tránh), to consider (cân nhắc), to delay (hoãn), to deny (phủ nhận), to dislike (không thích), to enjoy (thưởng thức), to finish (hoàn tất), to keep (tiếp tục), to mind (phiền), to miss (lỡ, hụt), to postpone (hoãn), to practice (thực tập), to risk (liều), to suggest (đề nghị). Bạn cần lưu ý với động từ "to mind". Thông thường, người ta dùng động từ này để diễn tả lịch sự, ví dụ, do you mind opening the door for me? nếu dịch thoát nghĩa, câu này là "bạn vui lòng mở cửa dùm tôi", nhưng dịch "trơn", "bạn có phiền khi mở cửa cho tôi không?". Vì vậy, nếu bạn sẵn lòng làm việc đó, thì bạn phải trả lời "No, I don't mind." VF10b: expression + Gerund (exp + V-ing) Expressions bao gồm: to be/ get used to (quen với), to be/ get accustomed to (quen với), to object to (phản đối), to look forward to (mong đợi). Cần phân biệt "to be used to" (quen với, chỉ thói quen, tùy theo thì của động từ to be) và "used to" (đã từng, chỉ thói quen trong quá khứ, bây giờ không còn nữa). Sau "used to", chúng ta dùng bare infinitive. VF10c: go + Gerund (go + V-ing) VF10c diễn tả hành động đi để làm việc gì đó, ví dụ go shopping (đi mua sắm), to go bowling (đi chơi bowling), to go camping (đi cắm trại),... VF11a: Subject + Verb + to + Verb Function (S + V + to + VF) VF11a bao gồm các động từ sau: to like, to hate, to love, to need, to have, to want, to intend, to expect, to try, to forget, to remember. Những động từ này được liên kết với một VF khác bằng giới từ "to". Ví dụ, I like to speak English hoặc she wants me to speak French. VF11b: Subject + Verb + to be + Past Participle (S + V + to be + PP) VF11b diễn tả ý nghĩa thụ động (to be + PP), vì vậy chỉ được áp dụng với PP của VT. Ví dụ, everybody wants to be loved. VF11c: Subject + Verb + Gerund (S + V + V-ing) VF11c có cấu trúc giống VF10a, nhưng diễn tả ý nghĩa thụ động (trong khi VF10a diễn tả ý nghĩa chủ động). VF11c bao gồm các động từ: to need, to merit, to be worth, to desire. Ví dụ, the book is worth reading (quyển sách này đáng để đọc). VF12a: Subject + Verb Function + to/ in order to + Verb Function (S + VF + to/ in order to + VF) Yêu cầu của VF12a là chủ từ phải đồng thời thực hiện cả hai hành động (VF). Ví dụ, tôi học chăm chỉ để làm vui lòng cha mẹ - I study hard to please my parents. Nhưng muốn nói tôi học chăm chỉ để cha mẹ tôi vui lòng thì ta phải dùng conjunction (liên từ), thay vì preposition (giới từ), I study hard so that my parents could be pleased. VF12b: Subject + Verb Function, Verb Function,... (S + VF, VF,...) VF12b dùng để liệt kê những hành động xảy ra liên tiếp nhau (consecutive actions), hành động này nối tiếp hành động trước. Ví dụ, she gets up. brushes her teeth, washes her face, exercise, cooks breakfast, eats it with her parents, dresses up and goes to work. VF12c: Subject + Verb Function, Gerund (S + VF, V-ing) VF12c dùng để diễn tả những hành động cùng xảy ra đồng thời (simultaneous actions). Ví dụ, he lies down on the sofa, watching movies. VF13: Subject + Modal + Verb Function (S + Modal + VF) VF13 cho phép chúng ta kết hợp tất cả các VF đã liệt kê ở trên với Modals (động từ khiếm khuyết). (Viết theo giáo trình của Dr. Lee, trường Ngoại ngữ Không gian, TP HCM) 4. Cách làm bài trắc nghiệm ngữ pháp Thường thì trong bài thi trắc nghiệm ngữ pháp, bạn sẽ không thể trả lời ngay bằng cách chỉ áp dụng một quy tắc ngữ pháp nhất định nào đó mà phải kết hợp hai hay nhiều quy tắc khác nhau để loại trừ phương án sai. Áp dụng lần lượt các bước sau: (1) Kiểm tra các lỗi ngữ pháp cơ bản bao gồm         (a) Sự hoà hợp giữa chủ ngữ và vị ngữ         (b) Cách sử dụng Adj và Adv         (c) Vị trí và thứ tự của các Adv.         (d) Sự phù hợp giữa các thời động từ.         (e) Đại từ có danh từ duy nhất để nó đại diện hay không.         (f) Cấu trúc câu song song. (2) Loại bỏ những câu trả lời rườm rà, câu càng ngắn gọn và dễ hiểu càng tốt:         (a) Tránh các đáp án dài dòng như:                 John read the letter in a thoughtful manner. (can be replaced by thoughtfully)         (b) Tránh các đáp án có 2 từ nghĩa giống nhau. (3) Loại bỏ những đáp án có từ vựng không rõ nghĩa:         (a) Phải chắc chắn rằng tất cả các từ đều có nghĩa trong câu.         (b) Phải đảm bảo những động từ có 2 từ phải được nối với nhau bằng một giới từ phù hợp (xem phần sau) (4) Tránh dùng các từ lóng, tiếng lóng. Từ lóng chỉ dùng trong văn nói, không dùng trong văn viết. Ví dụ         really khi dùng với nghĩa very         bunch khi dùng với nghĩa many         any noun + wise khi dùng với nghĩa in relation to ... Ví dụ: 1. Before we can decide on the future uses of this drug, ________ (A) many more informations must be reviewed. (B) is necessary to review more information. (C) we must review much more information. (D) another information must to be reviewed. Phân tích: (A) có 2 chỗ sai: không dùng many với information là danh từ không đếm được và không được viết là informations. (B) có 1 chỗ sai vì thiếu chủ ngữ. (C) đúng (D) có 2 chỗ sai: không dùng another với danh từ không đếm được và sau trợ động từ must là động từ nguyên thể không có to. 2. In this country, a growing concern about the possible hazardous effects ofchemical wastes ________ (A) have resulted in a bunch of new laws. (B) has resulted in several new laws. (C) is causing the results of numerous new laws. (D) result in news laws. Phân tích: (A) có 2 chỗ sai: không dùng động từ ở số nhiều have với chủ ngữ số ít a growing concern và không được dùng từ lóng (slang) bunch of. (B) đúng. (C) rườm rà. Causing the result of là quá dài dòng. (D) có 2 chỗ sai: không dùng result (động từ số nhiều) với chủ ngữ là danh từ số ít và không được dùng dạng thức số nhiều của tính từ (viết đúng phải là new laws). 5. 3 kỹ năng giao tiếp TIP  #1:  NHẤN TỪ  -   WORD STRESS   Nhấn Từ là yếu tố căn bản đầu tiên để bạn có thể nói và hiểu tiếng Anh. Đây là điều hết sức quan trọng, là cơ sở để bạn có thể giao tiếp tốt bằng tiếng Anh đặc biệt là trong môi trường tiếng Anh được sử dụng ở tốc độ khá nhanh.  Vậy Nhấn Từ là gì?  Thử lấy ví dụ 3 từ: photograph, photographer và photographic. Theo bạn thì 3 từ này có phát âm gần giống nhau không? Hoàn toàn không, bởi vì ở mỗi từ, chỉ có duy nhất 1 âm tiết được nhấn mạnh.      PHOtograph     phoTOgrapher     photoGRAPHic  Điều này xảy ra ở tất cả các từ có từ 2 âm tiết trở lên: TEACHer, , , aBOVE, converSAtion, INteresting, imPORtant, deMAND, ….  Những âm tiết không được nhấn mạnh thì sẽ phát âm yếu hơn hoặc nhỏ hơn.  Ở các quốc gia sử dụng tiếng Anh, người dân bản xứ, khi giao tiếp, chỉ chú trọng đến các âm tiết được nhấn mạnh. Do đó nếu bạn biết sử dụng đúng cách Nhấn Từ trong khi giao tiếp, chắc chắn khả năng nghe hiểu và phát âm của bạn sẽ cải thiện đáng kể. Nên nhờ giáo viên Anh ngữ hướng dẫn bạn cách sử dụng Nhấn Từ. Cố gắng nghe cách Nhấn Từ mỗi khi bạn luyện tập kỹ năng nghe như khi nghe radio, xem phim, nghe nhạc,… Bước đầu tiên là bạn có thể nghe và nhận ra nó, sau đó, bạn sẽ có thể sử dung cách Nhấn Từ một cách dễ dàng.  TIP #2:  NHẤN CÂU  -  SENTENCE STRESS  Nhấn Câu chính là yếu tố căn bản thứ 2 bạn cần phải nắm bắt. Nhấn Câu có nghĩa là một số từ trong câu sẽ được nhấn mạnh hơn các từ khác. Hãy thử lấy 1 ví dụ:  We want to go.  Ở câu trên, chúng ta sẽ phát âm mọi từ ở cùng 1 âm điệu hay có sự khác biệt gì chăng? Chắc chắn chúng ta chỉ nhấn mạnh ở những từ quan trọng tạo nên ý nghĩa cho câu, đó chính là want và go. We want to go. We want to go to work. We don't want to go to work. We don't want to go to work at night.  Hiểu được cách Nhấn Câu sẽ giúp bạn dễ dàng nắm bắt được ý chính của đề tài được thảo luận cũng như hoàn thiện được khả năng giao tiếp của mình đặc biệt là trong môi trường tiếng Anh được sử dụng ở tốc độ khá nhanh.  TIP #3: LẮNG NGHE -  LISTEN  Có nhiều học viên vẫn thường nói : “ Tôi không thể nghe tin tức từ đài BCC bởi vì họ nói quá nhanh, tôi không thể hiểu được gì cả!” Điều đó thật đáng tiếc. Chính vì nó quá nhanh đối với bạn, bạn không thể hiểu nên bạn mới cần phải lắng nghe.  Làm sao để có thể hoàn thiện kỹ năng Anh ngữ nếu bạn không cố gắng lắng nghe và luyện tập?  Khi còn là một đứa trẻ, bạn có hiểu được nhưng gì người lớn nói với bạn không? Thậm chí khi được 1 tháng tuổi, rồi 1 năm tuổi, bạn đã có thể hiểu hết mọi thứ chưa? Dĩ nhiên là chưa, nhưng, bạn học bằng cách Lắng Nghe. Bạn học ngôn ngữ mẹ đẻ của mình bằng cách lắng nghe nó 24 giờ 1 ngày, 7 ngày 1 tuần. Sau đó bạn mới tập Nói, rồi tập Đọc, và cuối cùng là học Viết. Tóm lại, Nghe là kỹ năng cần phải học trước tiên. 6. Học Ngoại ngữ bằng những sở thích 7. Sử dụng phần mềm trắc nghiệm 8. Học tiếng Anh với Google Bài viết dưới đây tham khảo từ Trung tâm ngôn ngữ thuộc Đại học Stanford viết về cách sử dụng Google để nâng cao khả năng viết tiếng Anh. Tự biên tập khi học viết: Viết là một kỹ năng rất khó đòi hỏi sự kiên trì và luyện tập thường xuyên. Sau khi hoàn thành một bài viết, bạn muốn biết bạn mắc lỗi ngữ pháp hay cách chọn từ ở đâu. Cách thứ nhất, bạn gửi đến thầy cô giáo hướng dẫn của mình, như thế ai đó đã làm giúp bạn chỉnh sửa lại bài viết rồi. Một lựa chọn khác, khi bạn p
Tài liệu liên quan